Thực trạng hiệu chỉnh liều thuốc sử dụng ở bệnh nhân suy giảm chức năng thận điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Hải Phòng năm 2020
lượt xem 3
download
Bài viết trình bày mô tả thực trạng hiệu chỉnh liều thuốc sử dụng ở bệnh nhân suy giảm chức năng thận tại bệnh viện Đa khoa Quốc tế Hải Phòng năm 2020. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu mô tả cắt ngang với 11.778 bệnh án của bệnh nhân có suy giảm chức năng thận điều trị ngoại trú mẫu bệnh tại bệnh viện Đa khoa Quốc tế Hải Phòng trong năm 2020.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Thực trạng hiệu chỉnh liều thuốc sử dụng ở bệnh nhân suy giảm chức năng thận điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Hải Phòng năm 2020
- CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG NĂM 2024 THỰC TRẠNG HIỆU CHỈNH LIỀU THUỐC SỬ DỤNG Ở BỆNH NHÂN SUY GIẢM CHỨC NĂNG THẬN ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA QUỐC TẾ HẢI PHÒNG NĂM 2020 Lê Thị Thùy Linh1, Nguyễn Thị Hạnh1, Trần Thị Ngân1,2 TÓM TẮT 38 cao nhất với tỉ lệ lần lượt là 47,72%, 33,02% và Mục tiêu: mô tả thực trạng hiệu chỉnh liều 21,05%. Kết luận và đề xuất: thực trạng kê đơn thuốc sử dụng ở bệnh nhân suy giảm chức năng thuốc vi phạm chống chỉ định hoặc hiệu chỉnh thận tại bệnh viện Đa khoa Quốc tế Hải Phòng liều không hợp lý trên bệnh nhân ngoại trú có năm 2020. Đối tượng và phương pháp: nghiên suy giảm chức năng thận được ghi nhận với cứu mô tả cắt ngang với 11.778 bệnh án của nhiều nhóm thuốc khác nhau. Bệnh viện cần tìm bệnh nhân có suy giảm chức năng thận điều trị ra nguyên nhân hệ thống và xây dựng giải pháp ngoại trú mẫu bệnh tại bệnh viện Đa khoa Quốc để hạn chế tỉ lệ kê đơn vi phạm chống chỉ định, tế Hải Phòng trong năm 2020. Giá trị độ thanh hiệu chỉnh liều thuốc không hợp lý trên bệnh thải creatinin (Clcr) được tính theo công thức nhân suy giảm chức năng thận Cockcroft & Gault, giá trị đô lọc cầu thận (GFR) Từ khóa: suy thận; hiệu chỉnh liều; chức được tính theo công thức MDRD dựa vào giá trị năng thận. creatinin máu, cân nặng thực tế, giới tính, tuổi của bệnh nhân. Căn cứ để đánh giá sự phù hợp SUMMARY về liều dùng của thuốc là “Danh mục thuốc cần CURRENT SITUATION OF MEDICINE hiệu chỉnh liều trên đối tượng bệnh nhân suy DOSAGE ADJUSTMENT IN OUT- thận của bệnh viện đa khoa Quốc tế Hải Phòng PATIENTS WITH RENAL FAILURE năm 2020”. Kết quả: tỉ lệ hiệu chỉnh liều không AT HAIPHONG INTERNATIONAL hợp lý trên bệnh nhân suy giảm chức năng thận HOSPITAL IN 2020 là 3,72%. Nhóm thuốc có tỉ lệ hiệu chỉnh sai cao Objective: Describe the current situation of nhất là nhóm thuốc kháng virus (36,26%), nhóm drug dose adjustment in patients with impaired thuốc chống nôn (27,96%), nhóm thuốc lợi tiểu kidney function at Haiphong International (22,22%) và nhóm thuốc kháng sinh (14,64%). Hospital in 2020. Materials and Methods: a Dapagliflozin kết hợp Metformin, Alfuzosin và cross-sectional descriptive study with 11,778 Dapaglipflozin là những thuốc có tỉ lệ kê đơn vi medical records of patients with impaired kidney phạm chống chỉ định ở bệnh nhân suy thận nặng function treated as outpatients at Haiphong International Hospital in 2020. The value of creatinine clearance (Clcr) was calculated 1 Trường Đại học Y Dược Hải Phòng according to the Cockcroft & Gault formula, the 2 Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Hải Phòng value Glomerular filtration rate (GFR) was Chịu trách nhiệm chính: Trần Thị Ngân calculated according to the MDRD formula Email: ttngan@hpmu.edu.vn based on blood creatinine value, actual body Ngày nhận bài: 26/2/2024 weight, gender, and age. The appropriateness of Ngày phản biện khoa học: 8/3/2024 the drug's dosage was evaluated based on the Ngày duyệt bài: 8/5/2024 274
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2024 "List of drugs requiring dose adjustment for trên đối tượng bệnh nhân suy thận với patients with kidney failure at Haiphong 59,58% lượt kê đơn (2). Một trong những International Hospital in 2020". Results: The nguyên nhân chính của vấn đề này là khó rate of inappropriate dose adjustment in patients khăn trong việc đánh giá chức thận của bệnh with impaired kidney function was 3.72%. The nhân. Cơ sở để hiệu chỉnh liều các thuốc phù drug groups with the highest rate of incorrect hợp là dựa trên mức lọc cầu thận hoặc độ dosage were antivirals (36.26%), antiemetics thanh thải creatinin đánh giá mức độ suy (27.96%), diuretics (22.22%), and antibiotics giảm chức năng thận. Việc thiếu các công cụ (14.64%). Dapagliflozin combined with tính độ thanh thải/mức lọc cầu thận nhanh, Metformin, Alfuzosin and Dapaglipflozin were the drugs with the highest rate of chính xác, thuận tiện trong thực hành lâm contraindicational prescriptions in patients with sàng dẫn đến nhiều trường hợp suy giảm severe kidney failure with rates of 47.72%, chức năng thận nhưng với giá trị creatin máu 33.02%, and 21.05%, respectively. Conclusions trong giới hạn bình thường sẽ không được and Recommendations: The practice of xem xét hiệu chỉnh liều thuốc. Bệnh viện Đa prescribing drugs that contraindicational or khoa Quốc tế Hải Phòng (HIH) với hơn 1000 inappropriate dose adjustments in outpatients lượt khám, chữa bệnh ngoại trú/ngày, đối with impaired kidney function was recorded with tượng bệnh nhân chủ yếu là người trưởng many different drug groups. Hospitals need to thành và người cao tuổi, nhưng chưa có find systemic causes and develop the solutions to nghiên cứu nào được thực hiện để đánh giá limit the rate of inappropriate drug dosage sự phù hợp về liều dùng của thuốc ở bệnh adjustments in patients with impaired kidney nhân suy giảm chức năng thận. Vì vậy, function. nghiên cứu này được thực hiện với mục tiêu Keywords: renal failure; dose adjustment; mô tả thực trạng hiệu chỉnh liều thuốc sử renal function. dụng ở bệnh nhân suy giảm chức năng thận I. ĐẶT VẤN ĐỀ điều trị ngoại trú tại bệnh viện Đa khoa quốc Thận là con đường thải trừ chính của hầu tế Hải Phòng từ tháng 01/01/2020 đến hết các thuốc, do đó khi chức năng thận suy 31/12/2020. giảm nếu liều dùng của thuốc không được II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU hiệu chỉnh hợp lý có thể dẫn đến nguy cơ 2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian giảm thải trừ thuốc, tăng nồng độ thuốc và nghiên cứu chất chuyển hóa của thuốc trong máu, tăng Đối tượng nghiên cứu: bệnh án của nguy cơ quá liều và độc tính của thuốc. Hiệu bệnh nhân điều trị ngoại trú tại bệnh viện đa chỉnh liều thuốc phù hợp theo chức năng khoa Quốc tế Hải Phòng từ tháng 01/2020 thận sẽ giúp tối ưu hóa hiệu quả điều trị, đến tháng 12/2020. giảm thiểu độc tính và chi phí điều trị (1). Tiêu chuẩn lựa chọn: bệnh án có đầy đủ Tuy nhiên, trong thực hành lâm sàng vẫn ghi thông tin về tuổi, cân nặng, chiều cao, giới nhận một tỉ lệ không nhỏ các trường hợp tính và giá trị creatinin máu; bệnh án của thuốc không được hiệu chỉnh liều phù hợp bệnh nhân từ 18 tuổi trở lên; bệnh án của 275
- CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG NĂM 2024 bệnh nhân có suy giảm chức năng thận (độ bệnh nhân (4). thanh thải creatinin ≤ 60 ml/phút); bệnh án Căn cứ để đánh giá sự phù hợp về liều của bệnh nhân có sử dụng thuốc cần phải dùng của thuốc là “Danh mục thuốc cần hiệu hiệu chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận thuộc chỉnh liều trên đối tượng bệnh nhân suy thận danh mục thuốc cần hiệu chỉnh liều ở đối của bệnh viện đa khoa Quốc tế Hải Phòng tượng bệnh nhân suy thận của bệnh viện đa năm 2020”. Đây là danh mục được xây dựng khoa Quốc tế Hải Phòng năm 2020. bởi tổ dược lâm sàng của bệnh viện và được Tiêu chuẩn loại trừ: bệnh án của bệnh Ban Giám đốc của bệnh viện phê duyệt, dựa nhân có cân nặng không chính xác do lỗi trên các cơ sở dữ liệu uy tín sau: sách “The đánh máy khi nhập dữ liệu vào hệ thống Renal Drug Handbook The Ultimate bệnh án điện tử Ehospital. Prescribing Guide for Renal Practitioners, Điạ điểm nghiên cứu: nghiên cứu được 5th Edition” (2018) (5); tờ hướng dẫn sử thực hiện tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế, dụng của thuốc (ưu tiên tờ hướng dẫn sử Hải Phòng dụng biệt dược gốc); thông tin chuyên luận 2.2. Phương pháp nghiên cứu về thuốc ở mục “Drug information” trên ứng Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu mô tả dụng Uptodate năm 2020; riêng với kháng cắt ngang. sinh liều dùng ưu tiên từ ứng dụng Sanford Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu: cỡ guide bản điện tử năm 2020. mẫu của nghiên cứu là toàn bộ 11.778 bệnh 2.4. Phương pháp xử lý số liệu án ngoại trú đáp ứng các tiêu chuẩn lựa chọn Toàn bộ dữ liệu được phân tích trên phần và loại trừ của nghiên cứu. Phương pháp mềm Microsoft Excel 2016 và R.4.0.0. chọn mẫu là lấy mẫu toàn bộ. 2.3. Phương pháp thu thập số liệu III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Thông tin trong nghiên cứu được thu Nghiên cứu đưa vào đánh giá 11.778 thập dựa vào bệnh án điện tử trên phần mềm bệnh án ngoại trú của 10.112 bệnh nhân có quản lý bệnh viện Ehospital, được lưu trữ tại suy giảm chức năng thận. Đặc điểm mẫu Bệnh viện Đa khoa quốc tế Hải Phòng. nghiên cứu được thể hiện trong bảng 1. Giá trị độ thanh thải creatinin (Clcr) được 80,89% bệnh nhân trong nghiên cứu là người tính theo công thức Cockcroft & Gault (3), cao tuổi (trên 60 tuổi) với 92,06% bệnh nhân giá trị đô lọc cầu thận (GFR) được tính theo có suy giảm chức năng thận trung bình (Clcr công thức MDRD dựa vào giá trị creatinin 30-60 ml/phút), 7,94% bệnh nhân có suy máu, cân nặng thực tế, giới tính, tuổi của thận nặng (Clcr
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2024 18-59 1913 19,11 60-79 7235 72,26 >80 864 8,63 Giới tính: Nam 4632 46,26 Độ thanh thải creatinin (ml/phút) 30 - ≤60 10843 92,06 10 - ≤30 841 7,14 ≤10 94 0,80 Với 11.778 bệnh án, nghiên cứu đưa vào chức năng thận. Các nhóm thuốc có tỉ lệ hiệu phân tích 31.680 lượt kê đơn các thuốc cần chỉnh liều chưa hợp lý nhiều nhất là nhóm hiệu chỉnh liều trên bệnh nhân suy thận. Kết thuốc kháng virus (36,26%), nhóm thuốc quả phân tích ghi nhận 1180 (3,72%) lượt kê chống nôn (27,96%), nhóm thuốc lợi tiểu đơn không hiệu chỉnh liều hoặc hiệu chỉnh (22,22%) và nhóm thuốc kháng sinh liều không hợp lý trên bệnh nhân suy giảm (14,64%) (hình 1). Hình 1. Tỉ lệ các nhóm thuốc hiệu chỉnh liều không hợp lý trên bệnh nhân suy thận Mười thuốc có tỉ lệ kê đơn không hiệu Dapagliflozin+Metformin là thuốc có tỉ chỉnh liều hoặc hiệu chỉnh liều không hợp lý lệ hiệu chỉnh liều không hợp lý cao nhất với trên bệnh nhân suy giảm chức năng thận 47,73 lượt kê đơn, tiếp theo là Entecavir nhiều nhất được thể hiện trong hình 2. (47,62%), Cefpodoxim (37,5%). 277
- CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG NĂM 2024 Hình 2. 10 thuốc có tỉ lệ hiệu chỉnh liều không hợp lý trên bệnh nhân suy thận cao nhất Nghiên cứu ghi nhận một tỉ lệ không nhỏ lượt kê đơn), Alfuzosin (33,02%), những trường hợp kê đơn vi phạm chống chỉ Dapaglipflozin (21,05%), nhóm thuốc có tỉ định của thuốc ở bệnh nhân suy thận nặng lệ vi phạm chống chỉ định suy thận nặng (bảng 2). Thuốc có tỉ lệ kê đơn vi phạm nhiều nhất là nhóm thuốc điều trị đái tháo chống chỉ định suy thận nặng nhiều nhất là đường đường uống. Dapagliflozin kết hợp Metformin (47,72% Bảng 2. Tỉ lệ các thuốc kê đơn vi phạm chống chỉ định suy thận nặng Tỉ lệ kê đơn Khuyến cáo Hoạt chất Liều kê đơn thực tế vi phạm CCĐ chống chỉ định (%) GFR < 45 Dapagliflozin + Metformin 10mg + 0.5g-1g/lần/ngày 47,72 (n=44) ml/phút/1,73m2 Alfuzosin Clcr < 30 ml/phút 10 mg/lần/ngày 33,02 (n=215) GFR < 45 Dapagliflozin 10 mg/lần/ngày 21,05 (n=76) ml/phút/1,73m2 GFR < 45 Empagliflozin + Metformin 12.5mg + 1g/lần/ngày 12,43 (n=201) ml/phút/1,73m2 Acid alendronic + Colecalciferol Clcr < 35 ml/phút 70 mg/lần/tuần 10,52 (n=38) Gliclazid+ Metformin Clcr < 30 ml/phút 80mg + 500mg/ngày 9,09 (n=22) Trimetazidin Clcr < 30 ml/phút 35 mg/lần, 2 lần/ngày 8,27 (n=496) 278
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2024 GFR < 30 100mg+1000 Metformin + Sitagliptin 8,08 (n=99) ml/phút/1,73m2 mg/lần/ngày Hydrochlorothiazid+ Losartan Clcr < 30 ml/phút 50mg + 12,5 mg/lần/ngày 7,94 (n=189) 40mg + 12.5mg, 1 Hydrochlorothiazid+ Telmisartan Clcr < 30 ml/phút 6,90 (n=87) lần/ngày Indapamid + Perindopril Clcr < 30 ml/phút 5mg + 1,25 mg/ngày 5,56 (n=18) Metformin + Linagliptin GFR < 30 ml/phút 2.5mg + 1g/lần/ngày 5,56 (n=90) Gliclazid Clcr < 30 ml/phút 30-90 mg/lần/ngày 4,85 (n=1362) Fenofibrat Clcr < 30 ml/phút 145-200 mg/lần/ngày 4,54 (n=617) Ibandronic Clcr < 30 ml/phút 150 mg/lần/tháng 3,57 (n=28) Hydrochlorothiazid+ Lisinopril Clcr < 30 ml/phút 20 mg/lần/ngày 3,13 (n=32) Acetylsalicylic acid (Aspirin) Clcr < 10 ml/phút 100 mg/lần/ngày 2,31 (n=1078) Metformin GFR < 30 ml/phút 500–2000mg/ngày 2,23 (n=1937) Glibenclamid+Metformin Clcr < 30 ml/phút 500mg+5mg/lần/ngày 1,62 (n=617) Piracetam Clcr < 20 ml/phút 1.2g – 2.4g/ngày 0,92 (n=868) Etoricoxib Clcr < 30 ml/phút 60 mg/lần, 2 lần/ngày 0,83 (n=240) IV. BÀN LUẬN thuốc có tỉ lệ hiệu chỉnh sai cao nhất là thuốc Nghiên cứu ghi nhận tỉ lệ hiệu chỉnh liều kháng virus, nhóm thuốc kháng sinh đứng không hợp lý trên bệnh nhân suy giảm chức thứ tư về tỉ lệ kê đơn sai. Sự khác biệt này có năng thận là 3,72%. Tỉ lệ này thấp hơn nhiều thể giải thích một phần do sự khác biệt về so với kết quả nghiên cứu tại bệnh viện ở Úc mô hình bệnh tật ở các bệnh viện khác nhau. năm 2003 với (42,2%) (6) và của bệnh viện Trong 50 hoạt chất ghi nhận lỗi sai về tuyến huyện tại Việt Nam năm 2021 (38.2%) liều dùng trên bệnh nhân suy thận, tỉ lệ sai (7). Với cùng mô hình bệnh viện đa khoa, tỉ cao nhất là Dapagliflozin+Metformin, lệ hiệu chỉnh liều không hợp lý tại bệnh viện Entecavir và Cefpodoxim. Trong nghiên cứu đa khoa Quốc tế Hải Phòng thấp hơn nhiều của Lê Thị Bạch Như, 4 thuốc có lượt hiệu so với các bệnh viện khác, điều đó cho thấy chỉnh liều không hợp lý cao nhất là: một phần hoạt động kê đơn sử dụng thuốc Levofloxacin, Bambuterol, Spironolacton, trên các đối tượng bệnh nhân suy giảm chức Metformin. Một nghiên cứu khác tại Iran năng thận tại bệnh viện đang được kiểm soát (2013) cho thấy 5 thuốc có lượt hiệu chỉnh tốt. Trong nghiên cứu tại trung tâm y tế liều sai cao nhất là: Levofloxacin, huyện Yên Phong (7) cho thấy, kháng sinh là Ciprofloxacin, Amoxicillin, Digoxin, nhóm thuốc có tỉ lệ hiệu chỉnh sai liều cao Famotidin (8). Các thuốc có tỉ lệ hiệu chỉnh nhất. Tuy nhiên, trong nghiên cứu này, nhóm liều sai cao khác với các nghiên cứu khác là 279
- CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG NĂM 2024 do sự khác nhau trong mô hình bệnh tật tại Mặc dù đây là nghiên cứu hồi cứu không mỗi khu vực, mỗi thời điểm. Nhìn chung, thể tránh khỏi những hạn chế về việc mất dữ thuốc có tỉ lệ sai liều là những thuốc có liều liệu khi thu thập thông tin, nghiên cứu cho hiệu chỉnh khác nhau giữa các tài liệu, dễ thấy thực trạng hiệu chỉnh liều thuốc không dẫn tới nhầm lẫn cho người kê đơn. hợp lý trên các đối tượng bệnh nhân có chức Trong 21 hoạt chất ghi nhận vi phạm năng thận suy giảm vẫn đang còn hiện hữu. chống chỉ định ở bệnh nhân suy thận nặng tại Những nguyên có thể dẫn đến tình trạng này thời điểm chỉ định, Dapagliflozin kết hợp bao gồm: chưa có công cụ tính độ thanh thải Metformin, Alfuzosin và Dapaglipflozin là creatinin hay mức lọc cầu thận ước tính những thuốc có tỉ lệ gặp nhiều nhất. Đây là thuận tiện trong thực hành lâm sàng, các bác những trường hợp nghiêm trọng, cần đặc biệt sĩ phải tự tính từ giá trị creatinin máu sang lưu ý và tìm giải pháp thay thế cụ thể trên mức lọc cầu thận gây mất thời gian và khi số lâm sàng để hỗ trợ các bác sĩ khi kê đơn, lượng bệnh nhân dông các bác sĩ có xu tránh làm tăng nguy cơ quá liều thuốc và làm hướng bỏ qua bước này, nhiều trường hợp nặng thêm tình trạng suy thận của bệnh nhân. bệnh nhân có mức creatinin máu trong Bên cạnh đó, một số tài liệu trong thời khoảng giới hạn bình thường nhưng thực tế gian gần đây cũng có sự thay đổi nhất định đã ở mức suy giảm chức năng thận trung liên quan đến khuyến cáo sử dụng thuốc trên bình; ngưỡng hiệu chỉnh liều thuốc dựa trên bệnh nhân suy thận. Việc thay đổi chống chỉ mức lọc cầu thận/độ thanh thải creatinin của định khi sử dụng thuốc điều trị đái tháo một số thuốc không được thống nhất giữa đường đơn độc như Dapagliflozin, các tài liệu tham khảo khác nhau dẫn đến sự Empagliflozin hoặc dạng phối hợp lúng túng khi các bác sĩ tìm kiếm thông tin. Dapagliflozin+Metformin, Empagliflozin + Vì vậy mỗi bệnh viện cần tìm ra nguyên Metformin từ chống chỉ định cho bệnh nhân nhân hệ thống và xây dựng giải pháp để giải suy thận có GFR < 45 ml/phút/1,73m2 thành quyết các vấn đề trên sao cho phù hợp với chống chỉ định cho bệnh nhân suy thận có thực tế lâm sàng tại từng cơ sở. GFR < 30 ml/phút/1,73m2 trên tờ thông tin thuốc được phê duyệt bới Cơ quan quản lý V. KẾT LUẬN Dược phẩm Anh (EMC) hoặc trên cơ sở dữ Nghiên cứu ghi nhận tỉ lệ hiệu chỉnh liều liệu Uptodate là một ví dụ. Vì vậy, danh mục không hợp lý trên bệnh nhân suy giảm chức thuốc cần hiệu chỉnh liều trên đối tượng bệnh năng thận là 3,72%. Nhóm thuốc có tỉ lệ hiệu nhân suy thận cần được cập nhật thường chỉnh sai cao nhất là thuốc kháng virus, xuyên dựa trên danh mục thuốc tại bệnh viện chống nôn, lợi tiểu, kháng sinh. Dapagliflozin kết hợp Metformin, Alfuzosin cũng như rà soát lại các nguồn tài liệu tham và Dapaglipflozin là những thuốc có tỉ lệ kê khảo. đơn vi phạm chống chỉ định ở bệnh nhân suy thận nặng cao nhất. Bệnh viện cần tìm ra 280
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2024 nguyên nhân hệ thống và xây dựng giải pháp Group. Annals of internal medicine. để hạn chế tỉ lệ kê đơn vi phạm chống chỉ 1999;130(6):461-70. định, hiệu chỉnh liều thuốc không hợp lý trên 5. Ashley C, Dunleavy A. The Renal Drug bệnh nhân suy giảm chức năng thận. Handbook The Ultimate Prescribing Guide for Renal Practitioners. 5, editor: Taylor & TÀI LIỆU THAM KHẢO Francis Group; 2018. 1. Doogue MP, Polasek TM. Drug dosing in 6. Pillans PI, Landsberg PG, Fleming A-M, renal disease. The Clinical biochemist Fanning M, Sturtevant JM. Evaluation of Reviews. 2011;32(2):69-73. dosage adjustment in patients with renal 2. Hassan Z, Ali I, Ullah AR, Ahmed R, Zar impairment. Internal Medicine Journal. A, Ullah I, et al. Assessment of Medication 2003;33(1-2):10-3. Dosage Adjustment in Hospitalized Patients 7. Lê Thị Bạch Như. Triển khai hoạt động With Chronic Kidney Disease. Cureus. dược lâm sàng trong hiệu chỉnh liều thuốc 2021;13(2):e13449. trên bệnh nhân suy thận thông qua hệ thống 3. Cockcroft DW, Gault MH. Prediction of hỗ trợ kê đơn điện tử tại trung tâm y tế huyện creatinine clearance from serum creatinine. Yên Phong [Luận văn thạc sĩ Dược học]: Nephron. 1976;16(1):31-41. Trường đại học Dược Hà Nội; 2022. 4. Levey AS, Bosch JP, Lewis JB, Greene T, 8. Prajapati A, Ganguly B. Appropriateness Rogers N, Roth D. A more accurate method of drug dose and frequency in patients with to estimate glomerular filtration rate from renal dysfunction in a tertiary care hospital: serum creatinine: a new prediction equation. A cross-sectional study. J Pharm Bioallied Modification of Diet in Renal Disease Study Sci. 2013;5(2):136-40. 281
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Khảo sát ý thức sử dụng thuốc của sinh viên đại học năm nhất khóa 2017–2018 khoa Dược - Đại học Nguyễn Tất Thành
6 p | 130 | 12
-
CÁC THUỐC CHỮA DỊ ỨNG MŨI
10 p | 144 | 10
-
Những bài thuốc trị bệnh bằng trái cây - Phần 14
5 p | 109 | 9
-
Chăm sóc, hỗ trợ và điều trị cho người nhiễm HIV/ AIDS tại huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh
8 p | 128 | 9
-
Chữa bệnh cận thị bằng xoa bóp: Phần 1
52 p | 34 | 8
-
NGỘ ĐỘC THUỐC AN THẦN VÀ THUỐC NGỦ Phần 2
12 p | 127 | 7
-
Điều cần biết khi dùng thuốc chữa viêm loét dạ dày - tá tràng
6 p | 106 | 6
-
Bài giảng điều trị HIV : Kháng retrovirus part 8
5 p | 75 | 6
-
Điều cần biết khi dùng thuốc chữa viêm loét dạ dày - tá tràng (tt)
6 p | 97 | 5
-
Hồi hộp có phải dấu hiệu của bệnh tim?
5 p | 118 | 5
-
Thuốc Clozapine và Megacolon
7 p | 92 | 5
-
Đánh giá khả năng ức chế chu kỳ tế bào của bài thuốc lá dâu, dừa cạn thu thập tại tỉnh Sóc Trăng trên dòng tế bào u nguyên bào thần kinh SKN-DZ
5 p | 81 | 3
-
Thuốc chữa viêm mũi mủ
4 p | 84 | 3
-
Tốc Độ Đi: một Sinh Hiệu của Người Lớn Tuổi
3 p | 46 | 3
-
Khảo sát thực trạng hiệu chỉnh liều thông qua giám sát nồng độ vancomycin huyết thanh trên bệnh nhân lọc máu tại Khoa Hồi sức Tích cực, Bệnh viện Bạch Mai
0 p | 63 | 2
-
Thực trạng giám sát nồng độ Vancomycin trong máu
11 p | 26 | 2
-
Thực trạng về hiệu chỉnh liều thuốc trên bệnh nhân suy thận điều trị tại Bệnh viện Đại học Y Thái Bình
6 p | 5 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn