Thực trạng hoạt động giám sát dịch hạch và nguy cơ bùng phát dịch hạch tại khu vực cửa khẩu Hữu Nghị, Tân Thanh tỉnh Lạng Sơn 2016-2018
lượt xem 1
download
Bài viết mô tả thực trạng hoạt động giám sát phòng chống dịch hạch và phân tích kết quả giám sát dịch hạch xác định nguy cơ bùng phát dịch tại khu vực cửa khẩu Hữu Nghị, Tân Thanh tỉnh Lạng Sơn từ 2016 – 2018.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Thực trạng hoạt động giám sát dịch hạch và nguy cơ bùng phát dịch hạch tại khu vực cửa khẩu Hữu Nghị, Tân Thanh tỉnh Lạng Sơn 2016-2018
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 484 - THÁNG 11 - SỐ 1 - 2019 V. KẾT LUẬN 33(1), tr. 62-65. 3. El-Serag, Hashem B và các cộng sự (2006), Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy việc xác "Treatment and outcomes of treating of định AFP-L3%, kết hợp với AFP, làm tăng tính hepatocellular carcinoma among Medicare đặc hiệu của chẩn đoán UTBMTBG ở những recipients in the United States: a population-based study", Journal of hepatology. 44(1), tr. 158-166. người có sự gia tăng không xác định của tổng 4. Hu, Ke-Qin và các cộng sự (2004), "Clinical AFP (10-200ng/ml). Do đó, AFP-L3% nên được significance of elevated alpha-fetoprotein (AFP) in sử dụng như một dấu hiệu bổ trợ, kết hợp với patients with chronic hepatitis C, but not AFP, để hỗ trợ chẩn đoán UTBMTBG. hepatocellular carcinoma", The American journal of gastroenterology. 99(5), tr. 860. TÀI LIỆU THAM KHẢO 5. Sato, Yoshiaki và các cộng sự (1993), "Early 1. El-Serag, Hashem B và các cộng sự (2003), recognition of hepatocellular carcinoma based on "The continuing increase in the incidence of altered profiles of alpha-fetoprotein", New England hepatocellular carcinoma in the United States: an Journal of Medicine. 328(25), tr. 1802-1806. update", Annals of internal medicine. 139(10), tr. 6. Shimauchi, Yoshihiro và các cộng sự (2000), "A 817-823. simultaneous monitoring of Lens culinaris agglutinin 2. El-Serag, Hashem B, Mason, Andrew C và A-reactive alpha-fetoprotein and des-gamma-carboxy Key, Charles (2001), "Trends in survival of prothrombin as an early diagnosis of hepatocellular patients with hepatocellular carcinoma between carcinoma in the follow-up of cirrhotic patients", 1977 and 1996 in the United States", Hepatology. Oncology reports. 7(2), tr. 249-305. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT DỊCH HẠCH VÀ NGUY CƠ BÙNG PHÁT DỊCH HẠCH TẠI KHU VỰC CỬA KHẨU HỮU NGHỊ, TÂN THANH TỈNH LẠNG SƠN 2016 - 2018 Đặng Viết Trường*, Trần Thế Hoàng** TÓM TẮT 40 SUMMARY Mục tiêu: Mô tả thực trạng hoạt động giám sát CURRENT STATUS OF PLAGUE phòng chống dịch hạch và phân tích kết quả giám sát dịch hạch xác định nguy cơ bùng phát dịch tại khu vực SURVEILLANCE ACTIVITIES AND RISK OF cửa khẩu Hữu Nghị, Tân Thanh tỉnh Lạng Sơn từ 2016 PLAGUE OUTBREAKS AT HUU NGHIA, TAN – 2018. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô THANH BORDER-GATE AREAS IN LANG tả cắt ngang toàn bộ sổ sách báo cáo hoạt động giám SON PROVINCE 2016 - 2018 sát phòng chống dịch hạch tại khu vực cửa khẩu Hữu Objectives: To describe the status of plague Nghị và Tân Thanh từ 2016 - 2018. Kết quả: Từ 2016 - surveillance activitíe and analyze the plague 2018: Số người được giám sát bệnh dịch hạch tại hai surveillance results to determine the risk of plague cửa khẩu và bệnh viện đa khoa tỉnh Lạng Sơn tăng dần, outbreaks at Huu Nghi and Tan Thanh border gates in không phát hiện ca bệnh nghi ngờ nhiễm bệnh dịch Lang Son province from 2016 to 2018. Subjects and hạch. Số lượng chuột và chỉ số chuột tăng dần theo methods: A cross-sectional descriptive study was năm, tuy nhiên chỉ số chuột vẫn ở mức độ giới hạn cho conducted on all reports of surveillance activities for phép, không phát hiện hiện tượng chuột chết tự nhiên plague prevention at Huu Nghi and Tan Thanh border tại các điểm giám sát. Chỉ số bọ chét trong 3 năm thuộc gate areas from 2016 - 2018. Results: From 2016 to giới hạn cho phép. Trong 3 năm, tất cả các mẫu bệnh phẩm xét nghiệm PCR đều âm tính với vi khuẩn dịch 2018: The number of people who monitored for hạch, mẫu xét nghiệm soi tươi cũng cho kết quả âm plague at two border gates and Lang Son general tính. Kết luận: Hoạt động giám sát phòng chống dịch hospital was increased gradually, no suspected case of hạch đạt kết quả cao và chưa thấy nguy cơ bùng phát plague was detected. The number of mouse and the dịch hạch tại khu vực cửa khẩu. mouse index increased gradually, but the mouse index Từ khóa: giám sát, dịch hạch, nguy cơ bùng phát, was still in acceptable level, no natural mouse death cửa khẩu was detected at the monitoring points. The flea index for 3 years was in acceptable level. For 3 years, all PCR samples were negative for plague bacteria, direct *Trung tâm Kiểm dịch Y tế quốc tế Lạng Sơn examination also showed negative results. **Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên Conclusion: The surveillance activities for plague Chịu trách nhiệm chính: Đặng Viết Trường prevention has high results and the risk of plague Email: dangviettruongls@gmail.com outbreaks at the border gates has not been seen. Ngày nhận bài: 8.8.2019 Keywords: surveillance, plague, risk of outbreaks, Ngày phản biện khoa học: 2.10.2019 border gates Ngày duyệt bài: 8.10.2019 155
- vietnam medical journal n01 - NOVEMBER - 2019 I. ĐẶT VẤN ĐỀ 2.1. Đối tượng nghiên cứu. Sổ sách báo Bệnh dịch hạch là bệnh nhiễm trùng nhiễm cáo hoạt động giám sát phòng chống dịch hạch độc do vi khuẩn Yersinia Pestis gây ra. Bệnh dịch tại khu vực cửa khẩu Hữu Nghị và Tân Thanh hạch là một bệnh truyền nhiễm tối nguy hiểm, trong 03 năm: 2016, 2017, 2018 tiến triển cấp tính, lây lan mạnh với tỷ lệ tử vong 2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu: từ cao, thuộc nhóm A trong Luật Phòng chống bệnh tháng 05/2018 - 05/2019 tại cửa khẩu quốc tế truyền nhiễm và là bệnh bắt buộc phải kiểm dịch Hữu Nghị và Tân Thanh và khai báo quốc tế. Theo của Tổ chức Y tế thế 2.3. Phương pháp nghiên cứu giới, từ năm 2010 - 2015 có 3248 người mắc 2.3.1. Thiết kế nghiên cứu: Phương pháp dịch hạch trên toàn thế giới với 584 trường hợp nghiên cứu mô tả, thiết kế cắt ngang. tử vong; có 03 quốc gia có dịch hạch nhiều nhất 2.3.2. Cỡ mẫu và cách chọn mẫu: Chọn là nước cộng hòa dân chủ Congo, Madagascar và toàn bộ sổ sách báo cáo hoạt động giám sát Peru [7]. Tại Trung Quốc, năm 2009 có 11 phòng chống dịch hạch tại khu vực cửa khẩu trường hợp mắc bệnh dịch hạch và 3 người tử Hữu Nghị và Tân Thanh từ 2016 - 2018. vong tại thành phố Ziketan, tỉnh Thanh Hải [5]. 2.4. Biến số nghiên cứu: Số lượt người được Năm 2014, Trung Quốc có 01 trường hợp tử giám sát, số người nghi ngờ, số mẫu bệnh phẩm vong do mắc bệnh dịch hạch và 115 trường hợp ở người, số ca xác định bệnh. Số bẫy, số chuột xác định dương tính với kháng nguyên vỏ F1 của bẫy được, số chuột chết tự nhiên. Số bọ chét. Số Yersinia Pestis [3]. Hiện nay, bệnh dịch hạch mẫu bệnh phẩm chuột thu được, kết quả so tươi, thỉnh thoảng vẫn xuất hiện ở Trung Quốc một kết quả xét nghiệm PCR. Số người tham gia diệt cách không thường xuyên [4]. Ngoài ra, tại chuột/bọ chét, lượng hóa chất sử dụng, diện tích Trung Quốc vẫn còn tồn tại các ổ dịch hạch trên xử lý, lượng bả, số chuột chết do diệt. các loài động vật hoang dại trong thiên nhiên. 2.5. Tiêu chuẩn đánh giá Tỉnh Lạng Sơn có khoảng 250 km đường biên - Theo dõi chỉ số phong phú của chuột = giới tiếp giáp với Trung Quốc với 02 cửa khẩu Tổng số chuột thu được / Tổng số lượt bẫy x 100 Quốc tế, 10 cửa khẩu phụ và nhiều đường mòn, - Các chỉ số giám sát bọ chét: Tổng số bọ lối mở. Hiện tại Lạng Sơn tuy chưa có dịch hạch chét / Tổng số chuột (vật chủ điều tra) xảy ra xong nguy cơ dịch hạch xâm nhập rất cao - Mức độ cảnh báo dựa trên các chỉ số mật độ do có biên giới giáp với Trung Quốc [6]. Từ năm chuột và bọ chét (bảng dưới): 2014, Bộ Y tế đã ban hành quyết định số Chỉ số phong Mức độ Chỉ số bọ chét 962/QĐ-BYT phê duyệt hoạt động phòng chống phú chuột dịch hạch khu vực miềm Bắc; do Viện vệ sinh dịch Chưa có dịch: > 1. Báo động > 7% tễ Trung ương phối hợp cùng Trung tâm kiểm Có dịch: > 1,5. dịch y tế quốc tế tỉnh Lạng Sơn tiến hành giám Nghiêm > 15% >4 sát dịch hạch trọng điểm hàng tháng tại cửa khẩu trọng quốc tế Hữu Nghị và Tân Thanh. Nghiên cứu 2.6. Phương pháp xử lý số liệu: Số liệu nhằm mục tiêu: Mô tả thực trạng hoạt động giám định lượng thu thập được kiểm tra, làm sạch, mã sát phòng chống dịch hạch và phân tích kết quả hóa và xử lý theo các thuật toán thống kê. giám sát dịch hạch xác định nguy cơ bùng phát 2.7. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu: dịch tại khu vực cửa khẩu Hữu Nghị, Tân Thanh Nghiên cứu được thông qua Hội đồng đạo đức - tỉnh Lạng Sơn từ 2016 - 2018. Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên và được sự cho phép của Ban giám đốc Trung tâm Kiểm dịch II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Y tế quốc tế Lạng Sơn. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 1. Kết quả giám sát ca bệnh dịch hạch trên người năm 2016 - 2018 Lượng người Kết quả Năm Địa điểm giám sát được giám Số ca Số mẫu Số ca sát nghi ngờ bệnh phẩm xác định bệnh Cửa khẩuTân Thanh 179.339 0 0 0 2016 Cửa khẩuHữu Nghị 617.104 0 0 0 BVĐK tỉnh Lạng Sơn 1.772 0 0 0 Cửa khẩu Tân Thanh 347.518 0 0 0 2017 Cửa khẩu Hữu Nghị 720.738 0 0 0 BVĐK tỉnh Lạng Sơn 1.498 0 0 0 156
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 484 - THÁNG 11 - SỐ 1 - 2019 Cửa khẩu Tân Thanh 491.017 0 0 0 2018 Cửa khẩu Hữu Nghị 783.712 0 0 0 BVĐK tỉnh Lạng Sơn 1.750 0 0 0 Trong năm 2016 đã giám sát được 796.443 người tại hai cửa khẩu và 1.772 người tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Lạng Sơn. Năm 2017 đã giám sát được 1.068.256 người tại hai cửa khẩu và 1.498 người tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Lạng Sơn. Năm 2018 đã giám sát được 1.274.729 người tại hai cửa khẩu và khám sàng lọc 1.750 người tại bệnh viện đa khoa tỉnh Lạng Sơn. Kết quả không phát hiện ca bệnh nghi ngờ nhiễm bệnh dịch hạch. Bảng 2. Kết quả giám sát vật chủ truyền bệnh dịch hạch năm 2016 - 2018 Địa điểm Số bẫy Số chuột Chỉ số Số chuột chết Năm giám sát (SL) (SL) PP tự nhiên Cửa khẩu Tân Thanh 1.200 41 3,42 0 2016 Cửa khẩu Hữu Nghị 1.200 45 3,75 0 Cửa khẩu Tân Thanh 1.200 68 5,67 0 2017 Cửa khẩu Hữu Nghị 1.200 51 4,25 0 Cửa khẩu Tân Thanh 1.200 68 5,67 0 2018 Cửa khẩu Hữu Nghị 1.200 79 6,58 0 Kết quả giám sát chuột cho thấy số lượng chuột và chỉ số chuột tăng dần theo năm, tuy nhiên chỉ số chuột vẫn ở mức độ giới hạn cho phép. Không phát hiện hiện tượng chuột chết tự nhiên tại tất cả các điểm giám sát năm 2016 - 2018. Bảng 3. Kết quả giám sát véc tơ truyền bệnh dịch hạch năm 2016 - 2018 Địa điểm Tổng số Tổng số Chỉ số Năm giám sát chuột bọ chét bọ chét Cửa khẩu Tân Thanh 137 2 0,01 2016 Cửa khẩu Hữu Nghị 133 4 0,03 Cửa khẩu Tân Thanh 68 13 0,19 2017 Cửa khẩu Hữu Nghị 51 0 0 Cửa khẩu Tân Thanh 68 3 0,04 2018 Cửa khẩu Hữu Nghị 79 4 0,05 Kết quả giám sát bọ chét cho thấy chỉ số bọ chét trong 3 năm thuộc giới hạn cho phép. Bảng 4. Kết quả xét nghiệm tác nhân gây bệnh dịch hạch (gan, lách chuột) năm 2016 - 2018 Địa điểm Tổng số mẫu Kết quả XN soi Kết quả XN Năm giám sát thu được tươi (PCR) Cửa