intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thực trạng dịch tễ học trầm cảm ở người trưởng thành tại phường Sông Cầu, thị xã Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

68
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của bài viết là mô tả đặc điểm dịch tễ học trầm cảm và một số yếu tố liên quan ở người trưởng thành ở phường Sông Cầu thị xã Bắc Kạn tỉnh Bắc Kạn. Phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang. Kết quả: tỷ lệ mắc trầm cảm ở người trưởng thành là 4,3%, nữ mắc cao hơn nam (nữ 8,3%, nam 1,6%). Tỷ lệ trầm cảm cao ở các nhóm tuổi 51-60 (7,4%), 61-70 (9,4%) và trên 70 tuổi (8,2%); trình độ học vấn trung học phổ thông (5,6%).

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thực trạng dịch tễ học trầm cảm ở người trưởng thành tại phường Sông Cầu, thị xã Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn

Nguyễn Thanh Cao và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 89(01/2): 231 – 237<br /> <br /> ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC TRẦM CẢM Ở NGƯỜI TRƯỞNG THÀNH<br /> TẠI PHƯỜNG SÔNG CẦU, THỊ XÃ BẮC KẠN, TỈNH BẮC KẠN<br /> Nguyễn Thanh Cao2, Đặng Hoàng Anh1, Bùi Lưu Hưng3<br /> 1<br /> <br /> 2<br /> <br /> Trường Đại học Y Dược, Đại học Thái Nguyên<br /> Trung tâm phòng chống bệnh xã hội tỉnh Bắc Kạn<br /> 3<br /> Trạm Y tế phường Sông Cầu<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: mô tả đặc điểm dịch tễ học trầm cảm và một số yếu tố liên quan ở người trưởng thành ở<br /> phường Sông Cầu thị xã Bắc Kạn tỉnh Bắc Kạn. Phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang. Kết<br /> quả: tỷ lệ mắc trầm cảm ở người trưởng thành là 4,3%, nữ mắc cao hơn nam (nữ 8,3%, nam 1,6%).<br /> Tỷ lệ trầm cảm cao ở các nhóm tuổi 51-60 (7,4%), 61-70 (9,4%) và trên 70 tuổi (8,2%); trình độ<br /> học vấn trung học phổ thông (5,6%). Học sinh/sinh viên và nhóm không nghề nghiệp mắc trầm<br /> cảm cao (3,8% và 18,1%). Đa số bệnh nhân trầm cảm ở thể nhẹ (72,5%) với các triệu chứng chính<br /> là khí sắc trầm 79,8%, mất hoặc giảm quan tâm thích thú: 45,6%, mất hoặc giảm năng lượng/giảm<br /> hoạt động gặp 87%. Các triệu chứng phổ biến và cơ thể gặp cao: rối loạn giấc ngủ chiếm 74,6%,<br /> ăn ít ngon miệng gặp 61,7, hoa mắt chóng mặt chiếm 58%, đau đầu kéo dài 59%... Trầm cảm liên<br /> quan đến điều kiện kinh tế gia đình nghèo, sang chấn tâm lý trong gia đình như mất người thân,<br /> cha mẹ ly dị/ly thân hoặc sang chấn tâm lý trong công việc như áp lực công việc, thua lỗ kinh<br /> doanh hay mất việc làm (p 70<br /> Tổng<br /> <br /> Nam<br /> 5<br /> 6<br /> 13<br /> 8<br /> 6<br /> 3<br /> 41<br /> <br /> Giới<br /> Tỷ lệ %<br /> Nữ<br /> 0,8<br /> 18<br /> 0,9<br /> 20<br /> 2,1<br /> 26<br /> 1,8<br /> 48<br /> 3,6<br /> 24<br /> 2,4<br /> 16<br /> 1,6<br /> 152<br /> <br /> Chung (n = 4.451)<br /> n<br /> Tỷ lệ %<br /> 23/987<br /> 2,3<br /> 2,3<br /> 26/1120<br /> 3,7<br /> 39/1045<br /> 7,4<br /> 56/753<br /> 9,5<br /> 30/315<br /> 8,2<br /> 19/231<br /> 4,3<br /> 193/4451<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> 4,6<br /> 4,4<br /> 6,1<br /> 15,8<br /> 16,4<br /> 15,2<br /> 8,3<br /> <br /> Nhận xét: tỷ lệ mắc trầm cảm chung là 4,3%, trong đó 3 nhóm tuổi có tỷ lệ mắc cao là từ 51-60<br /> tuổi, 61-70 tuổi và từ 70 trở lên, nữ mắc nhiều hơn nam.<br /> Bảng 2. Tỷ lệ mắc trầm cảm theo tình trạng hôn nhân, trình độ văn hóa<br /> Bị trầm cảm<br /> Có<br /> Tình trạng<br /> hôn nhân<br /> Trình<br /> độ<br /> văn hóa<br /> <br /> Chưa kết hôn<br /> Lidị/Ly thân<br /> Góa vợ, chồng<br /> Kết hôn<br /> Mù chữ<br /> Tiểu học<br /> THCS<br /> THPT<br /> Chuyên nghiệp<br /> <br /> n<br /> 7<br /> 45<br /> 21<br /> 120<br /> 0<br /> 13<br /> 40<br /> 75<br /> 65<br /> <br /> Không<br /> Tỷ lệ %<br /> 4,1<br /> 21,1<br /> 10,5<br /> 3,1<br /> 0<br /> 3,8<br /> 3,1<br /> 5,6<br /> 4,5<br /> <br /> n<br /> 162<br /> 168<br /> 179<br /> 3.749<br /> 41<br /> 325<br /> 1.239<br /> 1.271<br /> 1.382<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> 95,9<br /> 78,9<br /> 89,5<br /> 96,9<br /> 100,<br /> 96,2<br /> 96,9<br /> 94,4<br /> 95,5<br /> <br /> 232<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> Nguyễn Thanh Cao và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 89(01/2): 231 – 237<br /> <br /> Nhận xét: tỷ lệ mắc trầm cảm ở đối tượng ly dị/ly thân cao nhất (21,1%). Nhóm trình độ văn hóa<br /> trung học phổ thông (5,6%) và nhóm chuyên nghiệp (4,5%) cao hơn các nhóm còn lại.<br /> Bảng 3. Tỷ lệ mắc trầm cảm theo nghề nghiệp<br /> Bị trầm cảm<br /> Có<br /> n<br /> 37<br /> 4<br /> 14<br /> 2<br /> 0<br /> 44<br /> 6<br /> 49<br /> 37<br /> 193<br /> <br /> Cán bộ hành chính<br /> Công nhân<br /> Buôn bán<br /> Nội trợ<br /> Nông dân<br /> Học sinh, sinh viên<br /> Hưu trí<br /> Lao động tự do<br /> Không nghề nghiệp<br /> Tổng<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> 3,6<br /> 2,8<br /> 3,0<br /> 1,1<br /> 0<br /> 13,8<br /> 1,7<br /> 3,2<br /> 18,1<br /> 4,3<br /> <br /> Không<br /> <br /> Tổng cộng<br /> <br /> 987<br /> 138<br /> 451<br /> 188<br /> 199<br /> 274<br /> 351<br /> 1.503<br /> 167<br /> 4.258<br /> <br /> 1.024<br /> 142<br /> 465<br /> 190<br /> 199<br /> 318<br /> 357<br /> 1.552<br /> 204<br /> 4.451<br /> <br /> Nhận xét: tỷ lệ mắc trầm cảm cao ở nhóm học sinh viên (13,8%) và nhóm không có nghề nghiệp<br /> (18,1%). Đặc biệt nông dân không có trường hợp nào mắc trầm cảm.<br /> Đặc điểm lâm sàng trầm cảm<br /> Bảng 4. Các triệu chứng đặc trưng của trầm cảm<br /> Triệu chứng<br /> <br /> Số bệnh nhân (n=193)<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> <br /> 154<br /> 88<br /> 168<br /> <br /> 79,8<br /> 45,6<br /> 87,0<br /> <br /> Khí sắc trầm<br /> Mất hoặc giảm sự quan tâm thích thú<br /> Mất/giảm năng lượng, giảm hoạt động<br /> <br /> Nhận xét: các triệu chứng chính gặp với tỷ lệ cao như mất/giảm năng lượng, giảm hoạt động<br /> (87%) và khí sắc trầm (79,8%).<br /> Bảng 5. Các triệu chứng phổ biến của trầm cảm<br /> Triệu chứng<br /> Mất hoặc khó tập trung chú ý<br /> Giảm sút tính tự trọng và lòng tự tin<br /> Tự cho mình là không xứng đáng, có ý tưởng bị buộc<br /> tội, bị khuyết điểm<br /> Nhìn tương lai ảm đạm, bi quan, đen tối<br /> Có ý tưởng, hành vi tự hủy hoại/tự sát<br /> Rối loạn giấc ngủ<br /> Ăn ít ngon miệng<br /> <br /> Số bệnh nhân (n=193)<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> <br /> 86<br /> 24<br /> <br /> 44,6<br /> 12,4<br /> <br /> 6<br /> <br /> 3,1<br /> <br /> 17<br /> 2<br /> 144<br /> 119<br /> <br /> 8,8<br /> 1,0<br /> 74,6<br /> 61,7<br /> <br /> Nhận xét: các triệu chứng không điển hình ở bệnh nhân chủ yếu là rối loạn giấc ngủ (74,6%) và<br /> ăn ít ngon miệng (61,7%), mất hoặc khó tập trung chú ý chiếm tỷ lệ 44,6%.<br /> Các triệu chứng cơ thể khác ở bệnh nhân biểu hiện không rõ ràng, chủ yếu là đau đầu kéo dài<br /> (59,6%) và hoa mắt, chóng mặt (58%) (xem bảng 6).<br /> <br /> 233<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> Nguyễn Thanh Cao và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 89(01/2): 231 – 237<br /> <br /> Bảng 6. Các triệu chứng cơ thể khác của trầm cảm<br /> Triệu chứng<br /> Giảm, mất khả năng tình dục<br /> Những cơn ớn lạnh<br /> Run chân tay<br /> Vã mồ hôi<br /> Cảm giác khó chịu, tê bì<br /> Đau đầu kéo dài<br /> Đau tức ngực<br /> Đau nhiều khớp<br /> Đau bụng<br /> Cảm giác hụt hơi, tức ngực, khó thở<br /> Hoa mắt, chóng mặt, ù tai<br /> <br /> Số bệnh nhân (n=193)<br /> 35<br /> 20<br /> 38<br /> 47<br /> 76<br /> 115<br /> 68<br /> 73<br /> 29<br /> 51<br /> 112<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> 18,1<br /> 10,4<br /> 19,7<br /> 24,4<br /> 39,4<br /> 59,6<br /> 35,2<br /> 37,8<br /> 15,0<br /> 26,4<br /> 58,0<br /> <br /> Bảng 7. Mức độ rối loạn trầm cảm theo ICD 10<br /> Mức độ trầm cảm<br /> <br /> Số bệnh nhân (n=193)<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> <br /> Trầm cảm nhẹ<br /> <br /> 135<br /> <br /> 72,5<br /> <br /> Trầm cảm vừa<br /> Trầm cảm nặng không có loạn thần<br /> Trầm cảm nặng có loạn thần<br /> <br /> 44<br /> 8<br /> 6<br /> <br /> 21,8<br /> 1,0<br /> 4,7<br /> <br /> 193<br /> <br /> 100<br /> <br /> Tổng cộng<br /> <br /> Nhận xét: đa số bệnh nhân trầm cảm ở thể nhẹ (72,5%), trầm cảm nặng cũng chiếm tỷ lệ đáng kể (5,7%).<br /> Một số yếu tố liên quan đến trầm cảm của người trưởng thành tại phường Sông Cầu<br /> <br /> Điều kiện kinh<br /> tế gia đình<br /> <br /> Bảng 8. Mối liên quan giữa điều kiện kinh tế gia đình với trầm cảm<br /> Trầm cảm<br /> Có<br /> Không<br /> 129<br /> 3.297<br /> Hộ không nghèo<br /> 64<br /> 961<br /> Hộ nghèo<br /> <br /> p<br /> < 0,05<br /> <br /> Nhận xét: có mối liên quan giữa điều kiện kinh tế gia đình với mắc trầm cảm (p < 0,05).<br /> Bảng 9. Mối liên quan giữa một số yếu tố stress với trầm cảm<br /> Các yếu tố stress<br /> Mất mát người thân mới đây<br /> Ly dị hoặc ly thân với<br /> vợ/chồng<br /> Cha mẹ ly thân, ly hôn<br /> Bị áp lực, quá tải trong công<br /> việc<br /> Thua lỗ trong kinh doanh hay<br /> mất việc làm<br /> Hưu trí hay nghỉ mất sức lao<br /> động<br /> <br /> Trầm cảm<br /> Không<br /> <br /> Có<br /> Có<br /> Không<br /> Có<br /> Không<br /> Có<br /> Không<br /> Có<br /> Không<br /> Có<br /> Không<br /> Có<br /> Không<br /> <br /> 18<br /> 175<br /> 14<br /> 179<br /> 2<br /> 191<br /> 44<br /> 149<br /> 10<br /> 183<br /> 30<br /> 163<br /> <br /> p<br /> 233<br /> 4.025<br /> 39<br /> 4.219<br /> 28<br /> 4.230<br /> 537<br /> 3.721<br /> 74<br /> 4.184<br /> 95<br /> 4.163<br /> <br /> < 0,05<br /> < 0,05<br /> < 0,05<br /> < 0,05<br /> < 0,05<br /> < 0,05<br /> <br /> Nhận xét: có yếu tố liên quan giữa một số yếu tố như mất người thân, cha mẹ ly dị/ly thân, bản thân<br /> ly thân/ly hôn, áp lực công việc, thua lỗ kinh doanh với mắc trầm cảm (p < 0,05… và p < 0,05).<br /> 234<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> Nguyễn Thanh Cao và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> Đặc điểm dịch tễ học trầm cảm của người<br /> trưởng thành tại phường Sông Cầu, thị xã<br /> Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn: tỷ lệ mắc trầm cảm<br /> người trưởng thành ở phường Sông Cầu thị xã<br /> Bắc Kạn là 4,3% trong đó nam 1,6%, nữ<br /> 8,3% gấp 5 lần nam giới. Tỷ lệ mắc trầm cảm<br /> theo các lứa tuổi không có sự khác biệt nhiều<br /> (dưới 10%) (bảng 3.1). Theo Trần Hữu Bình<br /> (2004), tỷ lệ mắc trầm cảm là 4,18% dân số,<br /> tỷ lệ nam/nữ là ½ [1]. Trần Viết Nghị (2004)<br /> gặp tỷ lệ trầm cảm chung trong cộng đồng là<br /> 3,2%, nữ cao gấp 3 lần nam, hay gặp ở lứa<br /> tuổi từ 20-49 (65,1%) [4]. Abdulbari Bener<br /> (2011) gặp tỷ lệ mắc trầm cảm chung là 5,4%,<br /> nam: 4,0%, nữ 6,7%, theo tuổi: 1-17: 4,3%,<br /> 18-39: 4,7%, 50-59:7,3% [7]. Như vậy cho<br /> thấy tỷ lệ mắc ở nghiên cứu của chúng tôi<br /> mặc dù triển khai ở tỉnh miền núi nhưng có tỷ<br /> lệ gặp tương đương với các thành phố lớn.<br /> Trầm cảm có xu hướng gia tăng khi xã hội<br /> ngày càng phát triển. Điều quan tâm là trầm<br /> cảm lại gặp tỷ lệ cao ở lứa tuổi lao động vì<br /> vậy ảnh hưởng rất lớn tới khả năng lao động<br /> và chất lượng cuộc sống của người dân.<br /> Kết quả bảng 2 cho thấy tỷ lệ mắc trầm cảm<br /> cao nhất ở nhóm ly dị/ly thân (21,1%) sau đó<br /> là nhóm góa vợ/chồng (10,5%). Kết quả<br /> nghiên cứu tương tự với Nguyễn Thị Kim<br /> Hạnh (2005) khi thấy tỷ lệ mắc trầm cảm cao<br /> ở nhóm ly thân (2,66%) và nhóm góa bụa<br /> (17,78%) [3]. Đối với nghề nghiệp, kết quả<br /> bảng 2 cũng cho thấy tỷ lệ mắc trầm cảm ở<br /> nhóm không nghề nghiệp cao nhất (18,1%),<br /> tiếp đến là nhóm học sinh/sinh viên (13,8%)<br /> các nhóm khác tương đối thấp. Trần Hữu<br /> Bình (2004) gặp trầm cảm chủ yếu gặp ở đối<br /> tượng hưu trí (22,35%), nhóm buôn bán<br /> (32,35%), các nhóm khác tương đối thấp và ít<br /> gặp nhất ở học sinh, sinh viên (1,18%) [1].<br /> Như vậy, tỷ lệ mắc chung của trầm cảm cũng<br /> tương tự với các nghiên cứu khác, tuy nhiên<br /> tỷ lệ mắc theo từng nhóm đối tượng có phần<br /> khác. Theo chúng tôi có thể là phường Sông<br /> Cầu thị xã Bắc Kạn là một phường miền núi,<br /> có nét đặc thù riêng về điều kiện văn hóa, xã<br /> hội ảnh hưởng đến tỷ lệ mắc trầm cảm ở một<br /> số nhóm đối tượng.<br /> <br /> 89(01/2): 231 – 237<br /> <br /> Triệu chứng trầm cảm được thể hiện qua các<br /> bảng 5,6,7,8 cho thấy phần lớn các bệnh nhân<br /> trầm cảm ở phường Sông Cầu ở mức độ nhẹ<br /> và vừa (94,3%) với các triệu chứng đặc trưng<br /> là mất/giảm năng lượng, giảm hoạt động<br /> (87%) và khí sắc trầm (79,8%), các triệu<br /> chứng phổ biến là rối loạn giấc ngủ (74,6%),<br /> ăn ít ngon miệng (61,7%), mất hoặc giảm tập<br /> trung chú ý (44,6%). Các triệu chứng này<br /> xuất hiện làm cho bệnh nhân thường xuyên có<br /> cảm giác buồn chán, trở nên tự ti. Đặc biệt<br /> nghiên cứu phát hiện một số bệnh nhân bị<br /> trầm cảm mức độ nặng với các triệu chứng<br /> loạn thần như hoang tưởng, ý tưởng tự buộc<br /> tội, có ý tưởng hành vi tự sát ở cộng đồng<br /> song chưa đi khám bệnh (3,1% và 1%). Các<br /> triệu chứng đó làm cho người bệnh thất vọng<br /> nặng nề và rất nguy hiểm đến tính mạng bệnh<br /> nhân. Các triệu chứng cơ thể của trầm cảm<br /> cũng gặp tỷ lệ cao như đau đầu kéo dài, hoa<br /> mắt chóng mặt, run chân tay, đau bụng...<br /> Trầm cảm là sự ức chế toàn bộ các quá trình<br /> hoạt động tâm thần biểu hiện các triệu chứng<br /> đặc trưng như khí sắc trầm, giảm hoặc mất sự<br /> quan tâm thích thú..., các triệu chứng phổ<br /> biến: mất hoặc khó tập trung chú ý, giảm sút<br /> tính tự trọng và lòng tự tin hoặc có ý tưởng bị<br /> buộc tội/bị khuyết điểm, nhìn tương lai ảm<br /> đạm, bi quan,. Ngoài ra ở bệnh nhân trầm<br /> cảm còn có nhiều biểu hiện cơ thể như ăn ít<br /> ngon miệng, đau đầu .... dễ chẩn đoán nhầm<br /> sang bệnh khác, gây rất nhiều khó khăn cho<br /> việc điều trị [2], [4], [7]. Đây là một vấn đề<br /> cần quan tâm trong công tác quản lý trầm cảm<br /> tại cộng đồng nhằm nâng cao chất lượng quan<br /> lý bệnh ở thị xã Bắc Kạn.<br /> 2. Một số yếu tố liên quan đến tình trạng trầm<br /> cảm của người trưởng thành tại phường Sông<br /> Cầu, thị xã Bắc Kạn: Kết quả nghiên cứu cho<br /> thấy trầm cảm có liên quan đến điều kiện kinh<br /> tế xã hội của người bệnh. Tỷ lệ mắc trầm cảm<br /> ở hộ nghèo cao hơn hộ không nghèo (p <<br /> 0,05). Bên cạnh đó, các yếu tố khác như sang<br /> chấn tâm lý trong gia đình hoặc cơ quan cũng<br /> liên quan đến trầm cảm như mất người thân,<br /> cha mẹ ly dị/ly thân, bản thân ly thân/ly hôn,<br /> áp lực công việc, thua lỗ kinh doanh với mắc<br /> 235<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
9=>0