intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thực trạng an toàn phóng xạ của các phòng X-quang các bệnh viện đa khoa tuyến trung ương và tuyến tỉnh tại một số tỉnh Đồng bằng Sông Cửu Long

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

85
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài này được tiến hành với mục tiêu nhằm xác định và đánh giá mức độ an toàn phóng xạ của các phòng X‐quang ở một số bệnh viện tuyến Trung ương và tuyến tỉnh khu vực Đồng bằng Sông Cửu Long năm 2013. Mời các bạn cùng tham khảo đề tài qua bài viết này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thực trạng an toàn phóng xạ của các phòng X-quang các bệnh viện đa khoa tuyến trung ương và tuyến tỉnh tại một số tỉnh Đồng bằng Sông Cửu Long

Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014<br /> <br />  <br /> <br /> THỰC TRẠNG AN TOÀN PHÓNG XẠ CỦA CÁC PHÒNG X‐QUANG <br /> CÁC BỆNH VIỆN ĐA KHOA TUYẾN TRUNG ƯƠNG  <br /> VÀ TUYẾN TỈNH TẠI MỘT SỐ TỈNH ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG  <br /> Trịnh Hồng Lân* <br /> <br /> TÓM TẮT <br /> Đặt vấn đề: An toàn phóng xạ luôn là một vấn đề hết sức quan trọng và cần thiết đối với các bệnh viện các <br /> tuyến trong cả nước. An toàn phóng xạ được đặt ra không chỉ cho những người bệnh được chỉ định các kỹ thuật <br /> chiếu – chụp X‐quang để chẩn đoán và điều trị bệnh, mà nó còn được quan tâm tới mức độ an toàn cho các cán bộ <br /> y tế trực tiếp và gián tiếp vận hành sử dụng các thiết bị X‐quang trong chẩn đoán và điều trị cho người bệnh <br /> trong các cơ sở y tế. Thậm chí an toàn phóng xạ còn phải được quan tâm tới cả những người nhà bệnh nhân, <br /> những người sống và làm việc gần các phòng chụp X‐quang. Xuất phát từ những yêu cầu đó, Viện Y tế công <br /> cộng Tp. Hồ Chí Minh đã được Bộ Y tế giao cho nhiệm vụ quan trắc môi trường hàng năm các cơ sở y tế ở khu <br /> vực các tỉnh thành phía Nam. Trong đó, chỉ tiêu phóng xạ là một trong những chỉ tiêu bắt buộc phải quan trắc <br /> hang năm tại các cơ sở y tế. Do vậy, khảo sát đánh giá an toàn phóng xạ của các phòng X‐quang là rất cần thiết <br /> cho tất cả các bệnh viện hiện nay. <br /> Mục tiêu đề tài: Xác định và đánh giá mức độ an toàn phóng xạ của các phòng X‐quang ở một số bệnh viện <br /> tuyến Trung ương và tuyến tỉnh khu vực Đồng bằng Sông Cửu Long năm 2013. <br /> Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang . <br /> Kết quả: Kết quả khảo sát về quản lý an toàn phóng xạ tại 6 bệnh viện cho thấy mặc dù tất cả các bệnh viện <br /> đều có xây dựng kế hoạch/qui trình ứng phó sự cố phóng xạ nhưng tất cả 6/6 bệnh viện đều chưa bao giờ tiến <br /> hành diễn tập ứng phó sự cố để đánh giá sự phù hợp trên thực tế của bệnh viện, nhiều phòng chụp/chiếu X‐<br /> quang không có đèn cảnh báo hoặc đèn báo không hoạt động khi thiết bị phát tia phóng xạ (4/6 bệnh viện), không <br /> có biển cảnh báo nguy hại phóng xạ, bảng nội qui an toàn phóng xạ (3/6 bệnh viện). Đáng lưu ý là có 2/6 bệnh <br /> viện còn thiếu giấy phép hoạt động cho các thiết bị X‐quang, chưa kiểm định định kỳ thiết bị theo đúng qui định <br /> hiện hành, 3/6 bệnh viện chưa có đánh giá an toàn phóng xạ phòng đặt thiết bị, 1/6 bệnh viện chưa đo kiểm định <br /> kỳ suất liều phóng xạ theo qui định của Bộ Khoa học và Công nghệ, 4/6 bệnh viện còn có nhiều nhân viên vận <br /> hành máy X‐quang chưa có giấy chứng chỉ An toàn bức xạ hợp lệ hoặc giấy đã hết hạn mà chưa được tập huấn <br /> và cấp lại. Kết quả khảo sát cường độ phóng xạ cho thấy nhìn chung các phòng máy tương đối đảm bảo an toàn <br /> phóng xạ cho các cán bộ y tế làm việc trực tiếp với các thiết bị, tuy nhiên tại khu vực phóng máy CT‐ Scanner vẫn <br /> có 3/48 mẫu (chiếm 6,3%), khu vực các máy X‐quang thông thường và kỹ thuật số có 1/60 mẫu chưa bảo đảm an <br /> toàn vệ sinh cho những cán bộ y tế gián tiếp tiếp xúc và cho cả những bệnh nhân và người nhà bệnh nhân. Tất cả <br /> các mẫu đo chưa bảo đảm tiêu chuẩn vệ sinh lao động cho phép đều thuộc các bệnh viện tuyến tỉnh. <br /> Kiến nghị: Hoàn chỉnh bổ sung các hồ sơ an toàn phóng xạ còn thiếu, cho tất cả những cán bộ chưa học hoặc <br /> đã học quá lâu được học An toàn bức xạ theo đúng qui định hiện hành. Các bệnh viện nên có kế hoạch tổ chức <br /> diễn tập các qui trình ứng phó sự cố phóng xạ trong các tình huống khẩn cấp. Cho sửa chữa, gia cố khắc phục tất <br /> cả các vị trí bị lọt tia (những vị trí mép cửa chưa kín tạo ra cường độ phóng xạ cao vượt tiêu chuẩn vệ sinh cho <br /> phép).  <br /> Từ khóa: Các yếu tố nguy cơ, tác hại nghề nghiệp, an toàn phóng xạ, X‐quang  <br /> * Viện Y tế công cộng Tp.HCM <br /> Tác giả liên lạc: Ts. Trịnh Hồng Lân <br /> <br /> 722<br /> <br /> ĐT: 0903736894 <br /> <br /> Email: trinhhonglan07@gmail.com <br /> <br /> Chuyên Đề Y Tế Công Cộng <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br />  <br /> ABSTRACT <br /> SITUATION OF RADIOACTIVE SAFETY ON X RAY ROOMS IN SOME PROVINCIAL <br />  AND CENTRAL HOSPITALS AT MEKONG DELTA REGION <br /> Trinh Hong Lan and et al. * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 6 ‐ 2014: 723 ‐ 729 <br /> Background:  Radioactive safety is always a significantly important issue and necessary in hospitals at all <br /> levels from central to local level. Radioactive safety is set out not only for patients who are indicated to test to <br /> indicating X ray to diagnose and treat, but also for health staff in terms of both directly and indirectly operating <br /> X‐ray  devices  in  the  diagnosis  and  treatment  .  Moreover,  radioactive  safety  must  even  be  paid  attention  to <br /> relatives of patients, the people who live or work near the X‐ray rooms. The institute of public health HCM city <br /> has been assigned the duty of annual environmental monitoring of health facilities in the southern provinces. The <br /> radioactive indicators are forced to annual monitor at health facilities. Therefore, the survey on radioactive safety <br /> at X‐ray rooms is essential for all hospitals. <br /> Objectives:  Identify  and  evaluate  the  level  of  radioactive  safety  on  X‐ray  rooms  in  some  provincial  and <br /> central hospitals in Mekong Delta region in 2013. <br /> Method: cross‐sectional study <br /> Results: Survey results on radioactive safety management in six hospitals showed that although all hospitals <br /> had  had  plans  or  radioactive  incident  response  process  but  all  6/6  hospital  did  not  conduct  incident  response <br /> rehearsal to assess the suitability of X‐ray rooms. Many rooms had no warning lights or warning lights were not <br /> working  when  radioactive  devices  had  been  emitting  (4/6  hospitals),  no  warning  notes  of  hazardous  radiation <br /> safety, no tables of radioactive safety rules (3/6 hospitals). Notably, there was 2/6 hospitals, that have lacked of <br /> operation licenses for the x‐ray equipment and not tested equipment in accordance with current regulations. 3/6 <br /> hospitals  had  no  radioactive  safety  assessment  for  equipment  rooms,  1/6  hospitals  have  no  periodic  radioactive <br /> dose tests, prescribed by Ministry of Science and Technology, 4/6 hospitals also had many staff to operate x‐ray <br /> machine  without  certificates  of  radioactive  safety  or  had  expired  certificates.  Survey  results  revealed  that  the <br /> intensity of radioactive was relatively safety for health staff, whose work directly with the device. However, CT‐<br /> Scanner areas still had 3/48 samples over safety standard (accounting for 6.3%). The X‐ray machines and digital <br /> areas had 1/60 samples which were not guarantee for indirect exposure healthcare worker, both the patients and <br /> relatives of patients. All the samples in provincial hospitals had exceeded hygiene safety standards. <br /> Conclusion: Completing and supplement the radioactive safety profile. Training and re‐training for officials, <br /> who haven’t been learned or have learned so many years ago, the knowledge of the radioactive safety conforming <br /> to  the  current  regulations.  Hospitals  should  have  plans  to  hold  the  rehearsal  for  response  process  of  incident <br /> radioactive in emergency situations. All the leaked beam positions should have repaired and reinforced recovery. <br /> (The position at the leaked door generates high radioactive intensity over safety standards). <br /> Keywords: risk factors, occupational hazards, X‐ray, radioactive safety. <br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ <br /> Trong  các  hoạt  động  chuyên  môn  của  các <br /> bệnh  viện  phục  vụ  cho  sự  nghiệp  chăm  sóc  và <br /> bảo  vệ  sức  khỏe  nhân  dân,  hoạt  động  chiếu, <br /> chụp X‐quang phục vụ cho mục tiêu chẩn đoán <br /> và điều trị cho người bệnh là hết sức cần thiết và <br /> không  thể  thiếu  đối  với  bất  cứ  bệnh  viện  nào. <br /> <br /> Chuyên Đề Y Tế Công Cộng <br /> <br /> Trong  những  năm  gần  đây,  cùng  với  sự  phát <br /> triển  nhanh  chóng  của  khoa  học  và  công  nghệ, <br /> hàng  loạt  các  loại  thiết  bị  sử  dụng  tia  X‐quang <br /> hiện đại tiên tiến đã được phát minh và đưa vào <br /> sử dụng (như thiết bị X‐quang kỹ thuật số, thiết <br /> bị chụp cắt lớp điện tử (CT –Scaner) với nhiều lát <br /> cắt khác nhau, nhiều độ phân giải khác nhau…). <br /> <br /> 723<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014<br /> <br />  <br /> Những  thiết  bị  hiện  đại  này  đã  đem  lại  những <br /> lợi ích vô cùng to lớn cho công tác chẩn đoán và <br /> điều  trị  bệnh.  Ở  Việt  Nam,  hầu  hết  tất  cả  các <br /> bệnh  viện  tuyến  tỉnh,  nhất  là  các  bệnh  viện <br /> tuyến Trung ương đã không ngừng được đầu tư <br /> nâng  cấp,  được  trang  bị  các  loại  thiết  bị  X  – <br /> quang tiên tiến để phục vụ cho người bệnh. Bên <br /> cạnh  những  lợi  ích  to  lớn  đó,  thiết  bị  X‐quang <br /> cũng  lại  là  một  trong  những  thiết  bị  rất  nguy <br /> hiểm  cho  sức  khỏe  con  người  nếu  không  được <br /> quản lý và sử dụng đúng cách. Kết quả điều tra, <br /> khảo sát của nhiều nghiên cứu trong nước trong <br /> những  năm  trước  đây  đã  cho  thấy,  rất  nhiều <br /> phòng  X‐quang  của  nhiều  bệnh  viện  đã  không <br /> được kiểm soát chặt chẽ, cường độ phóng xạ tại <br /> rất  nhiều  vị  trí  vượt  TCVSCP  tạo  ra  nguy  cơ <br /> nhiễm  xạ  rất  cao  cho  bản  thân  các  cán  bộ  vận <br /> hành  các  thiết  bị  X–quang  và  cho  cả  những <br /> người xung quanh(1,2,3,4,5). Tia X do các loại thiết bị <br /> X‐quang phát ra chính là yếu tố vật lý có tác hại <br /> nghề nghiệp nguy hiểm nhất cho con người, tạo <br /> ra  nguy  cơ  nhiễm  xạ  rất  cao  cho  chính  những <br /> cán bộ y tế sử vận hành và sử dụng các thiết bị <br /> này nếu chúng không được kiểm soát chặt chẽ. <br /> Bệnh nhiễm xạ nghề nghiệp ở những cán bộ y tế <br /> có tiếp xúc trực tiếp với các tia X‐quang chính là <br /> một trong 29 bệnh nghề nghiệp được bảo hiểm <br /> hiện nay ở nước ta.  <br /> Do  vậy,  việc  khảo  sát  đánh  giá  an  toàn <br /> phóng xạ ở các bệnh viện là hết sức quan trọng <br /> và cần thiết nhằm kiểm soát, phòng chống các <br /> tác  hại  của  tia  X‐quang,  phòng  chống  bệnh <br /> nhiễm xạ nghề nghiệp cho các cán bộ y tế làm <br /> việc  ở  các  phòng  Xquang  tại  các  tỉnh  thành <br /> phía Nam.  <br /> Đề tài nghiên cứu khoa học này được thực <br /> hiện  với  mục  tiêu  tổng  quát:  “Xác  định  và <br /> đánh  giá  mức  độ  an  toàn  phóng  xạ  của  các <br /> phòng  X‐quang  ở  một  số  bệnh  viện  tuyến <br /> Trung ương và tuyến tỉnh khu vực Đồng bằng <br /> Sông  Cửu  Long  năm  2013.”  Nhằm  giải  quyết <br /> các mục tiêu cụ thể sau: <br /> <br /> 724<br /> <br /> Đánh giá thực trạng công tác quản lý an toàn <br /> phóng  xạ tại  6  bệnh  viện  tuyến  Trung  ương  và <br /> tuyến tỉnh khu vực Đồng bằng Sông Cửu Long. <br /> Xác  định  cường  độ  phóng  xạ  tại  các  phòng <br /> máy X‐quang kỹ thuật cao CT – Scaner. <br /> Xác  định  cường  độ  phóng  xạ  tại  các  phòng <br /> máy chụp X‐quang cố định (máy thông thường <br /> vá máy kỹ thuật số) . <br /> Đánh giá mức độ an toàn phóng xạ của các <br /> phòng máy chụp X‐quang các loại. <br /> <br /> ÐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU <br /> Ðối tượng nghiên cứu <br /> Các phòng máy chụp CT – Scanner. <br /> Các phòng máy chụp X‐quang cố định (máy <br /> thông thường và máy kỹ thuật số). <br /> Nhân viên vận hành các thiết bị X‐quang. <br /> Hồ  sơ  quản  lý  an  toàn  phóng  xạ  của  các <br /> bệnh viện. <br /> <br /> Ðịa điểm và thời gian nghiên cứu:  <br /> Các  bệnh  viện  tuyến  Trung  ương  và  tuyến <br /> tỉnh trên địa bàn khu vực Đồng bằng Sông Cửu <br /> Long  gồm: Cần  Thơ,  Trà  Vinh,  Hậu  Giang,  Sóc <br /> Trăng, Vĩnh Long và Cà Mau trong khoảng thời <br /> gian 2013.  <br /> <br /> Thiết kế nghiên cứu <br /> Mô tả cắt ngang. <br /> <br /> Cỡ mẫu và cách chọn mẫu <br /> Số đơn vị được khảo sát: 6 bệnh viện tuyến <br /> Trung ương và tuyến tỉnh.  <br /> Cỡ  mẫu  :  Tất  cả  các  phòng  máy  chụp  X‐<br /> quang cùng các nhân viên vận hành các loại. <br /> <br /> Thiết bị đo <br />  Máy  đo  hiện  số  Radiation  Alert  Inspector <br /> 12513 – Mỹ. <br /> <br /> Tiêu chuẩn đánh giá An toàn phóng xạ <br /> TCVN 6561 – 1999 & TCVN 6866 : 2001<br /> Suất liều tức thời cho phép tại các vị trí:<br /> Nhân viên bức xạ trực tiếp<br /> 10,00 Sv/h<br /> Các điểm bên ngoài phòng: Phòng làm việc 0,50 Sv/h<br /> của nhân viên, nơi chờ của bệnh nhân<br /> <br /> Chuyên Đề Y Tế Công Cộng <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br />  <br /> Phương pháp phân tích, thu thập số liệu <br /> <br /> Xử lý số liệu <br /> <br /> Đo  suất  liều  phóng  xạ  bằng  thiết  bị  chuyên <br /> dụng. <br /> <br /> Sử dụng phần mềm EXCEL để nhập và xử lý <br /> số liệu. <br /> <br /> Điều  tra,  phỏng  vấn  nhân  viên  và  quan  sát <br /> trực tiếp các phòng X‐quang. <br /> <br /> Phương pháp phân tích <br /> <br /> Kiểm tra Hồ sơ quản lý an toàn phòng xạ tại <br /> các bệnh viện. <br /> <br /> Thống  kê  mô  tả:  Tần  số  và  tỷ  lệ  phần  trăm <br /> các  mẫu  đo  cường  độ  phóng  xạ  đảm  bảo  và <br /> không đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh lao động.  <br /> <br /> KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN <br /> Kết quả khảo sát về quản lý an toàn phóng xạ tại 6 bệnh viện <br /> Bảng 1. Các hoạt động bảo đảm an toàn phóng xạ của các phòng chụp X‐quang của 6 bệnh viện  <br /> SỐ<br /> TT<br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> 5<br /> 6<br /> 7<br /> 8<br /> 9<br /> 10<br /> <br /> Nội dung khảo sát<br /> Có giấy phép hoạt động an toàn bức xạ cho tất cả các thiết bị<br /> Đo kiểm tra định kỳ suất liều phóng xạ 3 tháng/lần<br /> Kiểm định thiết bị X-quang<br /> Đánh giá an toàn phóng xạ phòng đặt thiết bị<br /> Có đèn cảnh báo máy đang chụp X-quang<br /> Có Biểu tượng nguy hiểm phóng xạ gắn bên ngoài phòng<br /> Có bảng nội qui an toàn phóng xạ trong đơn vị<br /> Xây dựng kế hoạch qui trình ứng phó sự cố phóng xạ<br /> Diễn tập ứng phó sự cố phóng xạ<br /> Tất cả nhân viên X-quang có chứng chỉ An toàn bức xạ hợp lệ<br /> <br /> Kết  quả  khảo sát  về  quản  lý an toàn  phóng <br /> xạ tại 6 bệnh viện cho thấy sai phạm nhiều nhất <br /> đó  là  mặc  dù  tất  cả  các  bệnh  viện  đều  có  xây <br /> dựng  kế  hoạch/qui  trình  ứng  phó  sự  cố  phóng <br /> xạ nhưng tất cả 6/6 bệnh viện đều chưa bao giờ <br /> tiến hành diễn tập ứng phó sự cố để đánh giá sự <br /> phù hợp trên thực tế của bệnh viện. Lỗi thường <br /> gặp  tiếp  theo  là  nhiều  phòng  chụp/chiếu  X. <br /> quang  không  có  đèn  cảnh  báo  hoặc  đèn  báo <br /> không hoạt động  khi thiết  bị  phát tia  phóng  xạ <br /> (4/6 bệnh viện), không có biển cảnh báo nguy hại <br /> phóng  xạ,  bảng  nội  qui  an  toàn  phóng  xạ  (3/6 <br /> <br /> Tổng số BV<br /> được khảo sát<br /> 6<br /> 6<br /> 6<br /> 6<br /> 6<br /> 6<br /> 6<br /> 6<br /> 6<br /> 6<br /> <br /> Số BV không Tỷ lệ BV không<br /> bảo đảm<br /> bảo đảm<br /> 2<br /> 2/6<br /> 1<br /> 1/6<br /> 2<br /> 2/6<br /> 3<br /> 3/6<br /> 4<br /> 4/6<br /> 2<br /> 2/6<br /> 3<br /> 3/6<br /> 0<br /> 0/6<br /> 6<br /> 6/6<br /> 4<br /> 4/6<br /> <br /> bệnh  viện). Đáng  lưu  ý là  có 2/6  bệnh  viện  còn <br /> thiếu  giấy  phép  hoạt  động  cho  các  thiết  bị  X‐<br /> quang,  chưa  kiểm  định  định  kỳ  thiết  bị  theo <br /> đúng qui định hiện hành, 3/6 bệnh viện chưa có <br /> đánh  giá  an  toàn  phóng  xạ  phòng  đặt  thiết  bị, <br /> 1/6  bệnh  viện  chưa  đo  kiểm  định  kỳ  suất  liều <br /> phóng  xạ  theo  qui  định  của  Bộ  Khoa  học  và <br /> Công  nghệ,  4/6  bệnh  viện  còn  có  nhiều  nhân <br /> viên vận hành máy X‐quang chưa có giấy chứng <br /> chỉ An toàn bức xạ hợp lệ hoặc giấy đã hết hạn <br /> mà chưa được tập huấn và cấp lại . <br /> <br /> Kết quả khảo sát về cường độ phóng xạ  <br /> Bảng 2. Kết quả khảo sát cường độ phóng xạ các phòng máy CT – Scanner tại 6 bệnh viện <br /> SỐ TT<br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> 5<br /> 6<br /> <br /> VỊ TRÍ ĐO<br /> Vị trí nhân viên điều khiển/chụp<br /> Mép cửa vào phòng chụp từ phòng điều khiển<br /> Mép cửa vào phòng chụp từ lối hành lang<br /> Nơi bệnh nhân ngồi chờ tại hành lang<br /> Hành lang đi lại trước phòng chụp<br /> Tường phòng sát phòng chụp X-quang<br /> TCVN 6561 – 1999 & TCVN 6866 : 2001<br /> - Nhân viên bức xạ trực tiếp<br /> - Các điểm bên ngoài phòng: Phòng làm việc của nhân viên, nơi chờ của bệnh nhân .…<br /> <br /> Chuyên Đề Y Tế Công Cộng <br /> <br /> SUẤT LIỀU (Sv/h) GHI CHÚ<br /> 0,228 – 0,347<br /> 0,312 – 0,587<br /> 0,293 – 4,970<br /> BV tỉnh<br /> 0,218 – 1,730<br /> BV tỉnh<br /> 0,215 – 0,636<br /> BV tỉnh<br /> 0,297 – 0,321<br /> 10,00<br /> 0,50<br /> <br /> 725<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014<br /> <br />  <br /> còn một số vị trí đo ở mép cửa từ hành lang vào <br /> Kết  quả  khảo  sát  bức  xạ  ion  hóa  các  phòng <br /> phòng  chụp,  khu  vực  bệnh  nhân  và  người  nhà <br /> máy  chụp  kỹ  thuật  cao  CT  –  Scanner  ở  6  bệnh <br /> bệnh  nhân  ngồi  chờ,  khu  vực  hành  lang  trước <br /> viện trong Bảng 2 cho thấy: Tất cả các chỉ số suất <br /> phòng chụp còn có cường độ phóng xạ còn cao, <br /> liều bức xạ tức thời kiểm tra tại các phòng CT – <br /> vượt TCVSCP từ 1,28 lần cho tới gần 10 lần (theo <br /> Scanner ở mức khá thấp, đảm bảo tiêu chuẩn Vệ <br /> TCVN 6561 – 1999) đối với người tiếp xúc gián <br /> sinh lao động cho phép (theo tiêu chuẩn TCVN <br /> tiếp (của 1 bệnh viện tuyến tỉnh).  <br /> 6561 – 1999) cho các cán bộ y tế làm trực tiếp ở <br /> các phòng  chụp –  chiếu X‐quang.  Tuy  vậy,  vẫn <br /> Bảng 3. Kết quả khảo sát cường độ phóng xạ các phòng máy X‐quang thông thường và kỹ thuật số  <br /> SỐ TT<br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> 5<br /> 6<br /> <br /> VỊ TRÍ ĐO<br /> Vị trí nhân viên điều khiển/chụp<br /> Mép cửa vào phòng chụp từ phòng điều khiển<br /> Mép cửa vào phòng chụp từ lối hành lang<br /> Nơi bệnh nhân ngồi chờ tại hành lang<br /> Hành lang đi lại trước phòng chụp<br /> Tường phòng sát phòng chụp X-quang<br /> TCVN 6561 – 1999 & TCVN 6866 : 2001<br /> Nhân viên bức xạ trực tiếp<br /> Các điểm bên ngoài phòng: Phòng làm việc của nhân viên,<br /> nơi chờ của bệnh nhân …<br /> <br /> Kết  quả  khảo  sát  về  cường  độ  phóng  xạ  tại <br /> các phóng chiếu/chụp X – Quang thông thường <br /> và kỹ thuật số (Bảng 3) cho thấy : Tất cả các chỉ <br /> số  suất  liều  bức  xạ  tức  thời  kiểm  tra  tại  các <br /> phòng  máy  X‐quang  cố  định  thông  thường  và <br /> kỹ  thuất  số  đều  ở  mức  đảm  bảo  tiêu  chuẩn  Vệ <br /> sinh lao động cho phép (theo tiêu chuẩn TCVN <br /> <br /> SUẤT LIỀU (Sv/h)<br /> 0,243 – 0,397<br /> 0,257 – 0,664<br /> 0,269 – 0,553<br /> 0,234 – 0,455<br /> 0,215 – 0,369<br /> 0,226 – 0,329<br /> <br /> GHI CHÚ<br /> <br /> bệnh viện tỉnh<br /> <br /> 10,00<br /> 0,50<br /> <br /> 6561 – 1999) cho các cán bộ y tế làm trực tiếp ở <br /> các phòng  chụp –  chiếu X‐quang.  Tuy  vậy,  vẫn <br /> còn  một  vị  trí  đo  ở  mép  cửa  từ  hành  lang  vào <br /> phòng chụp còn bị lọt tia, có cường độ phóng xạ <br /> còn cao, chưa đảm bảo theo TCVN 6561 – 1999 <br /> đối với người tiếp xúc gián tiếp (của 1 bệnh viện <br /> tuyến tỉnh).  <br /> <br /> Kết quả khảo sát về mực độ an toàn phóng xạ <br />  Bảng 4. Số mẫu đo phóng xạ không đảm bảo an toàn của các phòng chụp CT – Scanner  <br /> SỐ<br /> TT<br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> 5<br /> 6<br /> <br /> VỊ TRÍ ĐO<br /> Vị trí nhân viên điều khiển/chụp<br /> Mép cửa vào phòng chụp từ phòng điều khiển<br /> Mép cửa vào phòng chụp từ lối hành lang<br /> Nơi bệnh nhân ngồi chờ tại hành lang<br /> Hành lang đi lại trước phòng chụp<br /> Tường phòng sát phòng chụp X-quang<br /> Tổng cộng<br /> <br /> Tổng số<br /> Tổng số mẫu<br /> mẫu khảo sát không bảo đảm TCVS<br /> 8<br /> 0<br /> 8<br /> 0<br /> 8<br /> 1<br /> 8<br /> 1<br /> 8<br /> 1<br /> 8<br /> 0<br /> 48<br /> 3<br /> <br /> % số mẫu<br /> không bảo đảm TCVS<br /> 0<br /> 0<br /> 12,5<br /> 12,5<br /> 12,5<br /> 0<br /> 6,3<br /> <br /> Bảng 5. Số mẫu đo cường độ phóng xạ không đảm bảo an toàn của các phòng chụp X‐quang thông thường và kỹ <br /> thuật số cố định  <br /> SỐ<br /> TT<br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> 5<br /> 6<br /> <br /> 726<br /> <br /> VỊ TRÍ ĐO<br /> Vị trí nhân viên điều khiển/chụp<br /> Mép cửa vào phòng chụp từ phòng điều khiển<br /> Mép cửa vào phòng chụp từ lối hành lang<br /> Nơi bệnh nhân ngồi chờ tại hành lang<br /> Hành lang đi lại trước phòng chụp<br /> Tường phòng sát phòng chụp X-quang<br /> Tổng cộng<br /> <br /> Tổng số<br /> Tổng số mẫu<br /> mẫu khảo sát không bảo đảm TCVS<br /> 10<br /> 0<br /> 10<br /> 0<br /> 10<br /> 1<br /> 10<br /> 0<br /> 10<br /> 0<br /> 10<br /> 0<br /> 60<br /> 1<br /> <br /> % số mẫu<br /> không bảo đảm TCVS<br /> 0<br /> 0<br /> 10,0<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 1,7<br /> <br /> Chuyên Đề Y Tế Công Cộng <br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2