khẩu Tân Thanh 41 100% âm tính 100% âm tính 2016 Cửa khẩu Hữu Nghị 45 100% âm tính 100% âm tính Cửa khẩu Tân Thanh 68 100% âm tính 100% âm tính 2017 Cửa khẩu Hữu Nghị 51 100% âm tính 100% âm tính Cửa khẩu Tân Thanh 68 100% âm tính 100% âm tính 2018 Cửa khẩu Hữu Nghị 79 100% âm tính 100% âm tính Trong 3 năm, tất cả các mẫu bệnh phẩm xét nghiệm PCR đều âm tính với vi khuẩn dịch hạch. Số mẫu xét nghiệm soi tươi tại Trung tâm Kiểm dịch y tế Lạng Sơn cũng cho kết quả âm tính. Bảng 5. Kết quả diệt chuột, bọ chét chủ động năm 2016 - 2018 Số Phun diệt bọ chét Diệt chuột người Lượng hóa Tổng diện Lượng Ước lượng Chuột thu Năm Địa điểm tham chất sử tích xử lý bả chuột chết được bằng gia dụng (lít) (m2) (kg) do bả(con) bẫy (con) Tân Thanh 10 14 9,000 7 19 8 2016 Hữu Nghị 10 15 10,000 7 16 5 Tân Thanh 10 12 8,000 8 19 3 2017 Hữu Nghị 10 13 7,000 7 16 1 Tân Thanh 16 16 8,000 6 186 12 2018 Hữu Nghị 16 14 7,000 6 164 9 Kết quả diệt chuột và bọ chét năm 2016 và 2017 tương đương nhau; năm 2018, kết quả diệt chuột tăng cao hẳn so với 2 năm còn lại (372 con). 157
- vietnam medical journal n01 - NOVEMBER - 2019 2016 2017 2018 0.6 0.6 0.5 0.4 0.36 0.36 0.3 0.17 0.14 0.17 0.18 0.2 0.1 0.1 0 0.1 0.13 0.1 0.09 0.1 0.0 0 0.07 0 0 0 0.0 0 0.1 0 0 0.0 0.0 0 0 0.0 0.0 0 0.0 0.0 0.0 0.0 T1 T2 T3 T4 T5 T6 T7 T8 T9 T10 T11 T12 Biểu đồ 1. Chỉ số phong phú của chuột theo tháng giai đoạn 2016 – 2018 Năm 2016, chỉ số phong phú của chuột tăng trong những tháng đầu năm. Năm 2017, tăng cao đỉnh điểm là tháng 4 và giảm dần đến tháng 11-12 . Năm 2018, tăng cao hơn trong tháng 3, 4 và tháng 7, 8 trong năm. Nhìn chung, chỉ số phong phú chuột các năm trong giới hạn cho phép. 2016 2017 2018 9 8 8 7.5 7.5 7.5 7 6.5 7 6 6 6 6 6 5.5 5.5 5.5 5.5 5.5 5 5 5 5 5 6 4 4 4 4 4 3.5 3.5 3.5 3.5 3 3 3 2 2 1.5 1.5 1 0 T1 T2 T3 T4 T5 T6 T7 T8 T9 T10 T11 T12 Biểu đồ 2. Chỉ số bọ chét theo tháng giai đoạn 2016 - 2018 Năm 2016 - 2018, kết quả giám sát cho thấy chỉ số bọ chét thấp trong giới hạn cho phép, tìm thấy bọ chét trên chuột tùy theo tháng trong cả năm. rõ ràng số người được giám sát đã đều đặn tăng IV. BÀN LUẬN dần qua từng năm. Hiện tại Lạng Sơn tuy chưa có dịch hạch xảy Giám sát thường xuyên vật chủ và véc tơ ra xong nguy cơ dịch hạch xâm nhập rất cao do truyền bệnh dịch hạch định kì hàng tháng tại các có biên giới giáp với Trung Quốc [6]. Vì vậy công điểm nghiên cứu. Kết quả giám sát vật chủ tác giám sát phòng chống dịch hạch cần phải truyền bệnh dịch hạch cho thấy: số lượng chuột được tiến hành thường xuyên, liên tục ở các cửa và chỉ số chuột tăng nhẹ dần theo năm, tuy khẩu biên giới giáp với Trung Quốc để phát hiện nhiên chỉ số chuột vẫn ở mức độ giới hạn cho được sớm tình hình dịch ở chuột và có các biện phép (≤ 7,0%). Không phát hiện hiện tượng pháp ngăn chặn không để dịch xảy ra