YOMEDIA
ADSENSE
Thực trạng cung ứng thuốc và một số yếu tố ảnh hưởng tại Bệnh viện Nhi đồng 2 thành phố Hồ Chí Minh năm 2023
3
lượt xem 2
download
lượt xem 2
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Bài viết mô tả thực trạng và phân tích một số yếu tố liên quan đến cung ứng thuốc tại Bệnh viện Nhi đồng 2, thành phố Hồ Chí Minh năm 2023. Phương pháp: Thiết kế nghiên cứu cắt ngang mô tả, kết hợp định lượng và định tính trên 160 người nhà người bệnh, bảo quản bằng cách chọn mẫu thuận tiện trong thời gian từ tháng 2/2023 đến tháng 11/2023 tại khu vực cấp phát thuốc Bệnh viện Nhi đồng 2.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Thực trạng cung ứng thuốc và một số yếu tố ảnh hưởng tại Bệnh viện Nhi đồng 2 thành phố Hồ Chí Minh năm 2023
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 538 - THÁNG 5 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 THỰC TRẠNG CUNG ỨNG THUỐC VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM 2023 Trần Văn Hưởng1, Đào Thiên Phước2, Đồng Thị Huệ Lan3, Nguyễn Hồng Chương4, Đồng Đức Hùng2, Trịnh Hữu Tùng5 TÓM TẮT 10 nhập vẫn cao hơn thuốc sản xuất trong nước. Về Mục tiêu: Mô tả thực trạng và phân tích một số lượng thuốc, tỷ lệ thuốc ngoại nhập tỷ lệ thuốc số yếu tố liên quan đến cung ứng thuốc tại Bệnh ngoại nhập là 62,9%, thuốc trong nước là 37,1%. viện Nhi đồng 2, thành phố Hồ Chí Minh năm Về kinh phí chi cho nhập thuốc, tỷ lệ kinh phí 2023. cho thuốc ngoại nhập là đa số với 76,9% và Phương pháp: Thiết kế nghiên cứu cắt thuốc trong nước là 23,1%). ngang mô tả, kết hợp định lượng và định tính trên Kết luận: Hoạt động cung ứng thuốc tại 160 người nhà người bệnh, bảo quản bằng cách Bệnh viện Nhi đồng 2 thực hiện tương đối tốt, chọn mẫu thuận tiện trong thời gian từ tháng vẫn còn một số khó khăn về số lượng nhân sự 2/2023 đến tháng 11/2023 tại khu vực cấp phát khoa Dược, hạn chế trong thao tác đấu thầu qua thuốc Bệnh viện Nhi đồng 2. cổng muasamcon, lượng bệnh đông và phân loại Kết quả: Hoạt động xây dựng danh mục bệnh tật đa dạng. thuốc của Bệnh viện Nhi đồng 2 đã được thực Từ khóa: Cung ứng thuốc, Danh mục thuốc, hiện các bước đầy đủ theo quy định. Phân tích Đấu thầu thuốc, Bệnh viện Nhi đồng 2. DMT thấy BV có 28/28 nhóm phân loại theo nhóm ATC, trong 780 loại thuốc (54,1% thuốc SUMMARY nội trú và 45,9% thuốc ngoại trú), tỷ lệ cao nhất CURRENT STATUS OF MEDICINE ở nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm SUPPLY AND SOME INFLUENCING khuẩn 20,66%; nhóm thuốc tác dụng trên đường FACTORS AT HO CHI MINH CITY 2 hô hấp 13,42%, nhóm thuốc tác dụng trên đường CHILDREN'S HOSPITAL IN 2023 tiêu hóa 10,1%. Tỷ lệ chủng loại thuốc ngoại Objective: Describe the current situation and analyze some factors related to drug supply at Children's Hospital 2, Ho Chi Minh City in 2023. 1 Trường Đại học Thăng Long thành phố Hà Nội Method: Descriptive cross-sectional study 2 Bệnh viện Đa khoa Nam Anh tỉnh Bình Dương design, combining quantitative and qualitative on 3 Trung tâm Y tế thành phố Dĩ An, tỉnh Bình 160 patients' family members, preserved by Dương convenient sampling during the period from 4 Sở Y tế tỉnh Bình Dương February 2023 to November 2023 in the region 5 Bệnh viện Nhi Đồng 2 Dispensing medicine at Children's Hospital 2. Chịu trách nhiệm chính: Trần Văn Hưởng Results: Children's Hospital 2's drug list ĐT: 0913977653 development activities have been fully Email: bshuong67@gmail.com implemented according to regulations. DMT Ngày nhận bài: 01/4/2024 analysis shows that the hospital has 28/28 groups Ngày phản biện khoa học: 15/4/2024 classified according to ATC group, in 780 drugs Ngày duyệt bài: 24/4/2024 79
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC QUẢN TRỊ BỆNH VIỆN - BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 (54.1% inpatient drugs and 45.9% outpatient quả; trong giám sát sử dụng thuốc là kê đơn drugs), the highest rate is in the group of sai, không đảm bảo hợp lý an toàn,…[6], antiparasitic drugs, anti-infection 20.66%; Bệnh viện Nhi đồng 2 là bệnh viện tuyến 13.42% of drugs acting on the respiratory tract, cuối về Nhi khoa, trực thuộc Sở Y tế 10.1% of drugs acting on the digestive tract. The TP.HCM; đồng thời cũng là một trong 4 proportion of imported drugs is still higher than bệnh viện Nhi hàng đầu tại Việt Nam. Tuy domestically produced drugs. Regarding the nhiên đến nay tại BV vẫn chưa đánh giá đầy quantity of drugs, the proportion of imported đủ về và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến drugs is 62.9%, domestic drugs is 37.1%. cung ứng thuốc tại BV. Do đó nghiên cứu Regarding funding for importing drugs, the “Thực trạng cung ứng thuốc và yếu tố ảnh majority of funding for imported drugs is 76.9% hưởng tại bệnh viện Nhi đồng 2 thành phố and domestic drugs is 23.1%. Hồ Chí Minh năm 2023” được thực hiện với Conclusion: Drug supply activities at mục tiêu: Mô tả thực trạng và phân tích một Children's Hospital 2 are performing relatively số yếu tố liên quan đến thực trạng cung ứng well, there are still some difficulties in the thuốc tại Bệnh viện Nhi đồng 2, thành phố number of Pharmacy Department personnel, Hồ Chí Minh năm 2023. limitations in bidding through muasamcon portal, large number of patients and distribution. diverse II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU types of diseases. Thiết kế nghiên cứu Keywords: Drug supply, Drug list, Drug Thiết kế nghiên cứu cắt ngang mô tả, kết bidding, Children's Hospital 2. hợp phương pháp định lượng và định tính. Phương pháp định lượng đáp ứng cho mục I. ĐẶT VẤN ĐỀ tiêu mô tả thực trạng cung ứng thuốc. Cung ứng thuốc kịp thời, đầy đủ đồng Phương pháp định tính được tiến hành song thời đảm bảo sử dụng thuốc hợp lý là nhiệm song với định lượng nhằm bổ sung cho kết vụ trọng tâm của mỗi bệnh viện (BV) [2],[8]. quả định lượng và phân tích một số yếu tố Nhiệm vụ đó đòi hỏi tổ chức và hoạt động ảnh hưởng đến tình trạng cung ứng thuốc. công tác dược bệnh viện phải được đổi mới, Đối tượng nghiên cứu tăng cường, trong đó ứng dụng tiến bộ khoa Đối tượng nghiên cứu định lượng gồm: học, công nghệ vào lĩnh vực tổ chức, quản lý Các văn bản, báo cáo, số liệu thống kê về và điều hành, triển khai hoạt động như một thuốc và giá trị tiền thuốc; danh mục thuốc tất yếu khách quan [5]. Mặc dù việc tổ chức bệnh viện; hồ sơ thầu mua sắm thuốc; quy và hoạt động của công tác cung ứng thuốc đã trình liên quan đến mua, cấp phát, giám sát tốt hơn, nhưng thực tế cho thấy hoạt động sử dụng thuốc. Thân nhân của bệnh nhi khám cung ứng và sử dụng thuốc trong các cơ sở y và điều trị ngoại trú là người trực tiếp chăm tế ở nước ta vẫn còn nhiều bất cập. Sự yếu sóc và đưa trẻ đi khám. kém này có thể xảy ra ở tất cả giai đoạn của Đối tượng nghiên cứu định tính gồm chu trình cung ứng thuốc: trong lựa chọn trưởng/phó khoa Dược, khoa lâm sàng, nhân thuốc là việc xây dựng danh mục thuốc viên khoa Dược, Đơn vị Dược lâm sàng, không phù hợp với yêu cầu điều trị; trong thành viên Hội đồng thuốc và điều trị tại BV. cấp phát/tồn trữ là việc quản lý kho kém hiệu 80
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 538 - THÁNG 5 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Thời gian và địa điểm nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu sử dụng phần mềm Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 02 Excel for Windows để xử lý số liệu, Thống đến tháng 11 năm 2023 tại BVNĐ2 TP.HCM kê mô tả sử dụng số lượng, tỷ lệ để phân tích Cỡ mẫu, chọn mẫu: và trình bày các biến định tính, sử dụng chỉ Nghiên cứu tiến hành trên 160 người nhà số trung bình và độ lệch chuẩn để biểu thị người bệnh đến lãnh thuốc tại khu vực cấp các biến định lượng. Kết quả phân tích số phát thuốc liệu định lượng được trình bày dưới dạng các Kỹ thuật, công cụ và quy trình thu bảng với số lượng và tỷ lệ phần trăm của các thập số liệu: biến số trong từng nhóm. Số liệu định tính Số liệu định lượng được thu thập bằng được ghi âm, gỡ băng và phân tích theo chủ phát vấn dựa trên bảng kiểm. Thông tin định đề. tính được thu thập thông qua phỏng vấn sâu Đạo đức nghiên cứu: (PVS) ĐTNC. Chủ đề PVS gồm các yếu tố Nghiên cứu được chấp thuận bởi Hội thuộc về cơ cấu tổ chức, nhân lực khoa đồng đạo đức trong nghiên cứu y sinh học – Dược; Hội đồng thuốc và điều trị, hoạt động Trường Đại học Thăng Long. Việc tham gia khám chữa bệnh và phân loại bệnh tật của của các đối tượng hoàn toàn tự nguyện. bệnh viện - Đảm bảo bí mật các thông tin mà đối Xử lý và phân tích số liệu: tượng tham gia nghiên cứu cung cấp. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Thực trạng cung ứng thuốc tại Bệnh viện Nhi đồng 2, TP. Hồ Chí Minh năm 2023 Bảng 1. Thực hiện quy định về lựa chọn thuốc tại Bệnh viện Nhi đồng 2 Nội dung Đạt Không đạt Có thống kê mô hình bệnh tật, xây dựng DMT có dựa vào mô hình bệnh tật. X Có bản thu thập, phân tích tình hình sử dụng thuốc năm trước về số lượng và X giá trị sử dụng Có bản phân tích ABC - VEN X Có bản đánh giá các thuốc đề nghị bổ sung hoặc loại bỏ từ các khoa lâm sàng X Xây dựng danh mục thuốc và phân loại các thuốc trong danh mục theo nhóm X điều trị và theo phân loại VEN Có văn bản về các nội dung hướng dẫn sử dụng DMT X Có báo cáo về tập huấn, hướng dẫn cho cán bộ y tế sử dụng DMT X Có đánh giá, sửa đổi, bổ sung danh mục thuốc (cụ thể bằng văn bản) X DMT thiết yếu và không thiết yếu tuân thủ theo nguyên tắc của thông tư Số: X 19/2018/TT-BYT của Bộ Y tế Bệnh viện đã xây dựng quy trình lựa chọn thuốc phù hợp với các quy định về lựa chọn thuốc theo thông tư 21/2013/TT-BYT của Bộ Y tế và thông tư số: 19/2018/TT-BYT của Bộ Y tế. Những căn cứ của hệ thống pháp lý căn cứ Luật đấu thầu Luật số: 43/2013/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2013 trong quá trình xây dựng danh mục thuốc là hoàn toàn phù hợp 81
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC QUẢN TRỊ BỆNH VIỆN - BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 Bảng 2. Thực hiện một số quy định về mua sắm thuốc tại Bệnh viện Nội dung Đạt Không đạt Có kế hoạch lựa chọn nhà thầu thuốc X Có kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với các đợt đấu thầu bổ sung X Nội dung các bản kế hoạch lựa chọn nhà thầu X Có văn bản trình duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc X Có văn bản thẩm định và văn bản phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu X Bệnh viện thực hiện đạt các quy đinh về nghiệp vụ của phòng Quản lý dược. Các hoạt mua sắm thuốc. Ngoài ra, BV đã xây dựng động đấu thầu mua sắm thuốc được bệnh quy trình mua thuốc và được quản lý chặt viện thực hiện đạt ở các tiêu chí đánh giá của chẽ, đúng quy định. Việc tổ chức đấu thầu nghiên cứu trong nội dung này. diễn ra mỗi năm một lần dưới sự hướng dẫn Bảng 3. Kết quả các bước trong quy trình cấp phát thuốc Nội dung Số lượng Tỷ lệ % Bước 1: Tiếp nhận và kiểm tra đơn thuốc Đơn thuốc được xếp theo đúng thứ tự 160 100 Kiểm tra tính hợp lệ của đơn (chữ ký bác sĩ, hành chính) 160 100 Bước 2: Kiểm tra chi tiết đơn thuốc Kiểm tra thông tin thuốc (tên thuốc, nồng độ hàm lượng, liều dùng, cách 160 100 dùng, thời gian) Kiểm tra số lượng thuốc 160 100 Bước 3: Chuẩn bị thuốc và dán nhãn Xem nhãn thuốc và đối chiếu đơn 160 100 Kiểm tra hạn sử dụng và lấy thuốc theo nguyên tắc FIFO/FEFO 160 100 Thực hiện ra lẻ bằng dụng cụ thích hợp 160 100 Thực hiện bao bì riêng cho từng loại thuốc ra lẻ 160 100 Thực hiện dán nhãn cho từng loại thuốc ra lẻ 157 98,1 Bước 4: Kiểm tra lại lần cuối Kiểm tra lại đơn và thuốc 160 100 Nhân viên khác kiểm tra lại đơn và thuốc 154 96,3 Bước 5: Lưu giữ các thông tin Lưu giữ đơn thuốc sau khi cấp phát, lưu các thông tin vào máy tính hoặc 160 100 sổ ghi chép Bước 6: Cấp phát, tư vấn, hướng dẫn sử dụng thuốc Cấp phát đúng theo thứ tự đơn thuốc, gọi tên và tiến hành cấp phát chính 159 99,4 xác cho người bệnh Tư vấn liều dùng, cách dùng, thời điểm dùng thuốc, một số tác dụng 147 91,9 không mong muốn Đánh giá chung về cấp phát theo quy trình 139 86,9 82
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 538 - THÁNG 5 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Nhận xét: Bước 4: Kiểm tra lại lần cuối, 96,3% Bước 1: Tiếp nhận và kiểm tra đơn được kiểm tra lại đơn thuốc và đơn thuốc bởi thuốc: Việc xếp đơn theo thứ tự và kiểm tra 2 người. tính hợp lệ của đơn đều được thực hiện đầy Bước 5: 100% người bệnh được lưu giữ đủ (100%). đơn thuốc sau khi cấp phát, lưu các thông tin Bước 2: Kiểm tra chi tiết đơn thuốc, vào máy tính hoặc sổ ghi chép. 100% người bệnh được Kiểm tra thông tin Bước 6: Cấp phát, tư vấn, hướng dẫn sử thuốc, kiểm tra số lượng thuốc đầy đủ. dụng thuốc: 99,9% được cấp phát đúng theo Bước 3: chuẩn bị thuốc và dán nhãn, các thứ tự đơn thuốc, gọi tên và tiến hành cấp hoạt động trong bước này đều được thực hiện phát chính xác cho người bệnh nhưng chỉ đầy đủ, từ việc xem nhãn thuốc và đối chiếu 91,9% trường hợp được tư vấn liều dùng, đơn đến việc thực hiện bao bì nhưng có 3 cách dùng, thời điểm dùng thuốc, một số tác trường hợp không được thực hiện dán nhãn dụng không mong muốn. cho từng loại thuốc ra lẻ. Tổng thể có 86,9% người bệnh được thực hiện đạt quy trình cấp phát thuốc. Bảng 4. Kinh phí thuốc sử dụng theo phân nhóm I, II, III Nhóm Kinh phí (triệu đồng) Tỷ lệ (%) Nhóm I 66.024,8 82,9% Nhóm II 13.566,5 17,1% Nhóm III 0.0 0.0% Tổng 79.591,2 100% Kết hợp phân tích ABC và VEN theo 3 hơn bao gồm BE, BN, CE. Với tỷ lệ lớn phân nhóm ta được các kết quả: Nhóm I là 76,7% nhưng chiếm tỷ lệ kinh phí nhỏ những thuốc sử dụng kinh phí lớn, thiết yếu 17,1%. Thuốc thuộc nhóm III là các thuốc bao gồm: AV, AE, AN, BV, CV. Chiếm tỷ lệ không thiết yếu CN, bệnh viện chỉ sử dụng 1 nhỏ 23,2% nhưng chiếm tỷ lệ kinh phí lớn loại thuốc. 82,9%; Nhóm II là những thuốc ít quan trọng Bảng 5. Khảo sát kiến thức người nhà người bệnh nắm được hướng dẫn dùng thuốc Các thông tin về sử dụng thuốc Số lượng Tỷ lệ% Có 153 95,6 Đường dùng Không 7 4,4 Có 156 97,5 Liều 1 lần Không 4 2,5 Có 148 92,5 Số lần dùng/ngày Không 12 7,5 Có 155 96,9 Thời điểm dùng Không 5 3,1 83
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC QUẢN TRỊ BỆNH VIỆN - BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 Có 21 13,1 Tương tác cần tránh Không 139 86,9 Có 14 8,8 Cách theo dõi ADR Không 146 91,3 Nhận xét: Trong 160 người bệnh được không tìm được thông báo trúng thầu trên khảo sát, 95,6% người bệnh nắm được thông cổng muasamcong, giá thuốc tăng so với giá tin về đường dùng thuốc, 97,5% người bệnh kế hoạch,… đã hiểu rõ về liều lượng cần sử dụng mỗi lần, Tổ chức và hoạt động của Hội đồng 92,5% người bệnh nắm được thông tin về số Thuốc và Điều trị lần dùng thuốc trong một ngày, 96,9% người Hội đồng thuốc và điều trị hoạt động đảm bệnh nắm được thông tin về thời điểm nên sử bảo theo thông tu quy định, tuy nhiên do dụng thuốc, chỉ có 13,1% người bệnh đã biết kiêm nhiệm công việc nên khi họp hội đồng về tương tác thuốc cần tránh và chỉ 8,8% biết còn chưa đảm bảo đủ số lượng, nhất là thiếu cách theo dõi các phản ứng không mong cán bộ chủ chốt. Tuy nhiên thuận lợi là tại muốn khi sử dụng thuốc. Bệnh viện Nhi đồng 2, Chủ tịch HĐT & ĐT Một số yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động là Giám đốc bệnh viện và Thư ký là Trưởng cung ứng thuốc của Bệnh viện Nhi Đồng 2, phòng Kế hoạch tổng hợp, do đó góp phần thành phố Hồ Chí Minh năm 2023 trong việc triển khai các hoạt động của Hội Cơ cấu, tổ chức, nhân lực của khoa đồng. Cùng với đó là việc phân công công Dược việc rõ ràng, xuất bản phác đồ điều trị đầy đủ Khoa Dược của BVNĐ2 được tổ chức theo các chuyên khoa và theo mặc bệnh ICD- đầy đủ các bộ phận chuyên môn giúp các 10 đã góp phần quản lý hoạt động sử dụng công việc liên quan đến cung ứng thuốc được thuốc một cách hợp lý. thực hiện đầy đủ, kịp thời, phù hợp có chất Hoạt động khám chữa bệnh của bệnh lượng và tư vấn, giám sát việc sử dụng thuốc viện an toàn, hợp lý, đảm bảo được hệ thống kho Hoạt động khám chữa bệnh của Bệnh và khu vực, phục vụ tốt công tác dược trong viện có ảnh hưởng sâu rộng đến hoạt động bệnh viện. Về hạ tầng TTB khoa Dược BV cung ứng thuốc. Sự đông đúc của người bệnh hoàn toàn đảm bảo và ảnh hưởng tích cực và sự đa dạng của mô hình bệnh tật cung cấp đến hoạt động cung úng thuốc. Đơn vị Dược cơ hội để phục vụ nhiều người hơn, nhưng Lâm sàng hỗ trợ hiệu quả vai trò giám sát cũng đòi hỏi quản lý cung ứng thuốc thông phản ứng có hại của thuốc và sai sót trong minh và hiệu quả để đảm bảo sự cung cấp điều trị. đúng đắn và an toàn của thuốc cho người Tuy nhiên vẫn còn gặp phải một số khó bệnh. khăn: nhân lực cho hoạt động dược lâm sàng vẫn còn thiếu các hoạt động về thông tin, IV. BÀN LUẬN hướng dẫn sử dụng thuốc và giám sát ADR Thực trạng cung ứng thuốc tại Bệnh vẫn còn gặp khó khăn nhất định. Cổng mua viện Nhi đồng 2, thành phố Hồ Chí Minh sắm thuốc, đầu thầu vẫn còn bất cập: điều năm 2023 chỉnh kế hoạch lựa chọn nhà thầu không cho Hoạt động xây dựng danh mục thuốc tuỳ chọn phiên bản đã chỉnh sửa, Nhà thầu bệnh viện là một tiền đề rất quan trọng cho 84
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 538 - THÁNG 5 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 việc sử dụng hợp lý, an toàn thuốc tại các việc cấp phát và tồn trữ thuốc trong bệnh khoa lâm sàng. Hoạt động xây dựng danh viện đã được xây dựng và triển khai, từ các mục thuốc của BV đã được thực hiện theo bộ phận duyệt thuốc cho đến khi nhận thuốc. thông tư liên tịch số 10/2007/TTLT-BYT- Tổng thể có 86,9% người bệnh được thực BTC về “Hướng dẫn thực hiện đấu thầu cung hiện đạt quy trình cấp phát thuốc. Trong đó, ứng thuốc trong các cơ sở y tế công lập” và hầu hết các bước đều thực hiện đạt 100%, Thông tư số 15/2019/TT-BYT ngày 11 tháng tuy nhiên bước kiểm tra đối chiếu lần cuối và 7 năm 2019 của Bộ Y tế về quy định việc khâu tư vấn cho người bệnh vẫn còn nhiều đấu thầu thuốc tại các cơ sở y tế công lập [1], NVYT chưa tuân thủ. Nghiên cứu của Phạm [3]. Hội đồng thuốc và điều trị có nhiệm vụ Thị Thúy Liễu tại bệnh viện Trường Đại học chính trong quá trình xây dựng danh mục Y Dược Cần Thơ năm 2021 thấy rằng tỷ lệ thuốc của bệnh viện, xây dựng DMT cho phù đơn thuốc cấp phát đúng quy trình 88,3%, hợp với đặc thù bệnh tật và chi phí về thuốc, trong đó khâu tư vấn cũng là một khâu ít giám sát việc thực hiện quy chế chẩn đoán được chú trọng hơn. Ngoài ra tác giả này còn bệnh, hồ sơ bệnh án, quy chế sử dụng thuốc. thấy nhiều NVYT không thực hiện tốt việc DMT của Bệnh viện Nhi đồng 2 cho thấy dán nhán/giấy tư vấn sử dụng thuốc lên các sự đầy đủ theo phân loại thuốc ATC của Tổ thuốc [7]. Về tồn trữ thuốc: thời gian lí tưởng chức Y tế thế giới, BV Nhi đồng 2 năm 2023 và đảm bảo an toàn khi sử dụng là 2 tháng. có tổng cộng 28/28 nhóm thuốc thuộc danh Muốn hạn chế được việc thiếu thuốc cần xem mục bệnh viện đang sử dụng với tổng số loại xét lượng tồn kho cho hợp lý, không chỉ đối thuốc là 780 loại. Danh mục và tỷ lệ nhóm với tổng giá trị tiền thuốc mà cần xem xét thuốc phù hợp với mô hình phân loại bệnh tật từng loại thuốc thường xuyên và duy trì ở năm 2023. mức tồn kho an toàn hoặc trên mức tồn kho Hoạt động mua sắm thuốc thực hiện tối thiểu. Hạn chế của nghiên cứu là chưa thông qua vai trò chỉ đạo của Hội đồng thuốc đánh giá được cơ cấu thuốc tồn kho và các và Điều trị. Hoạt động này được thực hiện thuốc hết, từ đó chưa đưa ra được khuyến đúng quy định trong Thông tư 11/2016/TT- nghị phù hợp nhằm tránh tình trạng thiếu BYT quy định việc đấu thầu thuốc tại các cơ thuốc khi chưa bổ sung kịp thời. sở y tế công lập [4]. Mặc dù vậy, trên thực tế, Hoạt động sử dụng thuốc tại bệnh viện tình trạng thiếu thuốc, vật tư, trang thiết bị y cho thấy tỷ lệ chủng loại thuốc ngoại nhập tế tại nhiều bệnh viện công lập và tư nhân vẫn cao hơn thuốc sản xuất trong nước. Về diễn ra trầm trọng trên diện rộng trong thời số lượng thuốc, tỷ lệ thuốc ngoại nhập tỷ lệ gian gần đây. Việc kéo dài việc đấu thầu thuốc ngoại nhập là 62,9%, thuốc trong nước thuốc, vật tư y tế hoặc phải gia hạn thời gian là 37,1%. Về kinh phí chi cho nhập thuốc, tỷ sử dụng kết quả đấu thầu thuốc, vật tư y tế lệ kinh phí cho thuốc ngoại nhập là đa số với của năm liền kề là nguyên nhân gây thiếu, 76,9% và thuốc trong nước là 23,1%. Tỷ lệ hết thuốc, vật tư phục vụ người bệnh tại các thuốc theo tên generic là chiếm đa số 89% Bệnh viện khác nói chung và BVNĐ2 nói (chiếm 82,2% tổng chi phí thuốc điều trị. Kết riêng. quả này phù hợp với tình hình thực tế về mô Hoạt động cấp phát đã đáp ứng ba yêu hình bệnh tật tại BV Nhi đồng 2, do đây là cầu: Đúng, đủ, kịp thời. Các quy trình của BV chuyên khoa tuyến cuối, nhiều trường 85
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC QUẢN TRỊ BỆNH VIỆN - BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 hợp bệnh nặng hoặc bệnh hiếm đòi hỏi phải bằng phần mềm chuyên dụng. mức độ tuân đáp ứng với các loại thuốc mới, chất lượng thủ nguyên tắc “Thực hành tốt bảo quản cao trong bối cảnh thuốc trong nước chưa thuốc” (GSP) của Bệnh viện Nhi đồng 2 đạt đáp ứng đủ. Kết hợp phân tích ABC và VEN mức độ 1 từ đó nâng cao chất lượng KCB và theo 3 phân nhóm được các kết quả: Nhóm I tạo niềm tin từ người bệnh. là những thuốc sử dụng kinh phí lớn, thiết Đơn vị Dược lâm sàng hỗ trợ tốt cho hoạt yếu bao gồm: AV, AE, AN, BV, CV. Chiếm động của Hội đồng thuốc và điều trị trong tổ tỷ lệ nhỏ 23,2% nhưng chiếm tỷ lệ kinh phí chức hoạt động cung ứng thuốc. Tuy nhiên lớn 82,9%; Nhóm II là những thuốc ít quan công tác đấu thầu qua mạng trên hệ thống trọng hơn bao gồm BE, BN, CE. Với tỷ lệ mới còn nhiều bất cập, số lượng nhân sự lớn 76,7% nhưng chiếm tỷ lệ kinh phí nhỏ phục vụ hoạt động Dược lâm sàng còn chưa 17,1%. Thuốc thuộc nhóm III là các thuốc đảm bảo, Dược sĩ đảm nhận vai trò chính là không thiết yếu CN, bệnh viện chỉ sử dụng 1 cấp phát thuốc và còn mờ nhạt trong việc loại thuốc. Đánh giá về việc người bệnh có cung cấp kiến thức cho người bệnh. nắm được cách sử dụng thuốc của 160 người Hoạt động khám chữa bệnh và mô hình bệnh đến khám và điều trị ngoại trú, cho thấy bệnh tật đa dạng cũng đặt ra cơ hội và thách tỷ lệ người bệnh nắm được đường dùng, liều thức đối với quản lý và cung ứng thuốc. 1 lần, số lần sử dụng/ngày, thời điểm dùng là Bệnh viện cần có hệ thống theo dõi tồn kho khá cao, tuy nhiên về thông tin tương tác và cung ứng linh hoạt để đáp ứng các yêu thuốc cần tránh hay theo dõi phản ứng có hại cầu cấp bách và thay đổi trong danh mục về thuốc thì tỷ lệ lại khá thấp (13,1%; 8,8%). thuốc. Việc hướng dẫn sử dụng thuốc được thực hiện bởi dược sĩ và bác sĩ là rất ít (32,1%; V. KẾT LUẬN 11,3%) do thời gian khám bệnh của người Thực trạng cung ứng thuốc tại Bệnh bệnh là khá ngắn (khoảng 3 phút) và số viện Nhi đồng 2, thành phố Hồ Chí Minh lượng người bệnh khám đông. năm 2023 Yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động cung Hoạt động lựa chọn thuốc: Hoạt động ứng thuốc của Bệnh viện Nhi Đồng 2, xây dựng danh mục thuốc của Bệnh viện Nhi thành phố Hồ Chí Minh năm 2023 đồng 2 đã được thực hiện các bước đầy đủ Việc cung ứng thuốc tại BVNĐ2 được theo quy định. Phân tích DMT thấy BV có thực hiện đầy đủ, kịp thời, phù hợp có chất 28/28 nhóm phân loại theo nhóm ATC, trong lượng và tư vấn, giám sát việc sử dụng thuốc 780 loại thuốc (54,1% thuốc nội trú và an toàn, hợp lý. Bệnh viện xác định “Thực 45,9% thuốc ngoại trú), tỷ lệ cao nhất ở hành tốt bảo quản thuốc” (GSP) là yêu cầu nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng, chống bắt buộc. Hệ thống kho đảm bảo chuẩn để nhiễm khuẩn 20,66%; nhóm thuốc tác dụng bảo quản thuốc, vắc xin, sinh phẩm ở nhiệt trên đường hô hấp 13,42%, nhóm thuốc tác độ từ 2oC đến 8oC với hệ thống cảnh báo tự dụng trên đường tiêu hóa 10,1%. động nhiệt độ - độ ẩm môi trường bảo quản Hoạt động mua sắm thuốc: Bệnh viện 24/7 bằng chuông, đèn và tin nhắn SMS. Hồ thực hiện đạt các quy định về mua sắm sơ tài liệu gồm 26 quy trình thao tác chuẩn, thuốc. hoạt động xuất nhập thuốc được quản lý 86
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 538 - THÁNG 5 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Hoạt động cấp phát và tồn trữ thuốc: có bệnh nhân đông; phân loại bệnh tật đa dạng 86,9% người bệnh được thực hiện đạt quy nên còn khó khăn trong xây dựng danh mục trình cấp phát thuốc. Tỷ lệ thuốc tồn kho thuốc và hỏa động mua sắm sử dụng thuốc trung bình mỗi tháng của bệnh viện không của BV. cao, kho dự trữ có thể cung cấp thuốc trong vòng khoảng 1 tháng. TÀI LIỆU THAM KHẢO Hoạt động sử dụng thuốc: 1. Bộ Tài chính, Bộ Y tế (2007) Thông tư liên + Tỷ lệ thuốc ngoại nhập là 62,9% số tịch số 10/2007/TTLT-BYT-BTC ngày 10 loại, chiếm 76,9% kinh phí sử dụng thuốc. tháng 08 năm 2007 của Bộ Y tế về hướng Chủ yếu thuốc tên generic với 89,4% số loại, dẫn đấu thầu mua thuốc trong các cơ sở y tế chiếm 82,2% kinh phí sử dụng thuốc. Đa số công lập, là loại thuốc đơn thành phần với 76,2% số 2. Bộ Y tế (2001) Công tác dược bệnh viện, loại, chiếm 92,4% kinh phí sử dụng thuốc. nhà xuất bản Y học, Hà Nội. + Phân tích ABC: thuốc nhóm A 11,7% 3. Bộ Y tế (2019) Thông tư số: 15/2019/TT- chủng loại (chiếm 79,9% kinh phí sử dụng BYT ngày 11 tháng 7 năm 2019 của Bộ Y tế thuốc); nhóm B là 15,4% chủng loại (15,1% về quy định việc đấu thầu thuốc tại các cơ sở kinh phí sử dụng thuốc); nhóm C là 72,9% y tế công lập. chủng loại (5,0% kinh phí sự dụng thuốc). 4. Bộ Y tế (2016) Thông tư 11/2016/TT-BYT + Phân tích VEN: thuốc nhóm V (thuốc ngày 11/05/2016 về việc quy định việc đấu sống còn) là 14,1% số loại (32,2% kinh phí thầu thuốc tại các cơ sở y tế công lập. thuốc), nhóm E (thuốc thiết yếu) là 85,8% số 5. Trương Quốc Cường (2008) Kiện toàn loại (67,8% kinh phí thuốc) và chỉ 1 loại công tác quản lý nhà nước về Dược trong bối thuốc nhóm N. cảnh hội nhập khu vực và quốc tế. + Phân tích ABC/VEN: nhóm I là 23,2% 6. Hoàng Thị Minh Hiền (2012) Hoạt động chủng loại (82,9% kinh phí thuốc), Nhóm II cung ứng thuốc tại bệnh viện Hữu Nghị - là 76,7% (17,1% kinh phí thuốc) và nhóm III Thực trạng và một số giải pháp, Luận án chỉ 1 loại thuốc. Tiến sĩ Dược học, Chuyên ngành Tổ chức Một số yếu tố ảnh hưởng đến hoạt Quản lý Dược, Trường Đại học Dược Hà động cung ứng thuốc của Bệnh viện Nhi Nội, 42-99. Đồng 2, thành phố Hồ Chí Minh năm 2023 7. Phạm Thị Thúy Liễu, Trịnh Ngọc Hân, Yếu tố tích cực: Cơ cấu tố chức khoa Phạm Nguyễn Trúc Ly, et al. (2022) "Khảo Dược đầy dủ các bộ phận chuyên môn; cơ sát việc thực hiện quy trình và một số chỉ số cấu nhân sự tổ chức tốt; đơn vị Dược lâm cấp phát thuốc cho người bệnh khám, điều trị sàng, Hội đồng thuốc và điều trị hoạt động ngoại trú bảo hiểm y tế tại Bệnh viện Trường hiệu quả Đại học Y Dược Cần Thơ năm 2021". Tạp Yếu tố tiêu cực: Số lượng nhân sự khoa chí Y Dược học Cần Thơ, số 54, 63-70. Dược chưa đảm bảo; còn khó khăn trong 8. Vụ Điều trị (2004) Bước đầu đánh giá thực công tác đấu thầu như còn chỉnh sửa thủ hiện chỉ thị 05/2004/CT-BYT về việc chấn công thông ua cổng muasamcong; số lượng chỉnh công tác dược bệnh viện. 87
ADSENSE
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn