intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thực trạng kĩ năng sử dụng từ của trẻ mẫu giáo bé

Chia sẻ: Y Y | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

42
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Kĩ năng sử dụng từ là một trong những kĩ năng ngôn ngữ quan trọng, đặc biệt đối với trẻ nhỏ. Kĩ năng sử dụng từ của trẻ mẫu giáo bé có những đặc điểm xác định về mức độ tính đúng, tính thành thục, tính linh hoạt. Có nhiều yếu tố chủ quan, khách quan khác nhau ảnh hưởng đến kĩ năng sử dụng từ của trẻ, trong đó, mức độ tích cực giao tiếp và phương pháp dạy trẻ nắm vững từ của cha mẹ, giáo viên là hai yếu tố khách quan ảnh hưởng rõ rệt nhất.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thực trạng kĩ năng sử dụng từ của trẻ mẫu giáo bé

  1. JOURNAL OF SCIENCE OF HNUE DOI: 10.18173/2354-1075.2015-0216 Educational Sci., 2015, Vol. 60, No. 8B, pp. 248-256 This paper is available online at http://stdb.hnue.edu.vn THỰC TRẠNG KĨ NĂNG SỬ DỤNG TỪ CỦA TRẺ MẪU GIÁO BÉ Nguyễn Thị Hải Thiện Khoa Tâm lí - Giáo dục học, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội Tóm tắt. Kĩ năng sử dụng từ là một trong những kĩ năng ngôn ngữ quan trọng, đặc biệt đối với trẻ nhỏ. Kĩ năng sử dụng từ của trẻ mẫu giáo bé có những đặc điểm xác định về mức độ tính đúng, tính thành thục, tính linh hoạt. Có nhiều yếu tố chủ quan, khách quan khác nhau ảnh hưởng đến kĩ năng sử dụng từ của trẻ, trong đó, mức độ tích cực giao tiếp và phương pháp dạy trẻ nắm vững từ của cha mẹ, giáo viên là hai yếu tố khách quan ảnh hưởng rõ rệt nhất. Từ khóa: Kĩ năng, từ, kĩ năng sử dụng từ. 1. Mở đầu Kĩ năng ngôn ngữ là một trong số kĩ năng (KN) cơ bản, giúp hình thành khả năng nhận thức và giao tiếp với người khác. Trong đó, kĩ năng sử dụng từ (KNSDT) có vai trò đặc biệt quan trọng, vì từ là đơn vị trung tâm của ngôn ngữ (ngữ âm hay các quy tắc ngữ pháp muốn thực hiện được chức năng của mình đều phải thông qua từ cụ thể) [3; tr.16], [4; tr.9]. Tuổi mầm non nói chung, tuổi mẫu giáo bé (MGB) nói riêng, là giai đoạn có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển từ vựng, ngôn ngữ, cả về số lượng và chất lượng [5]. Việc tích lũy được vốn từ phong phú và nắm vững cách sử dụng từ là nền tảng quan trọng cho sự phát triển ngôn ngữ, giao tiếp, tư duy, nhận thức, cũng như toàn bộ đời sống tâm lí của trẻ về sau. Vậy biểu hiện, mức độ KNSDT của trẻ MGB hiện nay ra sao, chịu ảnh hưởng của những yếu tố nào? Bài viết này tập trung trình bày kết quả nghiên cứu thực trạng KNSDT của trẻ MGB. 2. Nội dung nghiên cứu Từ có những đặc điểm cụ thể về mặt ngữ âm (gồm âm vị, thanh điệu), các hiện tượng nghĩa, ngữ pháp và giá trị biểu cảm nên KNSDT của trẻ MGB được xác định bao gồm 4 nhóm: kĩ năng sử dụng (KNSD) ngữ âm, KNSD các hiện tượng nghĩa, KNSD đặc điểm ngữ pháp và KNSD nguồn phương tiện tu từ để thể hiện ý trong quá trình giao tiếp [4]. Từ được đề cập trong nghiên cứu này là từ tiếng Việt. Trên cơ sở sử dụng hai phương pháp nghiên cứu chính là quan sát và thực nghiệm nhận biết, nghiên cứu được thực hiện trên 143 trẻ MGB tại Hà Nội (sinh năm 2011; gồm 66 nam & 77 nữ; 69 trẻ nội thành & 74 trẻ ngoại thành). Ngoài ra, còn có 167 giáo viên, chuyên gia ngôn ngữ Ngày nhận bài: 6/8/2015. Ngày nhận đăng: 12/10/2015. Liên hệ: Nguyễn Thị Hải Thiện, e-mail: nguyenhaithien.edu@gmail.com 248
  2. Thực trạng kĩ năng sử dụng từ của trẻ mẫu giáo bé học và cha/mẹ trẻ tham gia nghiên cứu này qua việc trả lời phiếu hỏi về các yếu tố ảnh hưởng đến KNSDT của trẻ. KNSDT của trẻ được đánh giá qua 3 tiêu chí: tính đúng, tính thành thục và tính linh hoạt (cũng là 3 đặc điểm của KN), với 5 mức độ: Rất thấp (điểm trung bình (ĐTB)
  3. Nguyễn Thị Hải Thiện Bảng 2: Mức độ kĩ năng sử dụng nghĩa của từ để thể hiện ý của trẻ MGB Biểu hiện Sử dụng từ đúng/ Sử dụng từ Sử dụng từ Tiêu chí Chung gần/ đồng nghĩa trái nghĩa nhiều nghĩa ĐTB Mức ĐTB Mức ĐTB Mức ĐTB Mức Tính đúng 3,40 Cao 2,66 Tr.b 1,02 R.thấp 2,36 Thấp Tính thành thục 2,95 Tr.b 2,30 Thấp 1,01 R.thấp 2,09 Thấp Tính linh hoạt 2,69 Tr.b 2,07 Thấp 1,01 R.thấp 1,93 Thấp ĐTB 3,01 Tr.b 2,35 Thấp 1,01 R.thấp 2,12 Thấp Chung ĐLC 0,340 0,426 0,077 0,240 Ghi chú: ĐTB: Điểm trung bình; ĐLC: Độ lệch chuẩn; Tr.b: Trung bình; R.thấp: Rất thấp Nhận xét bảng 2: Trẻ MGB đã có KNSD các hiện tượng nghĩa của từ để thể hiện ý, tuy nhiên còn ở mức thấp (ĐTB: 2,12). Trong các hiện tượng nghĩa được SD, trẻ chủ yếu SD đúng nghĩa gốc của từ hoặc một số từ có ý nghĩa tương đương (gần nghĩa hoặc đồng nghĩa) để thể hiện ý. Ở một vài tình huống, trẻ cũng biết SD từ trái nghĩa, nhưng số lượng từ trái nghĩa không nhiều và mức độ SD không thường xuyên. Bên cạnh đó, hầu hết trẻ MGB chưa có khả năng SD từ nhiều nghĩa, do vốn hiểu biết, kinh nghiệm xã hội, theo đó là vốn từ, còn nhiều hạn chế, nên biểu hiện này chỉ ở mức độ rất thấp (ĐTB: 1,01). 2.1.3. Mức độ KNSD đặc điểm ngữ pháp của từ để thể hiện ý của trẻ MGB Mức độ KNSD đặc điểm ngữ pháp của từ để thể hiện ý của trẻ MGB trình bày ở Bảng 3. Bảng 3. Mức độ KNSD đặc điểm ngữ pháp của từ để thể hiện ý của trẻ MGB Biểu hiện SD thực từ SD hư từ SD đại từ Chung Tiêu chí ĐTB Mức ĐTB Mức ĐTB Mức ĐTB Mức Tính đúng 2,56 Thấp 2,84 Tr.b 3,51 Cao 2,97 Tr.b Tính thành thục 2,24 Thấp 2,49 Thấp 3,07 Tr.b 2,60 Tr.b Tính linh hoạt 2,00 Thấp 2,24 Thấp 2,78 Tr.b 2,34 Thấp ĐTB 2,27 Thấp 2,52 Thấp 3,12 Tr.b 2,64 Tr.b Chung ĐLC 0,406 0,403 0,325 0,342 Ghi chú: ĐTB: Điểm trung bình; ĐLC: Độ lệch chuẩn; Tr.b: Trung bình Nhận xét bảng 3: Trẻ MGB đã có KNSD đặc điểm ngữ pháp của từ để thể hiện ý, nhưng mới chỉ ở mức độ trung bình (ĐTB: 2,64). Trong các lớp từ loại, trẻ MGB SD đại từ tốt hơn thực từ (danh/động/tính từ, cụm danh/động/tính từ) và hư từ (phụ từ, quan hệ từ, tình thái từ) (ĐTB: 3,12 so với 2,52 và 2,27). Bởi vì đại từ là dạng từ loại mà số lượng ít, không có ý nghĩa từ vựng và đặc điểm ngữ pháp của nó đơn giản hơn so với các từ loại khác; trong khi hư từ, đặc biệt là thực từ, lại rất phong phú về số lượng và phức tạp về cấu tạo, chức năng ngữ pháp, khiến trẻ mắc nhiều lỗi cũng như gặp nhiều khó khăn khi SD những từ loại này. 2.1.4. Mức độ KNSD nguồn phương tiện tu từ để thể hiện ý của trẻ mẫu giáo bé Mức độ KNSD nguồn phương tiện tu từ để thể hiện ý của trẻ MGB trình bày ở Bảng 4. 250
  4. Thực trạng kĩ năng sử dụng từ của trẻ mẫu giáo bé Bảng 4: Mức độ KNSD các phương tiện tu từ để thể hiện ý của trẻ MGB Biểu hiện Tiêu chí SD từ láy SD từ tg.thanh SD từ tg. hình Chung ĐTB Mức ĐTB Mức ĐTB Mức ĐTB Mức Tính đúng 1,49 R.thấp 2,74 Tr.b 3,39 Tr.b 2,67 Tr.b Tính thành thục 1,36 R.thấp 2,39 Thấp 2,91 Tr.b 2,31 Thấp Tính linh hoạt 1,25 R.thấp 2,15 Thấp 2,65 Tr.b 2,11 Thấp ĐTB 1,40 R.thấp 2,42 Thấp 2,99 Tr.b 2,36 Thấp Chung ĐLC 0,357 0,354 0,402 0,280 Ghi chú: ĐTB: Điểm trung bình; ĐLC: Độ lệch chuẩn; Tr.b: Trung bình; R.thấp: Rất thấp Nhận xét bảng 4: KNSD nguồn phương tiện tu từ để thể hiện ý của trẻ MGB nhìn chung ở mức thấp (ĐTB: 2,36). Trong số những phương tiện tu từ thường xuất hiện trong lời nói của trẻ nhỏ, từ tượng hình được SD nhiều hơn và đúng hơn hơn so với từ tượng thanh và từ láy (ĐTB: 2,99, so với 2,42 và 1,40). Nguyên nhân là do tính trực quan chiếm ưu thế trong hoạt động nhận thức của trẻ nhỏ; mặt khác, trẻ còn chưa có thói quen SD thường xuyên những phương tiện tu từ như từ láy, từ tượng thanh. 2.1.5. Đánh giá chung về mức độ kĩ năng sử dụng từ của trẻ mẫu giáo bé (1) Có thể đánh giá chung về mức độ KNSDT của trẻ MGB qua bảng 5 như sau: Bảng 5. Đánh giá chung về mức độ KNSDT của trẻ mẫu giáo bé Kĩ năng KNSD ngữ KNSD H.T KNSD ĐĐ ng. KN SD Ptiện Tiêu chí Chung âm của từ nghĩa của từ pháp của từ tu từ ĐTB Mức ĐTB Mức ĐTB Mức ĐTB Mức ĐTB Mức Tính đúng 3,92 Cao 2,36 Thấp 2,97 Tr.b 2,67 Thấp 2,98 Tr.b Tính thành thục 3,53 Cao 2,09 Thấp 2,60 Thấp 2,31 Thấp 2,63 Tr.b Tính linh hoạt 3,35 Tr.b 1,93 Thấp 2,34 Thấp 2,11 Thấp 2,43 Thấp ĐTB 3,60 Cao 2,12 Thấp 2,64 Thấp 2,36 Thấp 2,68 Tr.b Chung ĐLC 0,416 0,240 0,342 0,280 02,42 Ghi chú: ĐTB: Điểm trung bình; ĐLC: Độ lệch chuẩn; Tr.b: Trung bình; R.thấp: Rất thấp Nhận xét bảng 5: (1) KNSDT của trẻ MGB ở mức độ trung bình. Trong đó, KNSD ngữ âm của từ để thể hiện ý đạt điểm cao nhất so với 3 KN còn lại. Điều đó cho thấy, khi tiếp nhận và sản sinh ngôn ngữ, cái được trẻ lĩnh hội và thể hiện đầu tiên, nhanh chóng, thành thục hơn cả vẫn là vỏ vật chất (âm thanh) của từ, sau đó mới đến nội dung tâm lí chứa đựng bên trong từ. Kết quả này hoàn toàn phù hợp với quy luật hình thành và phát triển từ nói riêng, ngôn ngữ nói chung [2, 3;34, 4]. (2) Có sự khác biệt giữa tính đúng, tính thành thục và tính linh hoạt trong KNSDT của trẻ MGB, thể hiện qua Biểu đồ 1. Nhận xét biểu đồ 1: Tính đúng là tiêu chí đạt điểm cao nhất của KNSDT (ĐTB: 2,98, so với tính thành thục: 2,63 và tính linh hoạt: 2,43). Sở dĩ như vậy vì tính đúng là điều kiện tiên quyết để đảm bảo cho KN đạt được kết quả. Điều này lí giải vì sao dù trẻ còn phát âm/nói thanh điệu chưa tròn, rõ, SD đặc điểm/ chức năng ngữ pháp của từ, phương tiện tu từ chưa hoàn chỉnh nhưng 251
  5. Nguyễn Thị Hải Thiện vẫn có thể chuyển tải ý đến người khác là do trẻ đã đảm bảo được những quy định của tiếng Việt trong việc SD ngữ âm, từ vựng và ngữ pháp, dù mới chỉ ở mức tối thiểu. Tính thành thục và tính linh hoạt thấp hơn, do yêu cầu của các tiêu chí này cao hơn, trong khi năng lực ngôn ngữ của trẻ hiện tại lại chưa thể đáp ứng đầy đủ, kịp thời. Ba tiêu chí này có mối tương quan thuận và gần như hoàn toàn phụ thuộc vào nhau (Hình 1). Biểu đồ 1. So sánh các tiêu chí đánh giá KNSDT của trẻ MGB (3) Giữa các nhóm KN của KNSDT cũng có mối tương quan thuận với nhau. Trong đó, mối quan hệ phụ thuộc giữa 3 nhóm KN: SD các hiện tượng nghĩa, đặc điểm ngữ pháp và phương tiện tu từ là chặt chẽ hơn cả. KNSD ngữ âm của từ tuy có tương quan với 3 nhóm KN còn lại nhưng chỉ ở mức thấp. Kết quả này lí giải tại sao nhiều trẻ tuy phát âm chưa hoàn thiện nhưng vẫn thể hiện được ý muốn nói tương đối Hình 1. dễ dàng; ngược lại, có trẻ phát âm tốt hơn, nhưng thể hiện ý không tốt bằng. Vì thế, ngữ âm tuy là cái đầu tiên được trẻ tiếp nhận và cũng là cái cuối cùng mà trẻ phát ra để thể hiện ý một cách nhanh chóng, dễ dàng, song nó vẫn chỉ là phương tiện để chuyển tải nội dung của từ. Nó có thể gây ra ảnh hưởng, nhưng không quyết định trực tiếp hiệu quả của việc thể hiện ý; mà cái quyết định vẫn thuộc về nghĩa và chức năng ngữ pháp của từ. Hình 2. (4) So sánh mức độ KNSDT của trẻ MGB theo phương diện giới tính (Biểu đồ 2). 252
  6. Thực trạng kĩ năng sử dụng từ của trẻ mẫu giáo bé Biểu đồ 2: So sánh mức độ KNSDT của trẻ MGB theo phương diện giới tính Nhận xét biểu đồ 2: Điểm trung bình giữa từng nhóm KN và KNSDT (chung) giữa trẻ nam và trẻ nữ tuy có đôi chỗ chênh lệch, nhưng không đáng kể. Sử dụng kiểm định t-test so sánh điểm trung bình của 2 nhóm nam và nữ cho thấy, không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về điểm trung bình ở cả 4 nhóm KN nói riêng và KNSDT nói chung giữa trẻ nam và trẻ nữ. (5) So sánh mức độ KNSDT của trẻ MGB theo phương diện tháng sinh (Biểu đồ 3). Biểu đồ 3: So sánh mức độ KNSDT của trẻ MGB theo phương diện tháng sinh Nhận xét biểu đồ 3: KNSDT của những trẻ sinh đầu năm (từ tháng 1 - tháng 4) cao hơn so với nhóm trẻ sinh giữa năm (tháng 5 - tháng 8) và cuối năm (tháng 9 - tháng 12). Sử dụng kiểm định Oneway Anova so sánh KNSDT của trẻ theo tháng sinh cho thấy: 1- Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về điểm trung bình ở KNSD ngữ âm của từ để thể hiện ý và KNSDT (chung) trên hai nhóm trẻ sinh đầu năm và cuối năm ; 2- Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê trên 3 nhóm trẻ ở 3 nhóm KN: SD các hiện tượng nghĩa của từ, SD đặc điểm ngữ pháp của từ và SD nguồn phương tiện tu từ để thể hiện ý; 3- Không có sự khác biệt giữa nhóm trẻ sinh đầu năm với giữa năm, giữa năm với cuối năm. (6) So sánh mức độ KNSDT của trẻ MGB theo phương diện địa bàn (Biểu đồ 4). Nhận xét biểu đồ 4: KNSDT của trẻ MGB ở nội thành cao hơn trẻ ở ngoại thành, đặc biệt là về KNSD ngữ âm và đặc điểm ngữ pháp của từ để thể hiện ý. Sử dụng kiểm định t-test so sánh 253
  7. Nguyễn Thị Hải Thiện điểm trung bình của hai nhóm trẻ cho thấy, có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về điểm trung bình ở cả 4 nhóm KN nói riêng và KNSDT nói chung giữa trẻ nội thành và trẻ ngoại thành. Biểu đồ 4: So sánh mức độ KNSDT của trẻ MGB theo phương diện địa bàn 2.2. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến kĩ năng sử dụng từ của trẻ mẫu giáo bé KNSDT của trẻ MGB chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố. Có thể khái quát về ảnh hưởng của các yếu tố này trong Bảng 6. Bảng 6. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến kĩ năng sử dụng từ của trẻ MGB Nhóm yếu tố Các yếu tố cụ thể ĐTB 1. Đặc điểm riêng về mặt sinh học của trẻ (não bộ, vùng tiếp nhận 4,03 ngôn ngữ/hiểu ngôn ngữ, đặc điểm bộ máy phát âm. . . ) 2. Thứ tự sinh của trẻ trong gia đình (con so/con rạ) 2,17 3. Giới tính của trẻ 2,04 4. Mức độ hiểu nghĩa của từ (liên quan đến khả năng tư duy, tưởng 6,58 Chủ quan (1) tượng, liên tưởng. . . ) 5. Mức độ tích cực hóa vốn từ (mức độ sử dụng) 7,32 6. Sự hứng thú của trẻ với từ ngữ 4,43 7. Sự bắt chước cách sử dụng từ của người khác 5,47 8. Sự thính tai, mau miệng 4,86 9. Vốn hiểu biết, kinh nghiệm của trẻ 6,01 Chung (1) 4,77 1. Cha 1. Trình độ học vấn 3,01 mẹ/ 2. Tuổi đời 2,30 Khách người 3. Mức độ tích cực giao tiếp, tương tác với trẻ 5,32 quan chăm sóc 4. Nghề nghiệp 3,20 (2) thường 5. Cách thức dạy trẻ nắm vững từ 4,47 xuyên 6. Cách thức giao tiếp với trẻ (khuyến khích hay áp đặt. . . ) 4,72 Chung (2.1) 3,84 254
  8. Thực trạng kĩ năng sử dụng từ của trẻ mẫu giáo bé 1. Trình độ học vấn 3,45 2. Tuổi đời 2,26 2. Giáo 3. Thâm niên công tác 3,78 viên 4. Mức độ tích cực giao tiếp, tương tác với trẻ trong và ngoài giờ 4,53 học 5. Phương pháp dạy học nhằm phát triển ngôn ngữ nói chung và 4,48 phát triển vốn từ, kĩ năng sử dụng từ nói riêng Khách Chung (2.2) 3,70 quan 1. Chương trình dạy học 2,51 3. Nhà (2) 2. Yêu cầu đặt ra với giáo viên về nhiệm vụ phát triển ngôn ngữ 2,74 trường và 3. Quy mô lớp học, sĩ số trẻ trong một lớp 3,28 các CQ 4. Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học (sách, tài liệu, đồ dùng QL có trực quan, phương tiện dạy học hiện đại. . . ), số lượng,chất lượng 3,65 liên quan đồ chơi Chung (2.3) 3,04 1. Các quy định/chuẩn mực của từ tiếng Việt (về việc phát âm, 3,38 4. Môi các hiện tượng nghĩa của từ, đặc điểm ngữ pháp. . . ) trường 2. Môi trường ngôn ngữ (gia đình, nhóm bạn, trg.học, địa phương) 3,25 ngôn 3. Văn hóa trong giao tiếp ngôn ngữ (trong gia đình, nhóm bạn, 3,08 ngữ, văn trường học, địa phương) hóa 4. Môi trường bạn bè cùng chơi 2,76 Chung (2.4) 3,12 CHUNG (2) = [Chung 2.1 + Chung 2.2 + Chung 2.3 + Chung 2.4]/4 3,43 Nhận xét bảng 6: KNSDT của trẻ MGB chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố, trong đó, yếu tố chủ quan ảnh hưởng mạnh hơn yếu tố khách quan (ĐTB: 4,77, so với 3,43). Trong nhóm yếu tố chủ quan, các yếu tố được cho là ảnh hưởng mạnh nhất bao gồm: mức độ tích cực hóa vốn từ (7,32), mức độ hiểu nghĩa của từ (6,58), và vốn kinh nghiệm của trẻ (6,01). Với yếu tố khách quan, nhóm yếu tố thuộc về những người gần gũi, thường xuyên tiếp xúc với trẻ có ảnh hưởng rõ rệt hơn cả (cha mẹ/người chăm sóc thường xuyên: 3,84; giáo viên: 3,70); trong đó, mức độ tích cực giao tiếp với trẻ và cách thức dạy trẻ nắm vững từ nói riêng, ngôn ngữ nói chung là hai yếu tố quan trọng nhất. Các yếu tố khác có ảnh hưởng nhưng mức độ không đáng kể. Từ kết quả nghiên cứu thực trạng mức độ và các yếu tố ảnh hưởng đến KNSDT của trẻ MGB như trên, chúng tôi đề xuất một số kiến nghị sau: - Đối với cha mẹ và những người thường xuyên chăm sóc trẻ: (1) Nên bồi dưỡng ngôn ngữ cho trẻ sớm và thường xuyên; (2) Tích cực tương tác, giao tiếp với trẻ, bằng phương tiện ngôn ngữ, phi ngôn ngữ, thái độ, cảm xúc. . . phù hợp; (3) Tích cực quan sát, lắng nghe, uốn nắn kịp thời những biểu hiện SD ngữ âm, ngữ nghĩa, ngữ pháp, phương tiện tu từ chưa đúng ở trẻ; (4) Tự điều chỉnh KNSDT của bản thân (nếu nhận thấy có những biểu hiện lệch chuẩn), để không làm ảnh hưởng đến việc bắt chước, học hỏi của trẻ; (5) Định hướng trẻ quan sát môi trường xung quanh; miêu tả kĩ cho trẻ nghe về sự vật hiện tượng mà trẻ được nhìn thấy, giúp trẻ hiểu đúng về từ, tăng cường và mở rộng vốn từ,; khuyến khích trẻ miêu tả/tự miêu tả sự vật hiện tượng trên cơ sở huy động vốn từ và kinh nghiệm của mình; (6) Chủ động tạo ra những tình huống lời nói buộc trẻ phải sử dụng từ nhiều hơn, thường xuyên hơn trong giao tiếp; (7) Hướng dẫn, tham gia chơi cùng trẻ trong các trò chơi đố chữ, ghép chữ; đọc thơ, truyện, đồng dao. . . chứa nhiều phương tiện tu từ; (8) Động viên, khen ngợi khi trẻ sử dụng từ phù hợp, biểu cảm để giao tiếp với người khác. 255
  9. Nguyễn Thị Hải Thiện - Đối với giáo viên: (1) Ngoài những điều nên lưu tâm với người lớn nói trên, mỗi giáo viên cần hình thành và bồi dưỡng KN phát âm, sử dụng nghĩa, ngữ pháp, phương tiện tu từ. . . theo đúng quy định của tiếng Việt (phát âm tròn vành rõ chữ; diễn đạt mạch lạc, ngắn gọn, rõ ý, truyền cảm; không nói ngọng, nói lắp. . . ); (2) Thực hiện và duy trì giao tiếp tích cực với trẻ; (3) Vận dụng các phương pháp dạy học phù hợp để phát huy tính tích cực sử dụng từ của trẻ; (4) Khai thác tối đa chức năng, giá trị của các phương tiện dạy học, đồ dùng, đồ chơi được trang bị, để phát triển KN sử dụng từ cho trẻ; (5) Quan sát, khuyến khích trẻ tham gia chơi với các bạn; tăng cường sự giao lưu giữa các trẻ trong nhóm và trong lớp, tạo ra môi trường bạn bè an toàn, thân thiện để trẻ giao tiếp, học hỏi lẫn nhau, qua đó phát triển ngôn ngữ. - Đối với nhà trường: (1) Sắp xếp và đảm bảo quy mô, sĩ số lớp học một cách phù hợp để giáo viên có thể quan tâm nhiều nhất đến trẻ; (2) Đầu tư thêm những đồ chơi đòi hỏi sự tương tác tích cực giữa trẻ với cô và các bạn; trang bị cơ sở vật chất, thiết bị dạy học hiện đại, tạo điều kiện thuận lợi để giáo viên áp dụng những phương pháp dạy học mới, phù hợp, phát huy tính tích cực sử dụng từ của trẻ. 3. Kết luận KNSDT là một trong những KN ngôn ngữ quan trọng, đặc biệt với trẻ nhỏ; được đánh giá qua 3 tiêu chí cơ bản là tính đúng, thành thục và linh hoạt. KNSDT của trẻ MGB hiện nay ở mức trung bình, trong đó, tính đúng cao hơn hai tiêu chí còn lại; chịu sự chi phối của nhiều yếu tố thuộc về bản thân trẻ, cũng như những yếu tố khách quan khác, đặc biệt là mức độ tích cực giao tiếp và phương pháp dạy trẻ nắm vững từ của cha mẹ, giáo viên. Vì vậy, người lớn nói chung, cha mẹ, giáo viên nói riêng, nên quan tâm và có những biện pháp rèn KNSDT cho trẻ một cách phù hợp. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Phạm Minh Hạc, 1997. Tâm lí học Vưgotxky. NXB Giáo dục, Hà Nội. [2] Luria, A.R, 1998. Ngôn ngữ và ý thức. NXB Đại học Tổng hợp Moskow. [3] Trần Hữu Luyến, 2012. Dạy học từ ngoại ngữ theo tiếp cận tâm lí học. Tạp chí Tâm lí học, số 08, tr. 34. [4] Nguyễn Thị Hải Thiện, 2015. Một số vấn đề lí luận tâm lí học về kĩ năng sử dụng từ tiếng Việt trong giao tiếp của trẻ mầm non. Tạp chí Giáo dục. Số 361 (Kì 1), tr. 7 - 9. [5] Nguyễn Ánh Tuyết (chủ biên), 1997. Tâm lí học trẻ em lứa tuổi mầm non. NXB Đại học Quốc gia Hà Nội. ABSTRACT Word use skills of three year olds Word use skill is an important linguistic skills, particularly for young children. The word use skill of 3-year old children has defined features in terms of soundness, maturity and flexibility. Of the many subjective and objective factors affect children’s word use skill, the objective factors which are most clear are positive communication and the methods used by parents and teachers to teach word perception. Keywords: Skill, word, word use skill. 256
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2