trên chuột chết tự nhiên tại tất cả các điểm giám sát người. Nghiên cứu này sẽ cung cấp bằng chứng năm 2016 - 2018. Kết quả này phù hợp với kết cho nâng cao chất lượng giám sát dịch hạch quả giám sát vật chủ tại các tỉnh Lào Cai, Quảng cũng như phân tích các nguy cơ bùng phát của Ninh năm 2014 nhưng thấp hơn ở Hải Phòng dịch. Kết quả nghiên cứu cho thấy: Năm 2016 đã năm 2014 [1]. Đây là sự khác biệt về địa bàn giám sát được 796.443 người tại hai cửa khẩu nghiên cứu. quốc tế và 1.772 người tại Bệnh viện Đa khoa Kết quả giám sát bọ chét năm 2016 cho thấy tỉnh. Năm 2017 đã giám sát được 1.068.256 các điểm giám sát có thu được bọ chét tuy nhiên người tại hai cửa khẩu quốc tế và 1.498 người chỉ số bọ chét thấp đều trong hạn cho phép. tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Lạng Sơn. Năm 2018 Năm 2017 cho thấy các điểm giám sát chỉ Tân đã giám sát chủ động bệnh dịch hạch trên người Thanh là thu được bọ chét cao hơn hẳn so với tại 2 cửa khẩu Tân Thanh và Hữu Nghị là mọi năm (tổng số 13) tuy nhiên chỉ số bọ chét 1.274.729 người và khám sàng lọc 1.750 người thấp trong hạn cho phép; cửa khẩu Hữu Nghị tại khoa truyền nhiễm bệnh viện đa khoa tỉnh không thu được bọ chét. Kết quả giám sát bọ Lạng Sơn. Kết quả 3 năm không phát hiện ca chét năm 2018 cho thấy các điểm giám sát tại bênh nghi ngờ nhiễm bệnh dịch hạch. Như vậy, Tân Thanh và Hữu Nghị chỉ số bọ chét thấp trong 158
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 484 - THÁNG 11 - SỐ 1 - 2019 hạn cho phép. Kết quả này cũng phù hợp với báo hiện ra nguy cơ. Năm 2016 kết quả giám sát cho cáo của Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương [1]. thấy chỉ số bọ chét thấp trong giới hạn cho Báo cáo kết quả giám sát chủ động phòng phép, các tháng đầu năm không tìm thấy bọ chống bệnh dịch hạch khu vực miền Bắc năm chét trên chuột đến tháng 12 chỉ số bọ chét vọt 2017 của Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương thấy lê 0,6 nhưng vẫn trong giới hạn cho phép. Năm 100% mẫu bệnh phẩm soi tươi ở Lào Cai, Lạng 2017 kết quả giám sát cho thấy chỉ số bọ chét Sơn, Hải Phòng, Quảng Ninh, Hà Nội và Hà Tĩnh thấp trong giới hạn cho phép, tìm thấy bọ chét đều âm tính. Kết quả chúng tôi cũng phù hợp với trên chuột trong các tháng 1,2 và tháng 7,8. nghiên cứu trên, cụ thể: năm 2016 có tổng số 86 Năm 2018 kết quả giám sát cho thấy chỉ số bọ mẫu bệnh phẩm nội tạng chuột đã được lấy tại chét thấp trong giới hạn cho phép, tìm thấy bọ các điểm giám sát, trong đó có 86 mẫu bệnh chét trên chuột rải rác trong cả năm. Như vậy, phẩm đã được xét nghiệm bằng kỹ thuật PCR tại phân tích kết quả chỉ số chuột và bọ chét thấy Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương cho kết quả âm không nguy cơ bùng phát dịch hạch tại khu vực tính và soi tươi 86 mẫu tại Khoa xét nghiệm cửa khẩu quốc tế. Nguy cơ tăng cao hơn vào các Trung tâm Kiểm dịch y tế Lạng Sơn cũng cho kết tháng 2 và 3 hoặc 7 và 8. quả âm tính. Năm 2017, kết quả tổng số 119 mẫu bệnh phẩm nội tạng chuột đã được thu V. KẾT LUẬN thập tại các điểm giám sát đều âm tính với vi Từ 2016 - 2018, số người được giám sát bệnh khuẩn dịch hạch. Năm 2018, kết quả tổng số 142 dịch hạch tại hai cửa khẩu và Bệnh viện Đa khoa mẫu bệnh phẩm nội tạng chuột được xét nghiệm tỉnh Lạng Sơn tăng dần. Không phát hiện ca bằng phương pháp nhuộm soi tươi và xét nghiệm bệnh nghi ngờ nhiễm bệnh dịch hạch. Số lượng PCR đều âm tính với vi khuẩn dịch hạch. chuột và chỉ số chuột tăng dần theo năm, tuy Diệt chuột chủ động định kỳ tiền hành 2 lần nhiên chỉ số chuột vẫn ở mức độ giới hạn cho trong năm vào trước mùa sinh sản của chuột tại phép. Không phát hiện hiện tượng chuột chết tự cửa khẩu quốc tế. Diệt bọ chét chủ động định kỳ nhiên tại tất cả các điểm giám sát. Chỉ số bọ 2 lần trong năm vào trước mùa sinh sản của chét trong 3 năm thuộc giới hạn cho phép. Trong chuột (tháng 4 và tháng 10) tại 9 cửa khẩu quốc 3 năm, tất cả các mẫu bệnh phẩm xét nghiệm tế/biên giới. Kết quả diệt chuột và bọ chét tiến PCR đều âm tính với vi khuẩn dịch hạch. Số mẫu hành trong thời điểm mùa sinh sản (tháng 4 và xét nghiệm soi tươi tại Trung tâm Kiểm dịch y tế 10 trong năm) của chuột đã làm hạn chế chỉ số Lạng Sơn cũng cho kết quả âm tính. Kết quả diệt chuột và chỉ số bọ chét không tăng cao ở các chuột và bọ chét năm 2016 và 2017 tương tháng còn trong năm. Điều lưu ý là năm 2018, đương nhau; năm 2018, kết quả diệt chuột tăng Tổ giám sát dịch hạch đã tập trung tiến hành cao hẳn so với 2 năm còn lại (372 con). diệt chuột và bọ chét trong thời điểm mùa sinh TÀI LIỆU THAM KHẢO sản (tháng 4 và 10 trong năm) nhưng có thay 1. Viện vệ sinh dịch tễ trung ương (2014), "Báo đổi bả và vị trí mới nên đã diệt được số lượng cáo tổng kết kết quả giám sát trọng điểm bệnh dịch chuột nhiều hơn (372 con). Do đó, khuyến nghị hạch năm 2014", Viện vệ sinh dịch tễ trung ương. cho thấy cần định kỳ thường xuyên thay đổi vị trí 2. Viện Vệ sinh dịch tễ trung ương (2017), Tài liệu hướng dẫn giám sát và phòng chống bệnh dịch diệt chuột và bọ chét cho phù hợp. hạch, Bộ Y tế, Hà Nội. Năm 2016, chỉ số phong phú của chuột tăng 3. Ge P., Xi J., Ding J., et al. (2015), "Primary trong những tháng đầu năm nhưng trong giới case of human pneumonic plague occurring in a hạn bình thường. Năm 2017, tăng cao đỉnh điểm Himalayan marmot natural focus area Gansu Province, China", Int J Infect Dis, 33 pp. 67-70. là tháng 4 (7,0%) và giảm dần đến tháng 11-12, 4. Li Y.F., Li D.B., Shao H.S., et al. (2016), vẫn trong giới hạn cho phép. Năm 2018, chỉ số "Plague in China 2014-All sporadic case report of phong phú chuột tăng cao hơn trong tháng 3, 4 pneumonic plague", BMC Infect Dis, 16 pp. 85. (đều là 7,5%) và tháng 7 (8,0%), tháng 8 5. Sussman George D. JF (2011), "Was the Black (7,5%).trong năm. Như vậy, chỉ số phong phú Death in India and China?", Bulletin of the History of Medicine, 85 (3), pp. 319-355. chuột năm 2018 ở các tháng 2 và 3; ở tháng 7 6. World Health Organization (2016), "Areas và 8 đều ở mức báo động (> 7,0%). Theo quy with potential plague natural foci based on định, diệt chuột chủ động khi có yếu tố nguy cơ historical data and current information", World hoặc chỉ số chuột tăng cao tại cửa khẩu quốc Health Organization. tế/biên giới [2]. Tuy nhiên, vì thời điểm diệt 7. World Health Organization (2017), "Plague: key facts", World Health Organization. chuột định kỳ diễn ra vào tháng 4 và tháng 10 nên không cần diệt chuột vào thời điểm phát 159
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
20 lý do nên ăn chuối
3 p | 314 | 190
-
Khảo sát, đánh giá thực trạng sinh con thứ 3 trở lên của thủ đô Hà Nội và đề xuất giải pháp
6 p | 121 | 12
-
Khảo sát tình trạng an toàn thực phẩm ở các bếp ăn trường mầm non trên địa bàn huyện Lệ Thủy tỉnh quảng Bình năm 2013
6 p | 14 | 5
-
Khảo sát thực trạng báo cáo phản ứng có hại của thuốc tại Bệnh viện thành phố Thủ Đức
7 p | 18 | 4
-
Phân tích thực trạng hoạt động cảnh giác dược tại một số bệnh viện đa khoa ở Việt Nam
9 p | 40 | 4
-
Hoạt động ứng phó với hạn hán của ngành y tế Ninh Thuận năm 2016
7 p | 42 | 4
-
Chi phí chương trình tiêm chủng mở rộng tại huyện Bát Xát và thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai năm 2014
7 p | 75 | 4
-
Thực trạng hoạt động giám sát sử dụng thuốc tại Bệnh viện Đa khoa Trung tâm tỉnh Lạng Sơn năm 2015
8 p | 66 | 4
-
Thực trạng vệ sinh tại 3 Bệnh viện Đa khoa tuyến huyện tỉnh Hải Dương, năm 2017
6 p | 52 | 3
-
Thực trạng hoạt động giám sát bệnh sốt xuất huyết Dengue tại huyện Phú Xuyên, thành phố Hà Nội năm 2021
7 p | 3 | 3
-
Sự độc lập trong thực hiện các hoạt động hằng ngày của người bệnh ung thư đại trực tràng và các yếu tố liên quan
9 p | 7 | 3
-
Thực trạng hoạt động kiểm tra chất lượng thuốc tỉnh Thái Bình và một số yếu tố ảnh hưởng
9 p | 17 | 3
-
Khảo sát, đánh giá mức sẵn lòng chi trả giảm thiểu rủi ro môi trường và sức khỏe trong hoạt động sản xuất rau ở địa bàn huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh
12 p | 22 | 3
-
Biện pháp phát hiện ca bệnh chủ động và thụ động trong phòng chống sốt rét: Thực tế và nhu cầu tiến tới loại trừ sốt rét tại một cộng đồng sốt rét lưu hành
7 p | 71 | 3
-
Khảo sát tình trạng thiếu máu thiếu sắt ở trẻ em khoa khám bệnh từ 1/9/2013-01/3/2014
6 p | 24 | 2
-
Phân tích thực trạng kê đơn thuốc kháng sinh cephalosporin thế hệ 3 trong điều trị nội trú tại Bệnh viện Quân y 354 năm 2017
3 p | 1 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn