Nghiên cứu Y học <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014<br />
<br />
<br />
<br />
THỰC TRẠNG AN TOÀN PHÓNG XẠ CỦA CÁC PHÒNG X‐QUANG <br />
CÁC BỆNH VIỆN ĐA KHOA TUYẾN TRUNG ƯƠNG <br />
VÀ TUYẾN TỈNH TẠI MỘT SỐ TỈNH ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG <br />
Trịnh Hồng Lân* <br />
<br />
TÓM TẮT <br />
Đặt vấn đề: An toàn phóng xạ luôn là một vấn đề hết sức quan trọng và cần thiết đối với các bệnh viện các <br />
tuyến trong cả nước. An toàn phóng xạ được đặt ra không chỉ cho những người bệnh được chỉ định các kỹ thuật <br />
chiếu – chụp X‐quang để chẩn đoán và điều trị bệnh, mà nó còn được quan tâm tới mức độ an toàn cho các cán bộ <br />
y tế trực tiếp và gián tiếp vận hành sử dụng các thiết bị X‐quang trong chẩn đoán và điều trị cho người bệnh <br />
trong các cơ sở y tế. Thậm chí an toàn phóng xạ còn phải được quan tâm tới cả những người nhà bệnh nhân, <br />
những người sống và làm việc gần các phòng chụp X‐quang. Xuất phát từ những yêu cầu đó, Viện Y tế công <br />
cộng Tp. Hồ Chí Minh đã được Bộ Y tế giao cho nhiệm vụ quan trắc môi trường hàng năm các cơ sở y tế ở khu <br />
vực các tỉnh thành phía Nam. Trong đó, chỉ tiêu phóng xạ là một trong những chỉ tiêu bắt buộc phải quan trắc <br />
hang năm tại các cơ sở y tế. Do vậy, khảo sát đánh giá an toàn phóng xạ của các phòng X‐quang là rất cần thiết <br />
cho tất cả các bệnh viện hiện nay. <br />
Mục tiêu đề tài: Xác định và đánh giá mức độ an toàn phóng xạ của các phòng X‐quang ở một số bệnh viện <br />
tuyến Trung ương và tuyến tỉnh khu vực Đồng bằng Sông Cửu Long năm 2013. <br />
Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang . <br />
Kết quả: Kết quả khảo sát về quản lý an toàn phóng xạ tại 6 bệnh viện cho thấy mặc dù tất cả các bệnh viện <br />
đều có xây dựng kế hoạch/qui trình ứng phó sự cố phóng xạ nhưng tất cả 6/6 bệnh viện đều chưa bao giờ tiến <br />
hành diễn tập ứng phó sự cố để đánh giá sự phù hợp trên thực tế của bệnh viện, nhiều phòng chụp/chiếu X‐<br />
quang không có đèn cảnh báo hoặc đèn báo không hoạt động khi thiết bị phát tia phóng xạ (4/6 bệnh viện), không <br />
có biển cảnh báo nguy hại phóng xạ, bảng nội qui an toàn phóng xạ (3/6 bệnh viện). Đáng lưu ý là có 2/6 bệnh <br />
viện còn thiếu giấy phép hoạt động cho các thiết bị X‐quang, chưa kiểm định định kỳ thiết bị theo đúng qui định <br />
hiện hành, 3/6 bệnh viện chưa có đánh giá an toàn phóng xạ phòng đặt thiết bị, 1/6 bệnh viện chưa đo kiểm định <br />
kỳ suất liều phóng xạ theo qui định của Bộ Khoa học và Công nghệ, 4/6 bệnh viện còn có nhiều nhân viên vận <br />
hành máy X‐quang chưa có giấy chứng chỉ An toàn bức xạ hợp lệ hoặc giấy đã hết hạn mà chưa được tập huấn <br />
và cấp lại. Kết quả khảo sát cường độ phóng xạ cho thấy nhìn chung các phòng máy tương đối đảm bảo an toàn <br />
phóng xạ cho các cán bộ y tế làm việc trực tiếp với các thiết bị, tuy nhiên tại khu vực phóng máy CT‐ Scanner vẫn <br />
có 3/48 mẫu (chiếm 6,3%), khu vực các máy X‐quang thông thường và kỹ thuật số có 1/60 mẫu chưa bảo đảm an <br />
toàn vệ sinh cho những cán bộ y tế gián tiếp tiếp xúc và cho cả những bệnh nhân và người nhà bệnh nhân. Tất cả <br />
các mẫu đo chưa bảo đảm tiêu chuẩn vệ sinh lao động cho phép đều thuộc các bệnh viện tuyến tỉnh. <br />
Kiến nghị: Hoàn chỉnh bổ sung các hồ sơ an toàn phóng xạ còn thiếu, cho tất cả những cán bộ chưa học hoặc <br />
đã học quá lâu được học An toàn bức xạ theo đúng qui định hiện hành. Các bệnh viện nên có kế hoạch tổ chức <br />
diễn tập các qui trình ứng phó sự cố phóng xạ trong các tình huống khẩn cấp. Cho sửa chữa, gia cố khắc phục tất <br />
cả các vị trí bị lọt tia (những vị trí mép cửa chưa kín tạo ra cường độ phóng xạ cao vượt tiêu chuẩn vệ sinh cho <br />
phép). <br />
Từ khóa: Các yếu tố nguy cơ, tác hại nghề nghiệp, an toàn phóng xạ, X‐quang <br />
* Viện Y tế công cộng Tp.HCM <br />
Tác giả liên lạc: Ts. Trịnh Hồng Lân <br />
<br />
722<br />
<br />
ĐT: 0903736894 <br />
<br />
Email: trinhhonglan07@gmail.com <br />
<br />
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 <br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
ABSTRACT <br />
SITUATION OF RADIOACTIVE SAFETY ON X RAY ROOMS IN SOME PROVINCIAL <br />
AND CENTRAL HOSPITALS AT MEKONG DELTA REGION <br />
Trinh Hong Lan and et al. * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 6 ‐ 2014: 723 ‐ 729 <br />
Background: Radioactive safety is always a significantly important issue and necessary in hospitals at all <br />
levels from central to local level. Radioactive safety is set out not only for patients who are indicated to test to <br />
indicating X ray to diagnose and treat, but also for health staff in terms of both directly and indirectly operating <br />
X‐ray devices in the diagnosis and treatment . Moreover, radioactive safety must even be paid attention to <br />
relatives of patients, the people who live or work near the X‐ray rooms. The institute of public health HCM city <br />
has been assigned the duty of annual environmental monitoring of health facilities in the southern provinces. The <br />
radioactive indicators are forced to annual monitor at health facilities. Therefore, the survey on radioactive safety <br />
at X‐ray rooms is essential for all hospitals. <br />
Objectives: Identify and evaluate the level of radioactive safety on X‐ray rooms in some provincial and <br />
central hospitals in Mekong Delta region in 2013. <br />
Method: cross‐sectional study <br />
Results: Survey results on radioactive safety management in six hospitals showed that although all hospitals <br />
had had plans or radioactive incident response process but all 6/6 hospital did not conduct incident response <br />
rehearsal to assess the suitability of X‐ray rooms. Many rooms had no warning lights or warning lights were not <br />
working when radioactive devices had been emitting (4/6 hospitals), no warning notes of hazardous radiation <br />
safety, no tables of radioactive safety rules (3/6 hospitals). Notably, there was 2/6 hospitals, that have lacked of <br />
operation licenses for the x‐ray equipment and not tested equipment in accordance with current regulations. 3/6 <br />
hospitals had no radioactive safety assessment for equipment rooms, 1/6 hospitals have no periodic radioactive <br />
dose tests, prescribed by Ministry of Science and Technology, 4/6 hospitals also had many staff to operate x‐ray <br />
machine without certificates of radioactive safety or had expired certificates. Survey results revealed that the <br />
intensity of radioactive was relatively safety for health staff, whose work directly with the device. However, CT‐<br />
Scanner areas still had 3/48 samples over safety standard (accounting for 6.3%). The X‐ray machines and digital <br />
areas had 1/60 samples which were not guarantee for indirect exposure healthcare worker, both the patients and <br />
relatives of patients. All the samples in provincial hospitals had exceeded hygiene safety standards. <br />
Conclusion: Completing and supplement the radioactive safety profile. Training and re‐training for officials, <br />
who haven’t been learned or have learned so many years ago, the knowledge of the radioactive safety conforming <br />
to the current regulations. Hospitals should have plans to hold the rehearsal for response process of incident <br />
radioactive in emergency situations. All the leaked beam positions should have repaired and reinforced recovery. <br />
(The position at the leaked door generates high radioactive intensity over safety standards). <br />
Keywords: risk factors, occupational hazards, X‐ray, radioactive safety. <br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ <br />
Trong các hoạt động chuyên môn của các <br />
bệnh viện phục vụ cho sự nghiệp chăm sóc và <br />
bảo vệ sức khỏe nhân dân, hoạt động chiếu, <br />
chụp X‐quang phục vụ cho mục tiêu chẩn đoán <br />
và điều trị cho người bệnh là hết sức cần thiết và <br />
không thể thiếu đối với bất cứ bệnh viện nào. <br />
<br />
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng <br />
<br />
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát <br />
triển nhanh chóng của khoa học và công nghệ, <br />
hàng loạt các loại thiết bị sử dụng tia X‐quang <br />
hiện đại tiên tiến đã được phát minh và đưa vào <br />
sử dụng (như thiết bị X‐quang kỹ thuật số, thiết <br />
bị chụp cắt lớp điện tử (CT –Scaner) với nhiều lát <br />
cắt khác nhau, nhiều độ phân giải khác nhau…). <br />
<br />
723<br />
<br />
Nghiên cứu Y học <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014<br />
<br />
<br />
Những thiết bị hiện đại này đã đem lại những <br />
lợi ích vô cùng to lớn cho công tác chẩn đoán và <br />
điều trị bệnh. Ở Việt Nam, hầu hết tất cả các <br />
bệnh viện tuyến tỉnh, nhất là các bệnh viện <br />
tuyến Trung ương đã không ngừng được đầu tư <br />
nâng cấp, được trang bị các loại thiết bị X – <br />
quang tiên tiến để phục vụ cho người bệnh. Bên <br />
cạnh những lợi ích to lớn đó, thiết bị X‐quang <br />
cũng lại là một trong những thiết bị rất nguy <br />
hiểm cho sức khỏe con người nếu không được <br />
quản lý và sử dụng đúng cách. Kết quả điều tra, <br />
khảo sát của nhiều nghiên cứu trong nước trong <br />
những năm trước đây đã cho thấy, rất nhiều <br />
phòng X‐quang của nhiều bệnh viện đã không <br />
được kiểm soát chặt chẽ, cường độ phóng xạ tại <br />
rất nhiều vị trí vượt TCVSCP tạo ra nguy cơ <br />
nhiễm xạ rất cao cho bản thân các cán bộ vận <br />
hành các thiết bị X–quang và cho cả những <br />
người xung quanh(1,2,3,4,5). Tia X do các loại thiết bị <br />
X‐quang phát ra chính là yếu tố vật lý có tác hại <br />
nghề nghiệp nguy hiểm nhất cho con người, tạo <br />
ra nguy cơ nhiễm xạ rất cao cho chính những <br />
cán bộ y tế sử vận hành và sử dụng các thiết bị <br />
này nếu chúng không được kiểm soát chặt chẽ. <br />
Bệnh nhiễm xạ nghề nghiệp ở những cán bộ y tế <br />
có tiếp xúc trực tiếp với các tia X‐quang chính là <br />
một trong 29 bệnh nghề nghiệp được bảo hiểm <br />
hiện nay ở nước ta. <br />
Do vậy, việc khảo sát đánh giá an toàn <br />
phóng xạ ở các bệnh viện là hết sức quan trọng <br />
và cần thiết nhằm kiểm soát, phòng chống các <br />
tác hại của tia X‐quang, phòng chống bệnh <br />
nhiễm xạ nghề nghiệp cho các cán bộ y tế làm <br />
việc ở các phòng Xquang tại các tỉnh thành <br />
phía Nam. <br />
Đề tài nghiên cứu khoa học này được thực <br />
hiện với mục tiêu tổng quát: “Xác định và <br />
đánh giá mức độ an toàn phóng xạ của các <br />
phòng X‐quang ở một số bệnh viện tuyến <br />
Trung ương và tuyến tỉnh khu vực Đồng bằng <br />
Sông Cửu Long năm 2013.” Nhằm giải quyết <br />
các mục tiêu cụ thể sau: <br />
<br />
724<br />
<br />
Đánh giá thực trạng công tác quản lý an toàn <br />
phóng xạ tại 6 bệnh viện tuyến Trung ương và <br />
tuyến tỉnh khu vực Đồng bằng Sông Cửu Long. <br />
Xác định cường độ phóng xạ tại các phòng <br />
máy X‐quang kỹ thuật cao CT – Scaner. <br />
Xác định cường độ phóng xạ tại các phòng <br />
máy chụp X‐quang cố định (máy thông thường <br />
vá máy kỹ thuật số) . <br />
Đánh giá mức độ an toàn phóng xạ của các <br />
phòng máy chụp X‐quang các loại. <br />
<br />
ÐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU <br />
Ðối tượng nghiên cứu <br />
Các phòng máy chụp CT – Scanner. <br />
Các phòng máy chụp X‐quang cố định (máy <br />
thông thường và máy kỹ thuật số). <br />
Nhân viên vận hành các thiết bị X‐quang. <br />
Hồ sơ quản lý an toàn phóng xạ của các <br />
bệnh viện. <br />
<br />
Ðịa điểm và thời gian nghiên cứu: <br />
Các bệnh viện tuyến Trung ương và tuyến <br />
tỉnh trên địa bàn khu vực Đồng bằng Sông Cửu <br />
Long gồm: Cần Thơ, Trà Vinh, Hậu Giang, Sóc <br />
Trăng, Vĩnh Long và Cà Mau trong khoảng thời <br />
gian 2013. <br />
<br />
Thiết kế nghiên cứu <br />
Mô tả cắt ngang. <br />
<br />
Cỡ mẫu và cách chọn mẫu <br />
Số đơn vị được khảo sát: 6 bệnh viện tuyến <br />
Trung ương và tuyến tỉnh. <br />
Cỡ mẫu : Tất cả các phòng máy chụp X‐<br />
quang cùng các nhân viên vận hành các loại. <br />
<br />
Thiết bị đo <br />
Máy đo hiện số Radiation Alert Inspector <br />
12513 – Mỹ. <br />
<br />
Tiêu chuẩn đánh giá An toàn phóng xạ <br />
TCVN 6561 – 1999 & TCVN 6866 : 2001<br />
Suất liều tức thời cho phép tại các vị trí:<br />
Nhân viên bức xạ trực tiếp<br />
10,00 Sv/h<br />
Các điểm bên ngoài phòng: Phòng làm việc 0,50 Sv/h<br />
của nhân viên, nơi chờ của bệnh nhân<br />
<br />
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 <br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
Phương pháp phân tích, thu thập số liệu <br />
<br />
Xử lý số liệu <br />
<br />
Đo suất liều phóng xạ bằng thiết bị chuyên <br />
dụng. <br />
<br />
Sử dụng phần mềm EXCEL để nhập và xử lý <br />
số liệu. <br />
<br />
Điều tra, phỏng vấn nhân viên và quan sát <br />
trực tiếp các phòng X‐quang. <br />
<br />
Phương pháp phân tích <br />
<br />
Kiểm tra Hồ sơ quản lý an toàn phòng xạ tại <br />
các bệnh viện. <br />
<br />
Thống kê mô tả: Tần số và tỷ lệ phần trăm <br />
các mẫu đo cường độ phóng xạ đảm bảo và <br />
không đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh lao động. <br />
<br />
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN <br />
Kết quả khảo sát về quản lý an toàn phóng xạ tại 6 bệnh viện <br />
Bảng 1. Các hoạt động bảo đảm an toàn phóng xạ của các phòng chụp X‐quang của 6 bệnh viện <br />
SỐ<br />
TT<br />
1<br />
2<br />
3<br />
4<br />
5<br />
6<br />
7<br />
8<br />
9<br />
10<br />
<br />
Nội dung khảo sát<br />
Có giấy phép hoạt động an toàn bức xạ cho tất cả các thiết bị<br />
Đo kiểm tra định kỳ suất liều phóng xạ 3 tháng/lần<br />
Kiểm định thiết bị X-quang<br />
Đánh giá an toàn phóng xạ phòng đặt thiết bị<br />
Có đèn cảnh báo máy đang chụp X-quang<br />
Có Biểu tượng nguy hiểm phóng xạ gắn bên ngoài phòng<br />
Có bảng nội qui an toàn phóng xạ trong đơn vị<br />
Xây dựng kế hoạch qui trình ứng phó sự cố phóng xạ<br />
Diễn tập ứng phó sự cố phóng xạ<br />
Tất cả nhân viên X-quang có chứng chỉ An toàn bức xạ hợp lệ<br />
<br />
Kết quả khảo sát về quản lý an toàn phóng <br />
xạ tại 6 bệnh viện cho thấy sai phạm nhiều nhất <br />
đó là mặc dù tất cả các bệnh viện đều có xây <br />
dựng kế hoạch/qui trình ứng phó sự cố phóng <br />
xạ nhưng tất cả 6/6 bệnh viện đều chưa bao giờ <br />
tiến hành diễn tập ứng phó sự cố để đánh giá sự <br />
phù hợp trên thực tế của bệnh viện. Lỗi thường <br />
gặp tiếp theo là nhiều phòng chụp/chiếu X. <br />
quang không có đèn cảnh báo hoặc đèn báo <br />
không hoạt động khi thiết bị phát tia phóng xạ <br />
(4/6 bệnh viện), không có biển cảnh báo nguy hại <br />
phóng xạ, bảng nội qui an toàn phóng xạ (3/6 <br />
<br />
Tổng số BV<br />
được khảo sát<br />
6<br />
6<br />
6<br />
6<br />
6<br />
6<br />
6<br />
6<br />
6<br />
6<br />
<br />
Số BV không Tỷ lệ BV không<br />
bảo đảm<br />
bảo đảm<br />
2<br />
2/6<br />
1<br />
1/6<br />
2<br />
2/6<br />
3<br />
3/6<br />
4<br />
4/6<br />
2<br />
2/6<br />
3<br />
3/6<br />
0<br />
0/6<br />
6<br />
6/6<br />
4<br />
4/6<br />
<br />
bệnh viện). Đáng lưu ý là có 2/6 bệnh viện còn <br />
thiếu giấy phép hoạt động cho các thiết bị X‐<br />
quang, chưa kiểm định định kỳ thiết bị theo <br />
đúng qui định hiện hành, 3/6 bệnh viện chưa có <br />
đánh giá an toàn phóng xạ phòng đặt thiết bị, <br />
1/6 bệnh viện chưa đo kiểm định kỳ suất liều <br />
phóng xạ theo qui định của Bộ Khoa học và <br />
Công nghệ, 4/6 bệnh viện còn có nhiều nhân <br />
viên vận hành máy X‐quang chưa có giấy chứng <br />
chỉ An toàn bức xạ hợp lệ hoặc giấy đã hết hạn <br />
mà chưa được tập huấn và cấp lại . <br />
<br />
Kết quả khảo sát về cường độ phóng xạ <br />
Bảng 2. Kết quả khảo sát cường độ phóng xạ các phòng máy CT – Scanner tại 6 bệnh viện <br />
SỐ TT<br />
1<br />
2<br />
3<br />
4<br />
5<br />
6<br />
<br />
VỊ TRÍ ĐO<br />
Vị trí nhân viên điều khiển/chụp<br />
Mép cửa vào phòng chụp từ phòng điều khiển<br />
Mép cửa vào phòng chụp từ lối hành lang<br />
Nơi bệnh nhân ngồi chờ tại hành lang<br />
Hành lang đi lại trước phòng chụp<br />
Tường phòng sát phòng chụp X-quang<br />
TCVN 6561 – 1999 & TCVN 6866 : 2001<br />
- Nhân viên bức xạ trực tiếp<br />
- Các điểm bên ngoài phòng: Phòng làm việc của nhân viên, nơi chờ của bệnh nhân .…<br />
<br />
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng <br />
<br />
SUẤT LIỀU (Sv/h) GHI CHÚ<br />
0,228 – 0,347<br />
0,312 – 0,587<br />
0,293 – 4,970<br />
BV tỉnh<br />
0,218 – 1,730<br />
BV tỉnh<br />
0,215 – 0,636<br />
BV tỉnh<br />
0,297 – 0,321<br />
10,00<br />
0,50<br />
<br />
725<br />
<br />
Nghiên cứu Y học <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014<br />
<br />
<br />
còn một số vị trí đo ở mép cửa từ hành lang vào <br />
Kết quả khảo sát bức xạ ion hóa các phòng <br />
phòng chụp, khu vực bệnh nhân và người nhà <br />
máy chụp kỹ thuật cao CT – Scanner ở 6 bệnh <br />
bệnh nhân ngồi chờ, khu vực hành lang trước <br />
viện trong Bảng 2 cho thấy: Tất cả các chỉ số suất <br />
phòng chụp còn có cường độ phóng xạ còn cao, <br />
liều bức xạ tức thời kiểm tra tại các phòng CT – <br />
vượt TCVSCP từ 1,28 lần cho tới gần 10 lần (theo <br />
Scanner ở mức khá thấp, đảm bảo tiêu chuẩn Vệ <br />
TCVN 6561 – 1999) đối với người tiếp xúc gián <br />
sinh lao động cho phép (theo tiêu chuẩn TCVN <br />
tiếp (của 1 bệnh viện tuyến tỉnh). <br />
6561 – 1999) cho các cán bộ y tế làm trực tiếp ở <br />
các phòng chụp – chiếu X‐quang. Tuy vậy, vẫn <br />
Bảng 3. Kết quả khảo sát cường độ phóng xạ các phòng máy X‐quang thông thường và kỹ thuật số <br />
SỐ TT<br />
1<br />
2<br />
3<br />
4<br />
5<br />
6<br />
<br />
VỊ TRÍ ĐO<br />
Vị trí nhân viên điều khiển/chụp<br />
Mép cửa vào phòng chụp từ phòng điều khiển<br />
Mép cửa vào phòng chụp từ lối hành lang<br />
Nơi bệnh nhân ngồi chờ tại hành lang<br />
Hành lang đi lại trước phòng chụp<br />
Tường phòng sát phòng chụp X-quang<br />
TCVN 6561 – 1999 & TCVN 6866 : 2001<br />
Nhân viên bức xạ trực tiếp<br />
Các điểm bên ngoài phòng: Phòng làm việc của nhân viên,<br />
nơi chờ của bệnh nhân …<br />
<br />
Kết quả khảo sát về cường độ phóng xạ tại <br />
các phóng chiếu/chụp X – Quang thông thường <br />
và kỹ thuật số (Bảng 3) cho thấy : Tất cả các chỉ <br />
số suất liều bức xạ tức thời kiểm tra tại các <br />
phòng máy X‐quang cố định thông thường và <br />
kỹ thuất số đều ở mức đảm bảo tiêu chuẩn Vệ <br />
sinh lao động cho phép (theo tiêu chuẩn TCVN <br />
<br />
SUẤT LIỀU (Sv/h)<br />
0,243 – 0,397<br />
0,257 – 0,664<br />
0,269 – 0,553<br />
0,234 – 0,455<br />
0,215 – 0,369<br />
0,226 – 0,329<br />
<br />
GHI CHÚ<br />
<br />
bệnh viện tỉnh<br />
<br />
10,00<br />
0,50<br />
<br />
6561 – 1999) cho các cán bộ y tế làm trực tiếp ở <br />
các phòng chụp – chiếu X‐quang. Tuy vậy, vẫn <br />
còn một vị trí đo ở mép cửa từ hành lang vào <br />
phòng chụp còn bị lọt tia, có cường độ phóng xạ <br />
còn cao, chưa đảm bảo theo TCVN 6561 – 1999 <br />
đối với người tiếp xúc gián tiếp (của 1 bệnh viện <br />
tuyến tỉnh). <br />
<br />
Kết quả khảo sát về mực độ an toàn phóng xạ <br />
Bảng 4. Số mẫu đo phóng xạ không đảm bảo an toàn của các phòng chụp CT – Scanner <br />
SỐ<br />
TT<br />
1<br />
2<br />
3<br />
4<br />
5<br />
6<br />
<br />
VỊ TRÍ ĐO<br />
Vị trí nhân viên điều khiển/chụp<br />
Mép cửa vào phòng chụp từ phòng điều khiển<br />
Mép cửa vào phòng chụp từ lối hành lang<br />
Nơi bệnh nhân ngồi chờ tại hành lang<br />
Hành lang đi lại trước phòng chụp<br />
Tường phòng sát phòng chụp X-quang<br />
Tổng cộng<br />
<br />
Tổng số<br />
Tổng số mẫu<br />
mẫu khảo sát không bảo đảm TCVS<br />
8<br />
0<br />
8<br />
0<br />
8<br />
1<br />
8<br />
1<br />
8<br />
1<br />
8<br />
0<br />
48<br />
3<br />
<br />
% số mẫu<br />
không bảo đảm TCVS<br />
0<br />
0<br />
12,5<br />
12,5<br />
12,5<br />
0<br />
6,3<br />
<br />
Bảng 5. Số mẫu đo cường độ phóng xạ không đảm bảo an toàn của các phòng chụp X‐quang thông thường và kỹ <br />
thuật số cố định <br />
SỐ<br />
TT<br />
1<br />
2<br />
3<br />
4<br />
5<br />
6<br />
<br />
726<br />
<br />
VỊ TRÍ ĐO<br />
Vị trí nhân viên điều khiển/chụp<br />
Mép cửa vào phòng chụp từ phòng điều khiển<br />
Mép cửa vào phòng chụp từ lối hành lang<br />
Nơi bệnh nhân ngồi chờ tại hành lang<br />
Hành lang đi lại trước phòng chụp<br />
Tường phòng sát phòng chụp X-quang<br />
Tổng cộng<br />
<br />
Tổng số<br />
Tổng số mẫu<br />
mẫu khảo sát không bảo đảm TCVS<br />
10<br />
0<br />
10<br />
0<br />
10<br />
1<br />
10<br />
0<br />
10<br />
0<br />
10<br />
0<br />
60<br />
1<br />
<br />
% số mẫu<br />
không bảo đảm TCVS<br />
0<br />
0<br />
10,0<br />
0<br />
0<br />
0<br />
1,7<br />
<br />
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng <br />
<br />