intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thực trạng công tác giáo dục giới tính cho học sinh ở trường Trung cấp Âu Lạc – thành phố Huế

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

60
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày nhận thức của giáo viên và học sinh về vấn đề giáo dục giới tính; Nội dung giáo dục giới tính; Phương pháp giáo dục giới tính; Hình thức tổ chức giáo dục giới tính; Đánh giá hiệu quả giáo dục giới tính của trường Trung cấp Âu Lạc - TP Huế.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thực trạng công tác giáo dục giới tính cho học sinh ở trường Trung cấp Âu Lạc – thành phố Huế

  1. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GIÁO DỤC GIỚI TÍNH CHO HỌC SINH Ở TRƯỜNG TRUNG CẤP ÂU LẠC – THÀNH PHỐ HUẾ NGUYỄN THỊ HƯƠNG Khoa Tâm lý – Giáo dục 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Vấn đề giáo dục giới tính hiện đang là vấn đề cấp thiết được xã hội đặc biệt quan tâm, có ý nghĩa quan trọng đối với học sinh, sinh viên, nhất là trong thời đại đang có sự phát triển mạnh mẽ về thông tin, và sự giao thoa giữa các nền văn hóa. Thực tế cho thấy, giới trẻ hiện nay đang thiếu hụt nghiêm trọng hệ thống kiến thức về giáo dục giới tính, hiện tượng các nữ sinh nạo phá thai, quan hệ tình dục không an toàn, hay có những quan niệm không đúng đắn về tình bạn, tình yêu, giới tính… Theo một nghiên cứu của Bộ Y tế, 66,7% nam giới hiện nay chấp nhận quan hệ tình dục trước hôn nhân nhưng 69,7% người lớn cho rằng con còn bé nên không đưa giáo dục giới tính vào gia đình mình. Vấn đề đặt ra là “các lực lượng giáo dục phải giúp các em biết chấp nhận cái gì và không chấp nhận cái gì, quan hệ tình dục như thế nào là lành mạnh và trong sáng”. Giáo dục giới tính (GDGT) đề cập đến các khía cạnh về sinh học, văn hoá xã hội, tâm lý và tâm linh của vấn đề giới tính, từ lĩnh vực nhận thức (thông tin) đến lĩnh vực tình cảm (cảm xúc, giá trị, thái độ) và lĩnh vực hành vi (kỹ năng truyền thông, giao tiếp và kỹ năng quyết định) của mỗi cá nhân. Nó bao gồm những hiểu biết về phát triển tính dục, các mối quan hệ, hình ảnh về thể chất và vai trò giới, tình bạn, tình yêu, tình dục. Giới trẻ khám phá tính dục và học hỏi các giá trị về tính dục là một tiến trình tự nhiên để phát triển và trưởng thành. Nếu được trang bị hệ thống kiến thức vững chắc về GDGT sẽ giúp các bạn học sinh, sinh viên có những quan niệm đúng đắn, hành vi ứng xử có văn hóa, biết tự bảo vệ mình và tiến tới xây dựng một xã hội văn minh, trong sáng, lành mạnh hơn. Hiện nay, ở Việt Nam nói chung và ở trường Trung cấp Âu Lạc nói riêng, với đa số là học sinh nữ, nhưng công tác GDGT chưa thực sự được quan tâm một cách thiết thực và tiến hành một cách có hiệu quả. Vậy nguyên nhân nào khiến công tác GDGT cho học sinh chưa đạt hiệu quả cao. Để có thể đưa ra những biện pháp hữu hiệu trong công tác GDGT, việc đánh giá quá trình tiến hành công tác là một việc làm hết sức cần thiết. Nên việc tiến hành nghiên cứu công tác giáo dục giới tính nói chung là một vấn đề rất cấp thiết hiện nay. Với những lí do nêu trên, tôi chọn đề tài: “Thực trạng công tác giáo dục giới tính cho học sinh trường Trung cấp Âu Lạc - TP Huế” để tiến hành nghiên cứu. Khách thể nghiên cứu là 200 học sinh và 30 giáo viên trường Trung cấp Âu Lạc - TP Huế. Kết quả nghiên cứu được xử lý bằng phần mềm SPSS 16.0 Kỷ yếu Hội nghị Khoa học Sinh viên năm học 2013-2014 Trường Đại học Sư phạm – Đại học Huế, tháng 12/2013, tr: 307-313
  2. 308 NGUYỄN THỊ HƯƠNG 2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 2.1. Nhận thức của giáo viên và học sinh về vấn đề giáo dục giới tính Kết quả điều tra cho thấy, hầu hết giáo viên và học sinh đều ý thức được vai trò của GDGT trong nhà trường là rất quan trọng và quan trọng, cụ thể là có 83,3% giáo viên được phát phiếu cho là “rất quan trọng”, còn lại 16,7% cũng cho rằng đây là nội dung có vai trò “quan trọng” trong giáo dục cho học sinh. 92% học sinh cũng đồng quan điểm với ý kiến này, trong đó có 61% cho rằng “rất quan trọng” và 31% cho rằng GDGT có vai trò “quan trọng” trong nhà trường. Tuy nhiên, vẫn còn một bộ phận nhỏ học sinh chưa nhận thức đúng về vai trò và tầm quan trọng của công tác GDGT cho học sinh trong nhà trường. Cụ thể là có 6,5% học sinh cho rằng, GDGT trong nhà trường là “bình thường” và nguy hiểm hơn là 1,5% học sinh “không biết” được vai trò, tầm quan trọng của GDGT trong nhà trường, nhưng con số này không đáng kể. 2.2. Nội dung giáo dục giới tính Bảng 1. Ý kiến của giáo viên và học sinh về nội dung giáo dục giới tính Giáo viên Học sinh Nội dung của GDGT (%) X TB (%) X TB Cấu tạo cơ thể khác biệt giữa nam – nữ, cách 36,7 1,67 2 20,5 1,80 5 chăm sóc và bảo vệ thân thể Các kiến thức về cơ quan sinh dục, hành vi tình 0,0 2,00 7 26,0 1,74 2 dục, văn hóa tình dục, sức khỏe tình dục và sinh sản Sự thụ thai, phát triển thai, các biện pháp tránh 30,0 1,70 3 21,5 1,78 3 thai và nạo phá thai Tội phạm tình dục và cách phòng ngừa 10,0 1,90 6 18,0 1,82 6 Quan hệ bạn bè, đặc biệt quan hệ khác giới 23,3 1,77 4 15,5 1,84 7 Quan hệ giữa bố mẹ - con cái, vợ - chồng. 13,3 1,87 5 20,0 1,80 5 Kế hoạch hóa gia đình 23,3 1,77 4 21,0 1,79 4 Tất cả nội dung trên 46,7 1,53 1 64,0 1,36 1 Như vậy, nội dung GDGT mà trường Trung cấp Âu Lạc dùng để giáo dục cho học sinh là tương đối toàn diện, với phần đông giáo viên (46,7%) và học sinh (64,0%) lựa chọn phương án “tất cả các nội dung trên”. Tuy nhiên, cũng có thể nhận thấy, việc trang bị cho học sinh các kiến thức về giới tính ở nhà trường vẫn chưa được toàn diện, thiếu sự đồng bộ. Trong số đó, nội dung “kiến thức về cơ quan sinh dục, hành vi tình dục, văn hóa tình dục, sức khỏe tình dục và sinh sản” được sử dụng nhiều nhất ( X = 1,74, xếp thứ 2) theo ý kiến của học sinh và trong khi đó lại xếp thứ 7 ( X = 2,00) theo ý kiến của giáo viên. Tiếp đó là các nội dung về “cấu tạo cơ thể khác biệt giữa nam và nữ, cách chăm sóc và bảo vệ thân thể (giáo viên có X = 1,67, xếp vị trí thứ 2, học sinh có X = 1,80, xếp vị
  3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GIÁO DỤC GIỚI TÍNH CHO HỌC SINH... 309 trí thứ 5). Ta thấy được có sự mâu thuẫn trong ý kiến của giáo viên và học sinh. Điều này phần nào nói lê sự thiếu nhất quán trong công tác giáo dục giới tính GDGT của nhà trường, sự phân phối nội dung chưa thực sự hợp lý, rõ ràng. Nhà trường cần có sự quán triệt chỉ đạo, đồng thời phải có kế hoạch cụ thể rõ ràng thì mới có thể nâng cao chất lượng và hiệu quả cho công tác GDGT ở nhà trường. Mặc dù thế, chúng ta cũng không thể phủ nhận được rằng có những ý kiến đồng nhất: Cùng xếp lần lượt ở vị trí thứ 3, thứ 4 theo ý kiến của cả giáo viên và học sinh đó là nội dung về sự thụ thai, phát triển thai, các biện pháp tránh thai và nạo phá thai và kế hoạch hóa gia đình. Có thể là những nội dung này được cả giáo viên và học sinh quan tâm, tuy nhiên chưa được nhà trường chú trọng được triển khai một cách thường xuyên, khoa học. Với vị trí thứ nhất, lựa chọn “tất cả nội dung trên” mà chúng tôi ghi trên phiếu điều tra về nội dung GDGT, đã cho thấy nhà trường đã đi đúng hướng trong việc lựa chọn nội dung giáo dục cho công tác GDGT trong nhà trường. Tuy nhiên, con số này vẫn còn quá khiêm tốn. Nhiệm vụ cần thiết của nhà trường lúc này phải tiếp tục hoàn thiện nội dung, chương trình giáo dục giới tính một cách toàn diện, khoa học về giới tính, từ đó góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả cho công tác GDGT tính ở nhà trường. 2.3. Phương pháp giáo dục giới tính Bảng 2. Những phương pháp giáo viên đã sử dụng để giáo dục giới tính cho học sinh Nội dung X SD Tư vấn riêng 3,44 0,54 Đàm thoại với cả lớp, từng nhóm hoặc từng cá nhân 3,23 0,57 Đưa ra một số tình huống có thực trong cuộc sống liên quan đến vấn đề giới 3,18 0,57 tính Giới thiệu tài liệu, sách báo có liên quan để HS có thể tham khảo 3,46 0,59 Diễn giảng 3,62 0,54 Tổ chức cho HS tranh luận, thảo luận 3,51 0,59 Ghi chú: 1< X < 1,5: Rất thường xuyên 2,5< X
  4. 310 NGUYỄN THỊ HƯƠNG 2.4. Hình thức tổ chức giáo dục giới tính Bảng 3. Các hình thức giáo dục giới tính mà nhà trường đã tổ chức cho học sinh Nội dung X SD Tổ chức các buổi sinh hoạt, nói chuyện về giới tính 3,09 0,46 Mở văn phòng tư vấn giới tính 3,96 0,24 Thông qua các cuộc thi tìm hiểu về giới tính 2,52 0,52 Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức về giới cho HS 1,29 0,52 Xây dựng “Hộp thư giới tính – sức khỏe sinh sản vị thành niên” 3,95 0,22 Lồng ghép, tích hợp thông qua việc tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài 3,14 0,63 giờ lên lớp cho HS Thông qua các tổ chức hoạt động Đoàn 2,77 0,61 Qua bảng số liệu trên ta thấy, hình thức GDGT mà nhà trường sử dụng để giáo dục cho học sinh rất thường xuyên là tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức về giới tính cho HS (với X = 1,29, chiếm 68%), và các nội dung thỉnh thoảng được thầy có sử dụng lần lượt đó là thông qua các cuộc thi tìm hiểu về giới tính, thông qua các tổ chức hoạt động Đoàn, tổ chức các buổi sinh hoạt, nói chuyện về giới tính và lồng ghép, tích hợp thông qua việc tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp cho học sinh. Mặc dù chưa xây dựng “Hộp thư giới tính – sức khỏe sinh sản vị thành niên” hay mở văn phòng tư vấn giới tính, nhưng các hình thức giáo dục khác đã được nhà trường sử dụng để giáo dục cho học sinh. Có thể thấy được sự cố gắng của nhà trường trong công GDGT cho học sinh, tuy nhiên nếu chỉ dừng lại ở mức độ thình thoảng thì sẽ không thể mang lại hiệu quả như mong muốn được. Do đó, nhà trường cần tăng cường tổ chức các hoạt động liên quan đến vấn đề giới tính để học sinh tham gia, tìm hiểu 2.5. Đánh giá hiệu quả giáo dục giới tính của trường Trung cấp Âu Lạc - TP Huế Bảng 4. Nhận xét chung về việc thực hiện công tác giáo dục giới tính cho học sinh trường Trung cấp Âu Lạc Giáo viên Học sinh Nhận xét chung về công tác GDGT ở trường SL (%) SL (%) Tốt 2 6,7 15 7,5 Khá 3 10,0 64 32,0 Bình thường 16 53,3 83 41,5 Chưa tốt 9 30,0 38 19,0 Theo ý kiến của nhiều giáo viên trong trường thì công tác GDGTcủa nhà trường vẫn chưa có nhiều hình thức đa dạng và phong phú nên việc thực hiện chưa thực sự đạt hiệu quả. Kết quả trên cho thấy, phần lớn giáo viên nhận xét, công tác GDGT của trường mình là bình thường (chiếm 53,3%) hoặc chưa tốt (chiếm 30%), nhưng cũng có một số ít giáo viên cho là khá và tốt. Trong khi đó đa số học sinh lại cho rằng công tác GDGT là khá (chiếm 32,0%) và bình thường (chiếm 41,5%). Hay nói cách khác, một bộ phận không nhỏ học sinh đã thấy những điểm sáng của công tác GDGT, hay những tác động tích cực mà nó mang lại.
  5. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GIÁO DỤC GIỚI TÍNH CHO HỌC SINH... 311 Giải thích cho lựa chọn trên, các lí do được đưa ra trong bảng sau đây: Bảng 5. Lí do dẫn đến công tác giáo dục giới tính ở nhà trường chưa tốt Giáo viên Học sinh Lí do X SD X SD Chưa tổ chức nhiều hình thức GDGT 1,23 0,43 1,03 0,46 Chưa có văn phòng tư vấn giới tính cho HS 1,23 0,43 1,43 0,49 Chưa xây dựng được “Hộp thư giới tính – sức khỏe sinh 1,80 0,40 1,58 0,49 sản vị thành niên” Chưa thu hút được GV và HS quan tâm, tìm hiểu 1,53 0,51 1,54 0,50 Nhận thức của GV và HS về giới tính còn hạn chế 1,53 0,51 1,62 0,48 Như vậy, có nhiều nguyên nhân khác nhau dẫn đến công tác GDGT ở trường Trung cấp Âu Lạc chưa tốt, trong đó nguyên nhân xếp thứ nhất trong sự lựa chọn của cả giáo viên và học sinh là nhà trường chưa tổ chức nhiều hình thức giáo dục giới tính. Tiếp đó là nguyên nhân chưa có văn phòng tư vấn giới tính cho HS, chưa thu hút được giáo viên và học sinh quan tâm, tìm hiểu… Qua những ý kiến trên cho ta thấy, công tác GDGT của nhà trường chưa được tổ chức một cách thường xuyên, chưa đáp ứng nhu cầu tham gia tìm hiểu, học hỏi của học sinh, khâu tổ chức chưa mang lại hiệu quả cao nên chưa thu hút được giáo viên và học sinh quan tâm tìm hiểu. Nhà trường cần nắm bắt được những nhu cầu, nguyện vọng của cả giáo viên và học sinh, đồng thời cần xây dựng những kế hoạch cụ thể, hợp lý với những nội dung, phương pháp và hình thức giáo dục hợp lí, mới mẻ để thu hút sự quan tâm tham gia của giáo viên và học sinh trong trường. 2.6. Một số kết quả ban đầu của học sinh về việc thực hiện công tác giáo dục giới tính trong nhà trường Bảng 6. Tác động của giáo dục giới tính ở nhà trường đến học sinh Tác động X SD Giúp HS hiểu biết hơn về giới tính 1,64 0,68 Giúp HS biết lựa chọn bạn và xây dựng tình cảm khác giới đúng đắn 1,75 0,71 Giúp HS biết cách chăm sóc sức khỏe giới tính cho bản thân 1,86 0,66 Giúp HS tránh những hậu quả đáng tiếc và phòng ngừa tội phạm tình dục 1,72 0,73 Kết quả trên cho thấy, công tác GDGT ở nhà trường bước đầu đã có những tác động tích cực nhất định trong nhận thức và ý thức của học sinh, đó là việc giúp cho học sinh hiểu biết hơn về giới tính ( X = 1,64); giúp học sinh tránh được những hậu quả đáng tiếc và phòng ngừa tội phạm tình dục ( X = 1,72); giúp học sinh biết lựa chọn bạn và xây dựng tình cảm khác giới đúng đắn ( X = 1,75) ; giúp biết cách chăm sóc sức khỏe giới tính cho bản thân ( X = 1,86). Điều này chứng tỏ công tác GDGT của nhà trường đã đạt được những hiệu quả nhất định. Tuy nhiên vẫn còn một bộ phận nhỏ học sinh chưa chịu sự tác động của công tác GDGT, do đó, nhà trường cần có những biện pháp tích cực
  6. 312 NGUYỄN THỊ HƯƠNG hơn nữa để kích thích học sinh tham gia thường xuyên các hoạt động liên quan đến giới tính, hình thành nhận thức, thái độ, hành vi đúng đắn, khoa học 3. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT Qua số liệu điều tra ở phần thực trạng, cho thấy, trường Trung cấp Âu Lạc - Tp Huế đã tổ chức thực hiện công tác GDGT cho học sinh. Những hiểu biết và nhận thức về vai trò, vị trí, tầm quan trọng của GDGT đã có phần đúng đắn và có những cơ sở nhất định. Nhà trường cũng đã tổ chức các hoạt động liên quan đến GDGT. Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề chưa thực hiện được, cụ thể: Việc nhận thức, thái độ của giáo viên và học sinh trong nhà trường còn chưa đầy đủ chính xác và khoa học, chưa thấy hết tầm quan trọng của công tác GDGT cho học sinh, các hoạt động liên quan đến GDGT được tổ chức chưa nhiều; nội dung, hình thức, phương pháp chưa đa dạng, phong phú, chưa thu hút được sự quan tâm, chú ý của cả giáo viên và học sinh. Những đánh giá trên về công tác GDGT cho thấy, cả giáo viên và học sinh đều chưa hài lòng với công tác GDGT của nhà trường. Từ đó, chúng tôi đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác GDGT cho học sinh, sinh viên: 3.1. Với Bộ Giáo dục và Đào tạo - Đưa GDGT, GD sức khỏe sinh sản (SKSS) thành một bộ môn chính khóa trong nhà trường, phải có chương trình kế hoạch, mục tiêu, phương pháp, cũng như có sách giáo khoa, giáo trình biên soạn đầy đủ cung cấp những kiến thức khoa học, chính xác, hệ thống về giới tính, SKSS. - Chỉ thị và tổ chức các buổi tập huấn, hướng dẫn giảng dạy cho giáo viên để thầy cô tham gia giảng dạy có hiệu quả. - Chỉ đạo các nhà trường thực hiện các hoạt động, các cuộc thi tìm hiểu về GDGT, SKSS tạo nên phong trào chung cho học sinh, sinh viên tham gia tích cực, sôi nổi. - Chỉ đạo thành lập các trung tâm tư vấn giới tính, SKSS trong nhà trường, hoặc phối hợp các cuộc thi trên truyền hình mang nội dung về tuyên truyền giới tính, SKSS cho học sinh. 3.2. Đối với nhà trường - Cần xác định đúng ý nghĩa của công tác GDGT cho học sinh - Tuyên truyền nâng cao nhận thức cho cán bộ và học sinh về GDGT, SKSS. Có kế hoạch bồi dưỡng, tập huấn cho cán bộ giáo viên trong trường về công tác GDGT cho học sinh. - Tổ chức nhiều hình thức GDGT, các buổi ngoại khóa, giao lưu đa dạng, phong phú về phương pháp để nâng cao hiệu quả công tác GDGT ở nhà trường. Phối hợp chặt chẽ với gia đình, Đoàn thanh niên, và các tổ chức xã hội để tổ chức các hoạt động GDGT được tốt hơn. - Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị để phục vụ cho công tác GDGT ở nhà trường. 3.3. Đối với các lực lượng xã hội khác
  7. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GIÁO DỤC GIỚI TÍNH CHO HỌC SINH... 313 - Tổ chức nhiều hình thức tuyên truyền, tổ chức nhiều cuộc thi tìm hiểu về giới tính, sức khỏe sinh sản, tội phạm giới tính, chống quan hệ tình dục sớm… - Các cơ quan y tế, công an, các trung tâm tư vấn có thể phối hợp với nhà trường để tuyên truyền và mở các lớp tập huấn, các phòng tư vấn giới tính ngay trong trường học. 3.4. Với giáo viên - Cần xác định đúng vai trò vị trí và trách nhiệm của mình đới với công tác GDGT cho học sinh. Nâng cao nhận thức về giới tính, tích cực hưởng ứng tham gia các buổi tập huấn về giới tính và chủ động phối hợp với các lực lượng khác để GDGT cho học sinh. - Không ngừng đổi mới phương pháp, sử dụng nhiều hình thức GDGT cho học sinh, thu hút các em tham gia. - Có thái độ đúng đối với những hành vi, hiện tượng chưa đúng của học sinh về giới tính, đồng thời cần có sự nhiệt tình giúp đỡ, giải đáp các thắc mắc cho học sinh mỗi khi các em có nhu cầu giải đáp hoặc gặp phải. 3.5. Đối với học sinh - Có nhận thức và thái độ đúng đắn, tích cực, hăng hái tham gia vào các hoạt động, hay tập huấn về GDGT. - Chủ động tìm hiểu các sách báo lành mạnh, khoa học về GDGT, loại trừ những sách báo, trang mạng không lành mạnh làm méo mó nhận thức, hành động về giới tính, chủ động tìm đến giáo viên, phòng tư vấn, hay hỏi các chuyên gia về các vấn đề liên quan đến giới tính. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Nguyễn Thanh Bình (1994). Giáo dục giới tính cho con, NXB Giáo dục. [2] Đào Xuân Dũng (2002). Giáo dục vì sự phát triển của vị thành niên, NXB ĐHQG Hà Nội. [3] Nguyễn Hữu Dũng (1998). Giáo dục giới tính, NXB Giáo dục. [4] Nguyễn Quang Mai (2002). Giới tính và đời sống gia đình, NXB ĐHQG Hà Nội. [5] Bùi Ngọc Oánh (2006). Tâm lý học và giáo dục giới tính, NXB Giáo dục. [6] Bộ Giáo dục và Đào tạo (2004). Tài liệu Giáo dục dân số, sức khỏe sinh sản (dùng cho sinh viên khoa Tâm lý – Giáo dục trong các trường sư phạm), NXB ĐHSP Hà Nội. NGUYỄN THỊ HƯƠNG SV lớp TLDG 4, Khoa Tâm Lý – Giáo dục, Trường Đại học Sư phạm – Đại học Huế ĐT: 0989 074 893, Email: huong.tamlyht@yahoo.com
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2