intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thực trạng kết quả học tập của sinh viên cử tuyển tại trường Đại học Y dược - Đại học Thái Nguyên

Chia sẻ: Comam1902 Comam1902 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

55
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết tập trung mô tả thực trạng kết quả học tập các sinh viên (SV) cử tuyển đang học tập tại Trường Đại học Y Dược – Đại học Thái Nguyên. Từ đó tìm hiểu nguyên nhân của thực trạng này và đề xuất các giải pháp can thiệp và sẽ công bố trong tương lai.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thực trạng kết quả học tập của sinh viên cử tuyển tại trường Đại học Y dược - Đại học Thái Nguyên

Trần Bảo Ngọc và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 191(15): 143 - 148<br /> <br /> THỰC TRẠNG KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN CỬ TUYỂN<br /> TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC – ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN<br /> Trần Bảo Ngọc*, Lê Ngọc Uyển, Nguyễn Đắc Trung<br /> Trường Đại học Y Dược - ĐH Thái Nguyên<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Mô tả thực trạng kết quả học tập các sinh viên (SV) cử tuyển đang học tập tại Trường<br /> Đại học Y Dược – Đại học Thái Nguyên. Đối tượng, phương pháp: Mô tả thiết kế cắt ngang kết<br /> quả học tập theo thang điểm 4 từ hồ sơ thứ cấp quản lý điểm của các SV cử tuyển đang học tập tại<br /> Trường. Kết quả: 444 SV diện cử tuyển đang học tập, tỷ lệ nữ/nam là 1,32/1; bao gồm 21 dân tộc.<br /> Kết quả học tập trung bình các năm một đến năm sáu lần lượt là 1,72; 1,85; 2,29; 2,18; 2,57; 2,19.<br /> Tỷ lệ học lực giỏi, xuất sắc qua các năm học chiếm tỷ lệ thấp. Điểm tích lũy xếp loại yếu, kém<br /> giảm dần qua các năm học. SV nữ, vùng Đông Bắc và nhóm dân tộc Tày, Nùng có điểm số tích<br /> lũy cao hơn rõ rệt. Kết luận: Xếp loại học tập SV diện cử tuyển tại Trường Đại học Y Dược-Đại<br /> học Thái Nguyên không cao, có xu hướng tiến bộ trong các năm học sau.<br /> Từ khóa: xếp loại tốt nghiệp, sinh viên diện cử tuyển, Trường Đại học Y Dược, Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ*<br /> Cử tuyển là một chủ trương lớn của Đảng và<br /> Nhà nước ta, thể hiện chính sách ưu tiên trong<br /> đào tạo nguồn nhân lực tại vùng đồng bào dân<br /> tộc thiểu số, vùng có hoàn cảnh kinh tế - xã<br /> hội đặc biệt khó khăn. Đây là chính sách đúng<br /> đắn, hợp lòng dân, có hiệu quả; đã và đang<br /> tạo ra cơ hội học tập bình đẳng cho con em<br /> đồng bào dân tộc thiểu số; là điều kiện, cơ hội<br /> nâng cao trình độ dân trí, chuyên môn; bổ<br /> sung đội ngũ trí thức, cán bộ có trình độ cho<br /> vùng dân tộc thiểu số, vùng miền núi, biên<br /> giới, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc<br /> biệt khó khăn [1]. Thủ tướng Chính phủ đã<br /> ban hành quyết định 1544 về Đề án đào tạo<br /> nhân lực y tế cho vùng khó khăn, vùng núi<br /> của các tỉnh thuộc miền Bắc và miền Trung,<br /> vùng đồng bằng sông Cửu Long và vùng Tây<br /> Nguyên theo chế độ cử tuyển [2].<br /> Trải qua 50 năm xây dựng và trưởng thành,<br /> Trường Đại học Y Dược-một trong các cơ sở<br /> đào tạo lớn của Đại học Thái Nguyên- đã<br /> cung cấp cho xã hội hàng ngàn nhân viên y tế,<br /> cung cấp nguồn nhân lực quan trọng trong<br /> việc bảo vệ sức khỏe nhân dân. Từ năm 1991,<br /> thực hiện Nghị định 134/2006 của Chính phủ,<br /> Nhà trường đã có thêm trách nhiệm đào tạo<br /> *<br /> <br /> nhân lực y tế chủ yếu cho khu vực miền núi<br /> phía Bắc. Đến nay, qua gần 30 năm thực hiện<br /> chính sách ưu tiên của Đảng và Nhà nước,<br /> hàng ngàn bác sĩ (BS) từ diện đào tạo cử<br /> tuyển đã tốt nghiệp, góp một phần không nhỏ<br /> cho việc cung cấp nguồn nhân lực y tế cho<br /> vùng khó khăn.<br /> Tại Hội nghị Hội đồng Hiệu trưởng các<br /> trường Y Dược Việt Nam lần thứ XIII ngày<br /> 10/10/2014 tại Đại học Y Hà Nội đã nghe báo<br /> cáo và tham luận của 4 trường về thực trạng<br /> và đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng<br /> công tác đào tạo cử tuyển. Hội đồng thảo luận<br /> nhất trí cao với chủ trương chính sách của<br /> Đảng và Nhà nước nhằm đáp ứng nhu cầu<br /> chăm sóc sức khỏe của người dân ở miền núi,<br /> vùng sâu và vùng xa, biên giới và hải đảo.<br /> Hội đồng khuyến nghị một số giải pháp nâng<br /> cao chất lượng tuyển sinh và đào tạo như: tổ<br /> chức tổng kết rút kinh nghiệm; xây dựng quy<br /> hoạch nhu cầu đào tạo cử tuyển dựa trên đề<br /> án việc làm của các địa phương và tập trung<br /> đào tạo ở một số trường có nhiều kinh nghiệm<br /> và truyền thống đào tạo cử tuyển [3]. Để có<br /> những số liệu khoa học, từ đó có những<br /> nghiên cứu sâu hơn trong việc cải thiện kết<br /> quả học tập cũng như năng lực nghề nghiệp<br /> của các BS cử tuyển chúng tôi tiến hành đề tài<br /> với mục tiêu:<br /> <br /> Tel: 0912 232902, Email: ngoctranbao72@gmail.com<br /> <br /> 143<br /> <br /> Trần Bảo Ngọc và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> Mô tả thực trạng kết quả học tập của sinh<br /> viên diện cử tuyển đang theo học tại Trường<br /> Đại học Y Dược - Đại học Thái Nguyên.<br /> ĐỐI TƯỢNG<br /> NGHIÊN CỨU<br /> <br /> VÀ<br /> <br /> PHƯƠNG<br /> <br /> PHÁP<br /> <br /> 191(15): 143 - 148<br /> <br /> (3,2-3,59), Khá (2,5-3,19), Trung bình (22,49), Yếu (1-1,99) và Kém (dưới 1 điểm).<br /> Xác định một số yếu tố liên quan tới xếp loại<br /> học tập (giới, dân tộc, địa dư).<br /> Xử lý số liệu<br /> <br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> Số liệu thứ cấp từ phần mềm quản lý điểm<br /> học tập của Trường Đại học Y Dược – Đại<br /> học Thái Nguyên.<br /> Chọn chủ đích các SV diện cử tuyển đang<br /> theo học tại Trường tới thời điểm hiện tại (kết<br /> thúc học kỳ I năm học 2017-2018).<br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> Mô tả thiết kế cắt ngang tới thời điểm hoàn<br /> thiện bảng điểm học kỳ I năm học 2017-2018.<br /> Cỡ mẫu: chọn toàn bộ SV diện cử tuyển đang<br /> theo học tại trường.<br /> Địa điểm: Phòng Công tác học sinh sinh viên,<br /> Phòng Đào tạo, Trường Đại học Y Dược –<br /> Đại học Thái Nguyên.<br /> Thời gian: Tháng 4 năm 2018.<br /> Đạo đức nghiên cứu: Nghiên cứu này hoàn<br /> toàn sử dụng số liệu thứ cấp từ sổ sách quản<br /> lý nên các thông tin cá nhân hoàn toàn được<br /> bảo mật.<br /> Các chỉ tiêu nghiên cứu<br /> Các thông tin chung về đối tượng nghiên cứu:<br /> dân tộc, giới tính, địa chỉ thường trú trước khi<br /> nhập học.<br /> Xếp loại học tập theo thang 4 điểm quy định<br /> của Bộ Giáo dục-Đào tạo về đào tạo tín chỉ,<br /> chia thành 4 mức độ: Xuất sắc (3,6-4), Giỏi<br /> <br /> Các số liệu được nhập và xử lý trong phần<br /> mềm SPSS 22.0.<br /> Sử dụng test thống kê phù hợp khi xác định<br /> một số yếu tố liên quan.<br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN<br /> Hiện tại có 444 sinh viên (SV) diện cử tuyển<br /> đang theo học, trong đó nữ 253 SV, tỷ lệ<br /> nữ/nam là 1,32/1. Phân bố theo vùng địa lý:<br /> Đông Bắc bộ 164 SV (36,9%), Tây Bắc bộ<br /> 206 SV (46,4%), các tỉnh còn lại 74 SV<br /> (16,7%). Phân bố cụ thể SV theo học các năm<br /> và tỷ lệ SV theo dân tộc thể hiện bảng 1 và<br /> bảng 2. Số lượng SV các năm diện cử tuyển<br /> khá tương đồng, tuy nhiên SV cử tuyển năm<br /> thứ ba tăng đột biến (130 người) là do các SV<br /> này được các địa phương cử đi học khi thực<br /> hiện triệt để văn bản hướng dẫn số 4348 ngày<br /> 26/8/2015 của Bộ Giáo dục-Đào tạo [4]. Tuy<br /> nhiên, do nhiều nguyên nhân khác nhau nên<br /> vẫn còn số ít SV cử tuyển chậm tiến độ tốt<br /> nghiệp (hiện còn 18 SV có thời gian đào tạo<br /> quá 6 năm). Mặc dù số lượng đào tạo nguồn<br /> cử tuyển khá đều đặn ở các năm gần đây, tuy<br /> nhiên do nhiều nguyên nhân khác nhau, chỉ<br /> tiêu đào tạo cử tuyển còn chưa đạt yêu cầu,<br /> như trong báo cáo của Trần Quốc Kham<br /> (2014), tỷ lệ chỉ tiêu cử tuyển bậc đại học của<br /> 34 tỉnh được khảo sát mới đạt 91,3% [5].<br /> Một số đặc điểm của đối tượng nghiên cứu<br /> <br /> Bảng 1. Phân bố sinh viên cử tuyển theo khóa đào tạo<br /> Khóa đào tạo<br /> Năm thứ nhất<br /> Năm thứ hai<br /> Năm thứ ba<br /> Năm thứ tư<br /> Năm thứ năm<br /> Năm thứ sáu<br /> Số SV chậm tiến độ tốt nghiệp<br /> Tổng cộng<br /> <br /> 144<br /> <br /> Số lượng<br /> 65<br /> 60<br /> 130<br /> 65<br /> 70<br /> 36<br /> 18<br /> 444<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> 14,6<br /> 13,5<br /> 29,3<br /> 14,6<br /> 15,8<br /> 8,1<br /> 4,1<br /> 100<br /> <br /> Trần Bảo Ngọc và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 191(15): 143 - 148<br /> <br /> Có 21/54 dân tộc anh em là SV cử tuyển đang<br /> học tập tại trường, tỷ lệ SV người Kinh chiếm<br /> 11,3% (thấp hơn quy định là 15%)). 6 dân tộc<br /> thiểu số (Tày, Dao, Mông, Thái, Nùng,<br /> Mường) chiếm tỷ lệ cao nhất trong các SV cử<br /> tuyển theo học tại trường (364 SV, chiếm<br /> 81,9%), điều này phản ánh đúng tính chất<br /> vùng miền khi Nhà trường đóng tại địa bàn<br /> trung du Đông Bắc bộ. Kết quả này cũng<br /> tương tự như báo cáo của Vụ Đào tạo, Bộ<br /> Văn hóa thông tin thể thao và du lịch năm<br /> 2017 [6].<br /> <br /> Bảng 3 cung cấp số liệu về kết quả học tập<br /> SV cử tuyển, chúng tôi nhận thấy tỷ lệ SV có<br /> học lực yếu, kém có xu hướng giảm dần qua<br /> các năm học. Kết quả học tập năm 1, năm 2<br /> kém hơn các năm khác có lẽ do việc chưa<br /> thích nghi với môi trường đào tạo đại học của<br /> SV nói chung hoặc do kiến thức giảng dạy<br /> nhiều hơn so với giai đoạn học phổ thông<br /> hoặc do chất lượng “đầu vào” không cao cùng<br /> với những đặc điểm “cố hữu” của SV cử<br /> tuyển (ngại giao tiếp, tự ti, yếu về các kỹ năng<br /> mềm…).<br /> <br /> Đặc biệt bảng 2 cho thấy có 6 SV từ 5 dân tộc<br /> thiểu số rất ít người (trong 16 dân tộc) đã<br /> được các tỉnh giới thiệu đào tạo và đã tốt<br /> nghiệp (Bố Y, Pà Thẻn, Cống, Pu Péo, Ngái)<br /> thể hiện sự quan tâm của UBND các tỉnh<br /> cũng như sự nỗ lực học tập rất cao của các SV<br /> dân tộc rất ít người này.<br /> <br /> Do đó chúng tôi đề xuất có những thay đổi về<br /> tổ chức lớp học, về phương pháp giảng dạy, về<br /> tăng cường hoạt động bổ trợ cho các SV năm<br /> đầu nói chung, đặc biệt SV cử tuyển nói riêng.<br /> Thực trạng kết quả học tập và một số yếu<br /> tố liên quan của đối tượng nghiên cứu<br /> <br /> Bảng 2. Phân bố sinh viên theo dân tộc<br /> Dân tộc<br /> Tày<br /> Mường<br /> Mông<br /> Dao<br /> Kinh<br /> Thái<br /> <br /> Số lượng<br /> 101<br /> 74<br /> 58<br /> 52<br /> 50<br /> 50<br /> <br /> Dân tộc<br /> Số lượng<br /> Xinh Mun<br /> 2<br /> Sán Dìu<br /> 2<br /> Khơ Mú<br /> 1<br /> Lào<br /> 1<br /> Hoa<br /> 1<br /> Phù Lá<br /> 1<br /> Bố Y<br /> 2<br /> 29<br /> 6,5<br /> Pà Thẻn<br /> 1<br /> 7<br /> 1,6<br /> Pu Péo<br /> 1<br /> 6<br /> 1,4<br /> Cống<br /> 1<br /> 3<br /> 0,7<br /> Ngái<br /> 1<br /> Bảng 3. Kết quả học tập theo năm học của đối tượng nghiên cứu<br /> <br /> Nùng<br /> Hà Nhì<br /> Sán Chí<br /> Giấy<br /> <br /> Tỷ lệ<br /> 22,7<br /> 16,7<br /> 13,1<br /> 11,7<br /> 11,3<br /> 11,3<br /> <br /> Năm học<br /> <br /> Xuất sắc<br /> (SL/tỷ lệ)<br /> <br /> Giỏi<br /> (SL/tỷ lệ)<br /> <br /> Khá<br /> (SL/tỷ lệ)<br /> <br /> Yếu<br /> (SL/tỷ lệ)<br /> <br /> Kém<br /> (SL/tỷ lệ)<br /> <br /> 26 (5,9)<br /> <br /> Trung<br /> bình<br /> (SL/tỷ lệ)<br /> 99 (22,3)<br /> <br /> Thứ nhất<br /> (444 SV)<br /> Thứ hai<br /> (379 SV)<br /> Thứ ba<br /> (318 SV)<br /> Thứ tư<br /> (189 SV)<br /> Thứ năm<br /> (123 SV)<br /> Thứ sáu<br /> (54 SV)<br /> Tích lũy<br /> (444 SV)<br /> <br /> 0<br /> <br /> 3 (0,7)<br /> <br /> 293 (66,0)<br /> <br /> 23 (5,2)<br /> <br /> 0<br /> <br /> 6 (1,6)<br /> <br /> 41 (10,8)<br /> <br /> 103 (27,2)<br /> <br /> 212 (55,9)<br /> <br /> 17 (4,5)<br /> <br /> 2 (0,6)<br /> <br /> 15 (4,7)<br /> <br /> 90 (28,3)<br /> <br /> 123 (38,7)<br /> <br /> 84 (26,4)<br /> <br /> 4 (1,3)<br /> <br /> 0<br /> <br /> 1 (0,5)<br /> <br /> 53 (28,0)<br /> <br /> 67 (35,4)<br /> <br /> 65 (34,4)<br /> <br /> 3 (1,6)<br /> <br /> 6 (3,3)<br /> <br /> 5 (17,9)<br /> <br /> 47 (38,2)<br /> <br /> 25 (20,3)<br /> <br /> 23 (18,7)<br /> <br /> 2 (1,6)<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 18 (33,3)<br /> <br /> 17 (31,5)<br /> <br /> 18 (33,3)<br /> <br /> 1 (1,9)<br /> <br /> 0<br /> <br /> 7 (1,6)<br /> <br /> 69 (15,5)<br /> <br /> 157 (35,4)<br /> <br /> 205 (46,2)<br /> <br /> 6 (1,4)<br /> <br /> Tỷ lệ<br /> 0,5<br /> 0,5<br /> 0,2<br /> 0,2<br /> 0,2<br /> 0,2<br /> 0,5<br /> 0,2<br /> 0,2<br /> 0,2<br /> 0,2<br /> Trung<br /> bình<br /> (SD)<br /> 1,72<br /> (0,49)<br /> 1,86<br /> (0,55)<br /> 2,29<br /> (0,54)<br /> 2,18<br /> (0,51)<br /> 2,57<br /> (0,69)<br /> 2,19<br /> (0,52)<br /> 2,03<br /> (0,48)<br /> <br /> 145<br /> <br /> Trần Bảo Ngọc và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> Nếu xét riêng cho từng khóa học (Bảng 4),<br /> chúng tôi thấy ngoài SV chậm tốt nghiệp, còn<br /> có SV năm 2 K49 có kết quả học tập thấp hơn<br /> rõ rệt so với các khóa khác cùng thời điểm<br /> (qua phân tích Anova một chiều). Và cũng<br /> thấy rõ, kết quả trung bình (KQTB) thấp hơn<br /> ở những năm đầu. Rất tiếc, chúng tôi chưa đủ<br /> thông tin để có những kết luận về vấn đề này.<br /> Theo Nguyễn Thị Thu An (2016) qua nghiên<br /> cứu 561 SV năm 1, năm 2 tại Cần Thơ cho<br /> biết kiến thức đạt được sau khi học, động cơ<br /> học tập, tính chủ động của SV có ảnh hưởng<br /> đến kết quả học tập cao hơn nhân tố thuộc về<br /> năng lực giảng viên [7].<br /> * Năm 1: 447 SV (Dunnett T3): Khác biệt có<br /> ý nghĩa K50 so với K49, chậm TN. K49 khác<br /> biệt tất cả (trừ K47, chậm TN). K48 khác biệt<br /> với K49, K46, chậm TN. K47 khác biệt K45,<br /> chậm TN. K46 khác biệt tất cả (trừ K50 và<br /> K45). K45 khác biệt K49, chậm TN. Chậm<br /> TN khác biệt tất cả (trừ K49).<br /> * Năm 2: 382 SV (LSD): Khác biệt rõ giữa<br /> K49 với tất cả các khóa (trừ chậm TN). K48<br /> khác biệt với K49, K45, chậm TN. K47 khác<br /> với K49, chậm TN. K46 khác với K49, chậm<br /> TN. K45 khác với K49, K48, chậm TN.<br /> Chậm TN khác biệt tất cả trừ K49.<br /> * Năm 3: 321 SV (Dunnett T3): Khác biệt rõ<br /> giữa chậm TN với các khóa (ngoại trừ K47).<br /> * Năm 4: 189 SV (Dunnett T3): Khác biệt rõ<br /> giữa chậm TN với các khóa.<br /> <br /> 191(15): 143 - 148<br /> <br /> * Năm 5: 123 SV (Dunnett T3): Khác biệt rõ<br /> giữa chậm TN với các khóa.<br /> * Năm 6: 54 SV: có khác biệt rõ giữa K45 với<br /> chậm TN.<br /> * Điểm tích lũy: 322 SV (Dunnett T3): Khác<br /> biệt rõ giữa chậm TN với các khóa. Khác biệt<br /> giữa K48 với các khóa (trừ K47). Khác biệt<br /> giữa K46 với các khóa (trừ K45).<br /> Ghi chú: “-”: chưa có số liệu học tập.<br /> Bảng 5 cho thấy, một số yếu tố liên quan có ý<br /> nghĩa với kết quả học tập cao hơn là SV nữ,<br /> SV vùng Đông Bắc bộ, dân tộc Tày. Kết quả<br /> học tập ở SV nữ cao hơn SV nam thể hiện sự<br /> siêng năng, cần cù, ít bị cuốn hút những hoạt<br /> động không có ích như các SV nam cũng<br /> tương tự như nghiên cứu của của Nguyễn Thị<br /> Thu An (2016) tại Trường Đại học Kỹ thuật –<br /> Công nghệ Cần Thơ [7], Nguyễn Thùy Dung<br /> (2017) tại Trường Đại học Lâm nghiệp [8].<br /> Khi so sánh cặp đôi với nhóm dân tộc, chúng<br /> tôi thấy có sự khác biệt về học tập ở những<br /> SV dân tộc thiểu số có dân số đông (Tày,<br /> Nùng, Dao…) khi so sánh với các dân tộc ít<br /> người khác (Mông, Thái), do đó các SV vùng<br /> Đông Bắc (vốn nhiều người Tày, Nùng hơn)<br /> cao hơn có ý nghĩa với vùng Tây Bắc (nhiều<br /> người Mông, Thái hơn). Đặc biệt quan tâm<br /> khi có 5/6 SV dân tộc rất ít người đang có<br /> điểm tích lũy < 2 (nguy cơ cảnh báo học vụ<br /> và/hoặc chậm tốt nghiệp lớn).<br /> <br /> Y1K50<br /> Y2K49<br /> Y3K48<br /> <br /> 65<br /> 60<br /> 130<br /> <br /> Bảng 4. Kết quả học tập từng năm xét theo khóa học<br /> KQTB<br /> KQTB<br /> KQTB<br /> KQTB<br /> KQTB<br /> năm 1<br /> năm 2<br /> năm 3<br /> năm 4<br /> năm 5<br /> (SD)<br /> (SD)<br /> (SD)<br /> (SD)<br /> (SD)<br /> 1,82 (0,57)<br /> 1,43 (0,46) 1,44 (0,54)<br /> 1,73 (0,48) 1,89 (0,47) 2,33 (0,57)<br /> -<br /> <br /> Y4K47<br /> <br /> 65<br /> <br /> 1,66 (0,48)<br /> <br /> 1,96 (0,52)<br /> <br /> 2,18 (0,48)<br /> <br /> 2,13 (0,56)<br /> <br /> -<br /> <br /> -<br /> <br /> Y5K46<br /> <br /> 70<br /> <br /> 1,93 (0,38)<br /> <br /> 2,02 (0,59)<br /> <br /> 2,38 (0,56)<br /> <br /> 2,29 (0,47)<br /> <br /> 2,67 (0,73)<br /> <br /> -<br /> <br /> Y6K45<br /> <br /> 36<br /> <br /> 1,86 (0,35)<br /> <br /> 2,09 (0,57)<br /> <br /> 2,39 (0,49)<br /> <br /> 2,31 (0,39)<br /> <br /> 2,72 (0,56)<br /> <br /> Chậm TN<br /> <br /> 18<br /> <br /> 1,24 (0,28)<br /> <br /> 1,42 (0,37)<br /> <br /> 1,96 (0,22)<br /> <br /> 1,69 (0,30)<br /> <br /> 1,89 (0,29)<br /> <br /> Điểm trung bình<br /> (SD)<br /> <br /> 1,72 (0,49)<br /> <br /> 1,85 (0,56)<br /> <br /> 2,29 (0,54)<br /> <br /> 2,18 (0,51)<br /> <br /> 2,57 (0,69)<br /> <br /> 2,41<br /> (0,43)<br /> 1,77<br /> (0,41)<br /> 2,20<br /> (0,52)<br /> <br /> Khóa<br /> <br /> 146<br /> <br /> SL<br /> <br /> KQTB<br /> năm 6<br /> (SD)<br /> -<br /> <br /> KQTB<br /> tích lũy<br /> (SD)<br /> 2,08<br /> (0,35)<br /> 2,13<br /> (0,35)<br /> 2,35<br /> (0,38)<br /> 2,37<br /> (0,35)<br /> 1,96<br /> (0,11)<br /> 2,17<br /> (0,37)<br /> <br /> Trần Bảo Ngọc và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 191(15): 143 - 148<br /> <br /> Bảng 5. Liên quan một số yếu tố với điểm tích lũy<br /> Yếu tố<br /> Giới<br /> Vùng địa lý<br /> <br /> Dân tộc<br /> <br /> Nam<br /> Nữ<br /> Đông Bắc<br /> Tây Bắc<br /> Còn lại<br /> Kinh<br /> Tày<br /> Dao<br /> Nùng<br /> Mông<br /> Mường<br /> Thái<br /> Còn lại<br /> <br /> Điểm tích lũy<br /> < 2 (SL/tỷ lệ)<br /> ≥ 2 (SL/tỷ lệ)<br /> 130 (68,1)<br /> 61 (31,9)<br /> 81 (32,0)<br /> 172 (68,0)<br /> 63 (38,4)<br /> 101 (61,6)<br /> 102 (49,5)<br /> 104 (50,5)<br /> 46 (62,2)<br /> 28 (37,8)<br /> 22 (44,0)<br /> 28 (56,0)<br /> 31 (30,7)<br /> 70 (69,3)<br /> 26 (50,0)<br /> 26 (50,0)<br /> 11 (37,9)<br /> 18 (62,1)<br /> 39 (67,2)<br /> 19 (32,8)<br /> 35 (47,3)<br /> 39 (52,7)<br /> 32 (64,0)<br /> 18 (36,0)<br /> 15 (50,0)<br /> 15 (50,0)<br /> <br /> Từ những số liệu thứ cấp tại các phòng chức<br /> năng, chúng tôi đã cố gắng đưa ra bức tranh<br /> thực trạng xếp loại tốt nghiệp của các SV cử<br /> tuyển trong 5 năm gần đây và đã rút ra một số<br /> yếu tố liên quan. Tuy nhiên hạn chế lớn nhất<br /> của nghiên cứu này là tìm hiểu nguyên nhân,<br /> từ đó đề xuất các giải pháp khắc phục bằng<br /> các nghiên cứu định tính, theo dõi dọc dài<br /> hơn, đây cũng là chủ đề trong các công bố<br /> tương lai của nhóm nghiên cứu. Ngoài ra,<br /> nhóm nghiên cứu cũng chưa nhiều kinh<br /> nghiệm với các vấn đề giáo dục nên số liệu về<br /> học lực trước khi nhập học, đặc điểm tâm lý<br /> của SV cử tuyển không đầy đủ thông tin cũng<br /> như không có nhóm chứng phù hợp là SV<br /> chính quy cùng đối tượng nghiên cứu để có<br /> những phân tích và bàn luận sâu hơn. Những<br /> hạn chế này, chúng tôi xin khắc phục trong<br /> những nghiên cứu kế tiếp.<br /> KẾT LUẬN<br /> 444 SV cử tuyển đang theo học, với 21 dân<br /> tộc có kết quả học tập chưa cao, tuy nhiên, có<br /> xu hướng tiến bộ trong các năm học sau: kết<br /> quả học tập trung bình các năm một đến năm<br /> sáu lần lượt là 1,72; 1,85; 2,29; 2,18; 2,57;<br /> 2,19. Điểm tích lũy xếp loại yếu, kém giảm<br /> dần qua các năm học.<br /> Một số yếu tố liên quan kết quả học tập tích<br /> lũy khá là: SV nữ, vùng Đông Bắc và dân tộc<br /> Tày, Nùng.<br /> KIẾN NGHỊ<br /> <br /> Tổng số<br /> 191<br /> 253<br /> 164<br /> 206<br /> 74<br /> 50<br /> 101<br /> 52<br /> 29<br /> 58<br /> 74<br /> 50<br /> 30<br /> <br /> p<br /> < 0,0001<br /> < 0,002<br /> <br /> < 0,001<br /> <br /> Nhóm nghiên cứu tiếp tục tìm hiểu nguyên<br /> nhân của thực trạng này và đề xuất các giải<br /> pháp can thiệp và sẽ công bố trong tương lai.<br /> LỜI CẢM ƠN<br /> Nhóm tác giả gửi lời cảm ơn tới chủ nhiệm đề<br /> tài cấp Bộ, mã số B2017-TNA-46 của Đại học<br /> Thái Nguyên và các phòng chức năng Trường<br /> Đại học Y Dược – Đại học Thái Nguyên đã<br /> cung cấp số liệu cho nghiên cứu này.<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1. Hội đồng dân tộc (Cổng thông tin điện tử Hội<br /> đồng dân tộc ngày 11/11/2011), “Báo cáo số 79 về<br /> Kết quả giám sát việc thực hiện chính sách tuyển<br /> sinh, đào tạo và sử dụng cán bộ theo hình thức cử<br /> tuyển tại Kỳ họp Quốc hội khóa XIII”.<br /> 2. Thủ tướng Chính phủ (2007), Quyết định số<br /> 1544 ngày 14/11/2007 về Phê duyệt "Đề án đào<br /> tạo nhân lực y tế cho vùng khó khăn, vùng núi của<br /> các tỉnh thuộc miền Bắc và miền Trung, vùng<br /> đồng bằng sông Cửu Long và vùng Tây nguyên<br /> theo chế độ cử tuyển".<br /> 3. Bộ Y tế (Cổng thông tin điện tử, ngày<br /> 10/10/2014), “Hội nghị Hội đồng Hiệu trưởng các<br /> trường Y Dược Việt Nam lần thứ XIII tại Trường<br /> Đại học Y Hà Nội”.<br /> 4. Bộ Giáo dục-Đào tạo (2015), Văn bản số 4348<br /> ngày 26/8/2015 về việc đào tạo nhân lực trình độ<br /> ĐH, Ths của các địa phương thuộc khu vực Tây<br /> Bắc, Tây Nguyên, Tây Nam Bộ.<br /> 5. Trần Quốc Kham, Đinh Hồng Dương (2014),<br /> “Đánh giá kết quả đà tạo cử tuyển nhân lực y tế tại<br /> 34 tỉnh (2007-2011)”, Tạp chí Y Dược học quân<br /> sự, số 9, tr. 39-45.<br /> <br /> 147<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2