Thực hành của người lao động tại một công ty thuộc tỉnh Hải Dương về phòng chống bệnh bụi phổi silic năm 2018
lượt xem 1
download
Nghiên cứu nhằm mô tả thực hành của người lao động tại một công ty thuộc tỉnh Hải Dương về phòng chống bệnh bụi phổi silic năm 2018. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Tiến hành phỏng vấn đối tượng nghiên cứu theo bộ câu hỏi cấu trúc sẵn có. Bộ câu hỏi gồm 3 phần: phần hành chính, phần đặc trưng đối tượng gồm 5 câu hỏi, phần thực hành gồm 10 câu hỏi.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Thực hành của người lao động tại một công ty thuộc tỉnh Hải Dương về phòng chống bệnh bụi phổi silic năm 2018
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 483 - THÁNG 10 - SỐ 2 - 2019 THỰC HÀNH CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI MỘT CÔNG TY THUỘC TỈNH HẢI DƯƠNG VỀ PHÒNG CHỐNG BỆNH BỤI PHỔI SILIC NĂM 2018 Lê Thị Hương1, Lê Thị Thanh Xuân 1, Khương Văn Duy1, Trần Như Nguyên1, Nguyễn Ngọc Anh1, Nguyễn Thanh Thảo1, Phạm Thị Quân1, Nguyễn Quốc Doanh1, Phan Thị Mai Hương1, Tạ Thị Kim Nhung1, Đinh Thị Liên2, Lương Mai Anh3, Nguyễn Thị Thu Huyền3, Nguyễn Thị Liên Hương3 TÓM TẮT27 Cross – sectional study was applied to interview Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm mô tả thực hành của workers who directly exposure to silic dust with người lao động tại một công ty thuộc tỉnh Hải Dương structured questionnaires. This questionnaire về phòng chống bệnh bụi phổi silic năm 2018. consisted of 3 parts, including the general information Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Tiến section, the participant’s characteristics section with 5 hành phỏng vấn đối tượng nghiên cứu theo bộ câu hỏi questions and the practice section with 10 questions. cấu trúc sẵn có. Bộ câu hỏi gồm 3 phần: phần hành Results: The rate of workers had the annual health chính, phần đặc trưng đối tượng gồm 5 câu hỏi, phần examination was 66.6%. The rate of workers complied thực hành gồm 10 câu hỏi. Kết quả: Tỷ lệ NLĐ tuân with occupational hygiene rule was 64.7%. The rate of thủ khám sức khỏe định kỳ hàng năm là 66,6%, tuân workers entered annual occupational diseases’ exam thủ vệ sinh lao động là 64,7%, khám bệnh nghề was 39.1%. There were 2.9% of workers who did not nghiệp hàng năm là 39,1%. Có 2,9% NLĐ không sử use masks and 2.3% of workers used irregular masks dụng khẩu trang và 2,3% NLĐ sử dụng khẩu trang when working. The proportion of workers used cloth không thường xuyên khi làm việc, tỷ lệ NLĐ sử dụng masks was 87.4%. The proportion of workers using khẩu trang vải là 87,4%, tỷ lệ NLĐ sử dụng khẩu N95 masks was 6.7%. The proportion of workers trang N95 là 6,7%, sử dụng khẩu trang y tế dùng 1 using surgical masks was 2.9%. Conclusion: The lần là 2,9%. Kết luận: Tỷ lệ áp dụng các biện pháp practices of workers on silicosis prevention measures phòng chống bụi của NLĐ còn nhiều hạn chế, vẫn có was limited. There were still 2.9% of workers who did 2,9% NLĐ không sử dụng khẩu trang và 2,3% NLĐ sử not use masks and 2.3% of workers used irregular dụng khẩu trang không thường xuyên khi làm việc; tỷ masks when working. The proportion of workers lệ NLĐ khám bệnh nghề nghiệp là 39,1%. Phải nâng examining occupational diseases was 39.1%. Thus, cao tỷ lệ NLĐ thực hành phòng bệnh đúng để giảm workers practising the disease prevention must be thiểu những hậu quả nghiêm trọng do bệnh gây ra. improved to reduce the serious consequences caused Từ khóa: bụi phổi silic, người lao động, Hải by silicosis. Dương Keywords: silicosis, workers, Hai Duong. SUMMARY I. ĐẶT VẤN ĐỀ PRACTICES OF WORKERS ABOUT Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), bệnh bụi PREVENTION OF SILICOSIS AT ONE phổi silic (BPSi) là bệnh nghề nghiệp đã được COMPANY IN HAI DUONG PROVINCE IN phát hiện từ lâu, tiến triển không hồi phục, thậm 2018 chí ngay cả khi đã ngừng tiếp xúc với bụi. Hiện Objective: This study aimed to describe practices nay, trình độ khoa học kĩ thuật phát triển nhưng of workers about prevention of silicosis at one bệnh BPSi vẫn chưa có thuốc điều trị đặc hiệu. company in Hai Duong province in 2018. Method: Theo WHO, tỷ lệ hiện mắc bệnh BPSi ở các nước đang phát triển trong số người lao động (NLĐ) làm nghề phải tiếp xúc với bụi silic vào khoảng 1Viện ĐT YHDP&YTCC, Trường Đại học Y Hà Nội 20-50% [1]. Ở Việt Nam, cho tới nay, bệnh BPSi 2 Trung tâm nghiên cứu, sản xuất vắc-xin và sinh chưa có xu hướng giảm theo thời gian [2] và vẫn phẩm Polyvac 3Cục quản lý môi trường Y tế, Bộ Y tế là một trong số những bệnh nghề nghiệp được Chịu trách nhiệm chính: Lê Thị Hương giám định nhiều nhất [3]. Tuy nhiên, bệnh BPSi là Email: lethihuong@hmu.edu.vn bệnh có thể phòng tránh được bằng cách thực Ngày nhận bài: hiện các biện pháp cụ thể. Trên thế giới, để đánh Ngày phản biện khoa học: giá về tỷ lệ NLĐ thực hành đúng trong phòng Ngày duyệt bài: 119
- vietnam medical journal n02 - OCTOBER - 2019 chống bệnh BPSi, hiện nay mới chỉ có nghiên cứu nhóm nghiên cứu trước khi điều tra chính thức tại Nam Phi với tỷ lệ thực hành đúng là 89,5% tại thực địa. [4]. Công ty xi măng Phúc Sơn thuộc tỉnh Hải - Phương pháp thu thập số liệu: Sử dụng bộ Dương là công ty có số lượng lớn NLĐ làm việc tại câu hỏi đã xây dựng, chỉnh sửa, bổ sung để tiến nhà máy đang phải tiếp xúc trực tiếp với bụi silic. hành phỏng vấn đối tượng. Mỗi bộ câu hỏi Tại Việt Nam nói chung và tại Hải Dương nói riêng phỏng vấn trực tiếp người lao động từ 20 đến 25 các nghiên cứu về thực hành đúng của NLĐ trong phút. Mỗi bộ câu hỏi sau khi hoàn thành phỏng phòng bệnh BPSi còn hạn chế. Chính vì vậy vấn được kiểm tra ngay tại thực địa (kiểm tra nghiên cứu được tiến hành nhằm mục tiêu: “Mô tính đầy đủ, logic thông tin) trước khi nộp cho tả tỷ lệ thực hành đúng về phòng chống bệnh bụi nhóm xử lý số liệu. phổi silic của người lao động tại một công ty ở Hải 2.3 Xử lý số liệu. Số liệu được làm sạch, mã Dương năm 2018”. Kết quả nghiên cứu sẽ định hóa và nhập vào phần mềm SPSS 20.0. Số liệu hướng cho các cơ quan chức năng và doanh được phân tích trên phần mềm Stata 12.0. nghiệp đề ra những chính sách phù hợp nhằm Thống kê mô tả được áp dụng để trình bày các bảo vệ sức khỏe, phòng chống bệnh bụi phổi silic tần suất, tỷ lệ % về thực hành phòng bệnh bụi nghề nghiệp cho NLĐ. phổi silic của các đối tượng nghiên cứu. 2.4 Đạo đức trong nghiên cứu. Nghiên II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU cứu sử dụng một phần số liệu trong đề tài cấp 2.1 Đối tượng nghiên cứu. NLĐ làm việc nhà nước “Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ học trong các nhà máy có tiếp xúc trực tiếp với bụi phân tử, yếu tố nguy cơ và ứng dụng kỹ thuật silic và đồng ý tham gia nghiên cứu. tiên tiến trong chẩn đoán sớm bệnh bụi phổi silic 2.2 Phương pháp nghiên cứu tại Việt Nam” – Mã số: KC.10.33/16-20, thuộc - Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang chương trình: “Nghiên cứu ứng dụng và phát - Cỡ mẫu: Toàn bộ NLĐ có tiếp xúc trực tiếp triển công nghệ tiên tiến phục vụ bảo vệ chăm với bụi silic ít nhất 1 năm trong môi trường lao sóc sức khỏe cộng đồng” – Mã số: KC.10/16-20. động (MTLĐ) ở công ty xi măng Phúc Sơn. Đề tài đã được chấp thuận của hội đồng đạo đức - Chọn mẫu: Chọn chủ đích công ty xi măng trong nghiên cứu Y sinh học của trường Đại học Phúc Sơn thuộc tỉnh Hải Dương có phát sinh bụi Y Hà nội (số 42/BB-HĐĐĐ-ĐHYHN ngày silic trong MTLĐ theo danh sách các công ty/ 31/10/2018). Vấn đề nghiên cứu không ảnh doanh nghiệp trong tỉnh Hải Dương có hồ sơ hưởng tới sức khỏe cũng như các vấn đề về khác quản lý vệ sinh lao động của Trung tâm Y tế dự của đối tượng. Các thông tin thu thập được từ phòng tỉnh Hải Dương. Sau đó, lập danh sách các đối tượng chỉ phục vụ cho mục đích nghiên toàn bộ NLĐ có tiếp xúc trực tiếp với bụi silic ở cứu và hoàn toàn được giữ bí mật. công ty này đồng ý tham gia nghiên cứu và đáp ứng đủ tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng. Quá trình III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU chọn mẫu đã chọn được 691 NLĐ tham gia vào Bảng 1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu. nghiên cứu - Thời gian nghiên cứu. Thời gian nghiên Số cứu: từ tháng 11/2018 đến tháng 06/2019, thời lượng Tỷ lệ Nội dung gian thu thập số liệu: tháng 12/2018 (n= (%) - Công cụ và phương pháp thu thập số liệu 691) - Công cụ thu thập số liệu: Bộ câu hỏi cấu Giới Nam 558 80,8 trúc sẵn có được xây dựng dựa trên thông tư tính Nữ 133 19,2 15/2016 của Bộ Y tế về bệnh nghề nghiệp được 20 – 29 tuổi 85 12,3 bảo hiểm và tham khảo bộ câu hỏi của nghiên Nhóm 30 – 39 tuổi 386 55,9 cứu Kiến thức, thái độ, thực hành về phòng bệnh tuổi 40 – 49 tuổi 206 29,8 bụi phổi silic ở Nam Phi [4]. Bộ câu hỏi được ≥ 50 tuổi 14 2,0 thiết kế gồm các phần: phần hành chính; phần < 5 năm 96 13,9 đặc trưng đối tượng nghiên cứu gồm 5 câu hỏi Nhóm 5 – 9 năm 188 27,2 và phần thực hành phòng chống bụi gồm 10 câu tuổi 10 – 14 năm 389 56,3 hỏi. Bộ câu hỏi được rà soát cẩn thận trong nghề 15 – 19 năm 16 2,3 120
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 483 - THÁNG 10 - SỐ 2 - 2019 ≥ 20 năm 2 0,3 30 – 39 tuổi (55,9%), chỉ có 2% thuộc nhóm Tiểu học 4 0,6 tuổi trên 50 tuổi. Tuổi trung bình là 36,8±6,2 Trung học cơ sở 160 23,2 (tuổi), NLĐ lớn tuổi nhất là 56 tuổi, nhỏ nhất là Trình Trung học phổ 23 tuổi. NLĐ thuộc nhóm tuổi nghề 10 – 14 năm 204 29,5 chiếm tỷ lệ cao (56,3%), tiếp đến là nhóm tuổi độ học thông vấn Sơ/trung cấp 239 34,7 nghề 5 – 9 năm chiếm 27,2%, nhóm tuổi nghề Cao đẳng/ đại dưới 5 năm chiếm 13,9%, nhóm tuổi nghề trên 83 12,0 15 năm chiếm tỷ lệ thấp(2,6%). Tuổi nghề trung học trở lên Cơ khí 65 9,4 bình là 9,8±3,9 (năm), tuổi nghề nhỏ nhất là 2 Lò 81 11,7 năm, lớn nhất là 22 năm. NLĐ được nghiên cứu Mỏ 46 6,7 có trình độ học vấn cấp sơ/trung cấp chiếm tỷ lệ Tên cao nhất (34,7%), tiếp đến là cấp trung học phổ Bao bì 321 46,5 phân thông chiếm 29,5%, trình độ trung học cơ sở Xây dựng 23 3,3 xưởng chiếm 23,2%, trình độ cao đẳng đại học trở lên Nghiền thô 58 8,4 làm chiếm 12,0%, trình độ tiểu học có tỷ lệ thấp là Nghiền xi 46 6,7 việc 0,6%. NLĐ được nghiên cứu đa số thuộc phân Quản lý chất 33 4,8 xưởng bao bì (46,5%), tiếp theo là phân xưởng lượng lò (11,7%), cơ khí (9,4%), nghiền thô (8,4%), Cảng nhập 17 2,5 mỏ (6,7%), nghiền xi (6,7%), quản lý chất lượng Trong 691 NLĐ được nghiên cứu, NLĐ đa số (4,8%), xây dựng (3,3%), cuối cùng là phân là nam (80,8%). Chủ yếu NLĐ thuộc nhóm tuổi xưởng cảng nhập (2,5%). Bảng 2. Tỷ lệ người lao động thực hiện các biện pháp phòng chống bệnh bụi phổi silic Có Không Nội dung n % n % Khám sức khỏe định kỳ hàng năm 460 66,6 231 33,4 Khám bệnh nghề nghiệp hàng năm 270 39,1 421 60,9 Tuân thủ an toàn lao động 445 64,4 246 35,6 Tuân thủ vệ sinh lao động 447 64,7 244 35,3 Tuân thủ nội quy phân xưởng 394 57,0 297 43,0 Không làm gì 48 7,0 643 93,1 Khám sức khỏe định kỳ hàng năm là biện (n=691) pháp phòng chống bệnh BPSi được làm chiếm tỷ Khẩu trang vải 604 87,4 lệ cao nhất (66,6%), sau đó đến tuân thủ vệ Loại khẩu Khẩu trang N95 46 6,7 sinh lao động (64,7%), tuân thủ an toàn lao trang Khẩu trang y tế động (64,4%), tuân thủ nội quy phân xưởng (n=670) 20 2,9 dùng 1 lần chiếm tỷ lệ thấp hơn (57,0%), khám bệnh nghề Hầu hết NLĐ đều sử dụng khẩu trang nghiệp hàng năm chiếm tỷ lệ biện pháp được (96,8%). Trong đó, NLĐ sử dụng khẩu trang ở làm thấp nhất (39,1%). Tuy nhiên vẫn còn 7% mức độ thường xuyên chiếm tỷ lệ cao nhất với số NLĐ không làm gì phòng chống bệnh. 94,9%. Tuy nhiên vẫn còn 19 NLĐ không sử Bảng 3. Thực trạng sử dụng khẩu trang dụng khẩu trang khi lao động, chiếm tỷ lệ 2,9%. của người lao động Trong số 670 NLĐ sử dụng khẩu trang, tỷ lệ NLĐ Số Tỷ lệ sử dụng khẩu trang vải chiếm tỷ lệ cao nhất là Nội dung lượng (%) 87,4%, tiếp theo là khẩu trang N95 (6,7%), Sử dụng Có 671 97,1 khẩu trang y tế dùng 1 lần (2,9%). khẩu trang Bảng 4. Thực trạng phòng chống bụi tại Không 19 2,9 (n=691) phân xưởng Tần suất Thường xuyên 656 94,9 Số Tỷ lệ sử dụng Thỉnh thoảng 16 2,3 Nội dung lượng (%) khẩu trang Không sử dụng 19 2,9 (n=691) 121
- vietnam medical journal n02 - OCTOBER - 2019 Tưới nước ra nền xưởng 227 33,1 nguyên nhân khác theo chúng tôi có thể là do Làm sạch nền xưởng 369 53,8 công ty chưa tổ chức khám bệnh nghề nghiệp. Vì Dùng quạt thông gió hút vậy, NLĐ cần có ý thức trách nhiệm hơn. Đồng 382 55,7 thời người sử dụng lao động đôn đốc NLĐ thực bụi Không biết 105 15,3 hiện theo quy định của Luật và nội quy phân Tại phân xưởng, tỷ lệ biện pháp chống bụi xưởng, giải thích rõ cho NLĐ hiểu về ý nghĩa của phổ biến nhất theo NLĐ là dùng quạt thông gió các cuộc khám sức khỏe định kỳ, khám bệnh hút bụi (55,7%), tiếp đến là biện pháp làm sạch nghề nghiệp hàng năm, cũng như có những hình nền xưởng (53,8%), tưới nước ra nền xưởng thức thưởng phạt xứng đáng để đảm bảo an (33,1%). Tuy nhiên có đến 15,3% không biết toàn cũng như đó là biện pháp để phòng bệnh các biện pháp phòng chống bụi tại phân xưởng BPSi. của mình. Đa số NLĐ đều sử dụng khẩu trang khi làm việc (96,8%), điều này cho thấy NLĐ đã có ý IV. BÀN LUẬN thức trách nhiệm hơn trong bảo vệ và phòng chống bệnh BPSi. Trong điều kiện MTLĐ khắc Trong nghiên cứu này, để trả lời câu hỏi thực nghiệt, thường xuyên tiếp xúc với bụi vẫn có hành của người lao động về BPSi, chúng tôi đã 2,3% NLĐ sử dụng khẩu trang không thường phỏng vấn theo bộ câu hỏi cấu trúc có sẵn. Kết xuyên và 2,9% NLĐ không sử dụng khẩu trang quả nghiên cứu cho thấy tuổi nghề trung bình khi làm việc. Họ sử dụng không thường xuyên có của NLĐ được nghiên cứu là 9,8 ± 3,9 (năm), thể là do khi sử dụng có cảm giác không thoải thấp hơn so với tuổi nghề của NLĐ trong nghiên mái, chưa tập được thói quen sử dụng các loại cứu của Lê Thị Hằng là 17,2 ± 5,1 (năm) [5]. BHLĐ thường xuyên đồng thời chưa thực sự Kết quả này phù hợp, do nhóm tuổi nghề ở quan tâm và ý thức phòng bệnh chưa cao nên nghiên cứu của chúng tôi chiếm tỷ lệ đa số là trong điều kiện nhiệt độ MTLĐ cao dễ làm cho nhóm từ 10-14 năm (56,3%), tiếp đến là nhóm NLĐ không sử dụng BHLĐ. Trong nghiên cứu tuổi nghề 5-9 năm chiếm 27,2%, nhóm tuổi của Lê Thị Hằng năm 2006 trên 3168 NLĐ ở 3 nghề trên 15 năm chiếm tỷ lệ thấp (2,6%). NLĐ nhóm NLĐ về tỷ lệ và mức độ sử dụng khẩu tham gia nghiên cứu đa số có trình độ học vấn trang, tỷ lệ NLĐ có sử dụng khẩu trang là từ Trung học phổ thông trở lên (76,2%). Nhà 88,7%, trong số đó, tỷ lệ NLĐ sử dụng khẩu máy xi măng Phúc Sơn hoạt động theo quy trình trang thường xuyên là 89%, hai tỷ lệ này thấp chia thành nhiều phân xưởng khác nhau và có hơn tỷ lệ của chúng tôi, tỷ lệ NLĐ không sử dụng sự tiếp xúc với bụi silic ở các mức độ khác nhau. khẩu trang thường xuyên là 11%, cao hơn NLĐ tham gia vào nghiên cứu thuộc 9 phân nghiên cứu của chúng tôi. Tỷ lệ sử dụng khẩu xưởng: Cơ khí, lò, mỏ, xây dựng, nghiền thô, trang của chúng tôi và nghiên cứu của Lê Thị nghiền xi, quản lý chất lượng, cảng nhập, bao bì. Hằng lại cao hơn so với nghiên cứu tại Trung Khám sức khỏe định kỳ hàng năm (66,6%), Quốc cho 302 NLĐ, tỷ lệ này chỉ có 56,7%. Cũng tuân thủ vệ sinh lao động (64,7%), tuân thủ an trong nghiên cứu, tác giả cho biết, trong số 11% toàn lao động (64,4%), tuân thủ nội quy phân người sử dụng khẩu trang không thường xuyên, xưởng (57,0%), khám bệnh nghề nghiệp hàng có 7,7% số NLĐ mắc bệnh, trong số 89 % số (39,1%) là những biện pháp được NLĐ ở công ty NLĐ sử dụng thường xuyên có 3,3% số NLĐ mắc xi măng Phúc Sơn áp dụng để phòng chống bệnh BPSi [7]. Như vậy, ta thấy, không đeo khẩu bệnh BPSi. Tuy nhiên các tỷ lệ này đều không trang thường xuyên, tỉ lệ mắc bệnh BPSi sẽ cao đạt 100% theo như quy định của Luật An toàn hơn, nhưng đeo khẩu trang thường xuyên vẫn có vệ sinh lao động quy định [6]. Kết quả cho thấy, khả năng bị bệnh. Vì thế, NLĐ cần thường xuyên NLĐ chưa làm đúng nghĩa vụ của mình đồng thời đeo khẩu trang và đeo khẩu trang đúng quy định cũng tự làm mất đi quyền lợi của mình. Có thể lý có độ lọc bụi cao, cụ thể là nâng tỷ lệ sử dụng giải kết quả do nhiều NLĐ không cho rằng khám khẩu trang N95 cao lên để bảo vệ sức khỏe được sức khỏe định kỳ và khám bệnh nghề nghiệp tốt nhất. Điều này gợi ý cho người sử dụng lao hàng năm là biện pháp có thể phòng bệnh bụi động, cần cân nhắc các nguồn lực để cấp phát phổi silic. Hoặc cũng có thể do NLĐ chưa thực sự cho NLĐ các loại bảo hộ lao động tốt nhất (ví dụ được khám hoặc họ nhầm lẫn giữa khám bệnh nghề nghiệp và khám sức khỏe định kỳ. Một 122
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 483 - THÁNG 10 - SỐ 2 - 2019 như loại khẩu trang N95) để đảm bảo sức khỏe BPSi và tạo MTLĐ tốt cho NLĐ. Tuy nhiên không cho NLĐ và tăng năng suất lao động cho công ty. phải là tất cả NLĐ cho rằng có biện pháp giảm Bệnh BPSi là bệnh đường hô hấp, vì thế, việc bụi tại phân xưởng (15,3%), có thể do NLĐ sử dụng khẩu trang đúng quy định là một biện không để ý đến và không hiểu các biện pháp tại pháp phòng tránh hiệu quả nhất. Khẩu trang phân xưởng và khi làm nghiên cứu NLĐ chưa N95 là khẩu trang được NIOSH chứng nhận tiêu nghiêm túc trả lời câu hỏi. chuẩn lọc N95 (khả năng lọc ≥95%): lọc bụi phát sinh trong quá trình chà, mài, đánh bóng.. V. KẾT LUẬN và bụi phát sinh trong quá trình lao động. Khẩu Tỷ lệ áp dụng các biện pháp phòng chống bụi trang vải là khẩu trang được may 2 lớp vải. Chủ của NLĐ còn một số hạn chế. Vẫn có 2,9% NLĐ yếu khẩu trang này ngăn chúng ta hít phải các không sử dụng khẩu trang và 2,3% NLĐ sử dụng hạt bụi, khói khi đi lại ngoài đường. Khẩu trang y khẩu trang không thường xuyên khi làm việc; tỷ tế hay còn gọi là khẩu trang phẫu thuật tuy lệ NLĐ khám bệnh nghề nghiệp hàng năm là mỏng nhưng thường được làm bằng 3 lớp vải 39,1%. Vì vậy, cần phải nâng cao tỷ lệ NLĐ thực không dệt và tiệt trùng kỹ càng. Loại khẩu trang hành phòng bệnh đúng để giảm thiểu những hậu này thường có các nếp gấp và một thanh chì quả nghiêm trọng do bệnh gây ra. giúp khẩu trang ôm khít vào mặt người đeo. Khẩu trang y tế có thể ngăn được hầu hết các TÀI LIỆU THAM KHẢO giọt bắn nên có thể giúp chúng ta phòng ngừa 1. Churchyard G.J., Ehrlich R. and TeWater được nhiều bệnh lây truyền qua giọt nhỏ nhưng Naude J.M. (2004). Silicosis prevalence and không ngăn được lây truyền qua không khí. Ở exposure-response relationsin South Afican đây ta có thể sử dụng cả 3 loại khẩu trang cho goldminers. Occup Environ Med, 61, 811 - 816. việc ngăn ngừa bụi, nhưng tùy từng bộ phận mà 2. Nguyễn Khắc Hải (2006). Định hướng hoạt sử dụng khẩu trang cho đúng. Trong 670 NLĐ có động y học lao động ở Việt Nam năm 2006-2010, sử dụng khẩu trang, chủ yểu sử dụng khẩu trang Hội nghị khoa học YHLĐ lần thứ III. vải (87,4%), ngoài ra có tỷ lệ nhỏ NLĐ sử dụng 3. Cục Quản lý MTYT (2018). Báo cáo công tác y tế lao động và phòng chống bệnh nghề nghiệp khẩu trang N95 (6,7%) và khẩu trang y tế dùng năm 2017. 1 lần (2,9%). 4. Select Research (Pvt) LTD (2015). Knowledge, Để thực hiện đúng nội quy an toàn vệ sinh Attitudes and Practises (KAP) on TB, HIV and lao động tại nơi làm việc người sử dụng lao động Silicosis Among Key Populations Aged 15 and 59 cần tuân thủ: “Bảo đảm nơi làm việc phải đạt years in Southern Africa, Prepared for Wits Health yêu cầu về không gian, độ thoáng, bụi, hơi, khí Consortium (WHC), Final report, Zimbabwe. độc, phóng xạ, điện từ trường, nóng, ẩm, ồn, 5. Lê Thị Hằng, Trương Việt Dũng và Đào Xuân rung, các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại khác Vinh (2006). Tỷ lệ mới mắc, chỉ số mật độ mới được quy định tại các quy chuẩn kỹ thuật liên mắc và một số yếu tố liên quan của bệnh bụi phổi - silic ở công nhân sản xuất vật liệu xây dựng. Tạp quan và định kỳ kiểm tra, đo lường các yếu tố đó chí YHTH, 10(555), 72-74. phù hợp tại nơi làm viêc theo quy định của Bộ 6. Quốc hội (2015). Luật số 84/QH13 - Luật An trưởng Bộ Y tế” [6]. Tại phân xưởng làm việc, toàn, vệ sinh lao động năm 2015, Cục QLMTYT. theo NLĐ tham gia nghiên cứu có các biện pháp 7. Lê Thị Hằng, Đào Xuân Vinh, Huy Hậu và cs làm giảm bụi phổ biến nhất là dùng quạt thông (2002). Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ học bệnh gió hút bụi (55,7%), làm sạch nền xưởng bụi phổi silic ở công nhân sản xuất vật liệu xây (53,8%), tưới nước ra nền xưởng (33,1%). Kết dựng và hiệu quả biện pháp can thiệp. Tạp chí quả cho thấy, các người sử dụng lao động cũng YHTH, 2(408), 73-75. có trách nhiệm trong việc phòng chống bệnh 123
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Thực trạng tiếng ồn và thực hành phòng ngừa điếc nghề nghiệp của người lao động tại nhà máy tinh bột sắn Đồng Xuân, Phú Yên, 2018
6 p | 54 | 7
-
Thực trạng điều kiện lao động và sức khỏe công nhân ngành may tại Công ty TNHH Haivina Kim Liên, Nghệ An năm 2020
7 p | 84 | 6
-
Nghiên cứu tình hình vệ sinh lao động các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại xã An Phước huyện Long Thành năm 2012
7 p | 45 | 5
-
Kiến thức, thái độ, thực hành phòng ngừa điếc nghề nghiệp của người lao động tại nhà máy tinh bột sắn Đồng Xuân, Phú Yên, 2018
6 p | 48 | 5
-
Kiến thức, thái độ phòng chống bệnh bụi phổi silic của người lao động tại một số công ty tại Thái Nguyên năm 2020
12 p | 37 | 4
-
Thực trạng sức khỏe người lao động tại 10 doanh nghiệp thuộc 7 khu công nghiệp tỉnh Đồng Nai, năm 2013
5 p | 61 | 4
-
Thực trạng kiến thức và thực hành của người có thẻ bảo hiểm y tế trong sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh ở các cơ sở y tế công và một số yếu tố ảnh hưởng tại tỉnh Viêng Chăn, CHDCND Lào, năm 2017
11 p | 63 | 4
-
Một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thực hành tiêm insulin của người bệnh đái tháo đường týp 2 cao tuổi tại Bệnh viện Lão khoa Trung ương năm 2023
8 p | 14 | 4
-
Thực trạng sức khỏe của người lao động làm nghề mộc xã Hữu Bằng, Thạch Thất, Hà Nội, năm 2020
8 p | 29 | 3
-
Thực trạng mắc bệnh bụi phổi silic của người lao động trong một số công ty tại Phú Yên năm 2020
5 p | 33 | 3
-
Một số yếu tố liên quan đến thực hành sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật của người dân xã Hưng Long, huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ
7 p | 3 | 3
-
Kiến thức, thái độ, thực hành phòng chống bệnh ngoài da của người lao động nông nghiệp tại một số xã miền núi tỉnh Thái Nguyên
7 p | 4 | 3
-
Thực trạng mắc bệnh bụi phổi than của người lao động tại Công ty Kho vận và cảng Cẩm Phả - Quảng Ninh năm 2019
7 p | 57 | 2
-
Thực trạng bệnh lý đường hô hấp của người lao động Công ty xi măng Phúc Sơn, Hải Dương năm 2019
8 p | 18 | 2
-
Thực trạng chấp hành vệ sinh lao động và chăm sóc sức khỏe người lao động của các cơ sở khai thác, chế biến gỗ tại huyện Bàu Bàng và Dầu Tiếng, tỉnh Bình Dương năm 2018
5 p | 3 | 2
-
Kiến thức, thái độ về phòng chống bệnh bụi phổi silic của người lao động tại một công ty thuộc tỉnh Hải Dương năm 2018
5 p | 2 | 1
-
Nhu cầu đào tạo về sơ cấp cứu ban đầu của người lao động tại tỉnh Ninh Bình năm 2019
5 p | 4 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn