intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thực trạng lo âu của bệnh nhân trước phẫu thuật tiêu hóa và một số yếu tố liên quan tại Bệnh viện Đa khoa Trung tâm Tiền Giang năm 2018

Chia sẻ: ViHephaestus2711 ViHephaestus2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

50
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mô tả thực trạng lo âu của bệnh nhân trước phẫu thuật tiêu hóa tại khoa Ngoại Bệnh viện Đa khoa Trung tâm Tiền Giang năm 2018. Xác định một số yếu tố liên quan đến tình trạng lo âu của bệnh nhân trước phẫu thuật tiêu hóa tại khoa Ngoại Bệnh viện Đa khoa Trung tâm Tiền Giang năm 2018.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thực trạng lo âu của bệnh nhân trước phẫu thuật tiêu hóa và một số yếu tố liên quan tại Bệnh viện Đa khoa Trung tâm Tiền Giang năm 2018

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> THỰC TRẠNG LO ÂU CỦA BỆNH NHÂN<br /> TRƯỚC PHẪU THUẬT TIÊU HÓA VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN<br /> TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG TÂM TIỀN GIANG NĂM 2018<br /> Đặng Văn Thạch*, Tạ Văn Trầm*<br /> <br /> TÓMTẮT<br /> Mục tiêu: Mô tả thực trạng lo âu của bệnh nhân trước phẫu thuật tiêu hóa tại khoa Ngoại Bệnh viện<br /> Đa khoa Trung tâm Tiền Giang năm 2018. Xác định một số yếu tố liên quan đến tình trạng lo âu của bệnh<br /> nhân trước phẫu thuật tiêu hóa tại khoa Ngoại Bệnh viện Đa khoa Trung tâm Tiền Giang năm 2018.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang có phân tích được thực hiện trên 192 đối tượng từ<br /> 18 tuổi trở lên được chỉ định phẫu thuật tiêu hóa theo kế hoạch tại khoa Ngoại khoa Ngoại Tổng quát Bệnh<br /> viện Đa khoa Trung tâm Tiền Giang, từ tháng 02 - 6/2018.<br /> Kết quả: Bệnh nhân trước mổ có điểm mức trung bình về mức độ lo âu theo HADS - A là 6,15 ± 3,22<br /> tương ứng. Theo tổng điểm cá nhân theo mức khoảng điểm cho thấy có 34,9% bệnh nhân đang lo âu. 35%<br /> bệnh nhân trước phẫu thuật có nguy cơ lo âu.<br /> Kết luận: 34,9% bệnh nhân trước phẫu thuật tiêu hóa đang lo âu, 35% bệnh nhân có nguy cơ lo âu. Các<br /> yếu tố làm tăng tình trạng lo âu: giới tính, cơ quan phẫu thuật, số lần phẫu thuật, thời gian chờ đợi phẫu<br /> thuật, thông tin phẫu thuật, giải thích trước phẫu thuật.<br /> Từ khóa: Lo âu, phẫu thuật tiêu hóa, Tiền Giang.<br /> ABSTRACT<br /> PREOPERATIVE ANXIETY AND ASSOCIATED FACTORS IN PATIENTS BEFORE<br /> GASTROINTESTINAL SURGERY IN TIEN GIANG GENERAL HOSPITAL IN 2018<br /> Dang Van Thach, Ta Van Tram<br /> * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 22 - No 6- 2018: 121 - 126<br /> <br /> Objective: To describe anxious state of patients prior to gastrointestinal surgery and identify related<br /> factors in patients at the surgical department of Tien Giang general hospital in 2018.<br /> Methods: Cross-sectional study was performed on 192 in-patients aged 18 years and over who were<br /> scheduled for gastrointestinal operation at the surgical department of Tien Giang General Hospital from<br /> February to September 2018.<br /> Results: Preoperative patients had a mean of Hospital Anxiety and Depression Scale (Hads) was 6.15<br /> ± 3.22. According to the total score of points, there were 34.9% of patients are anxious, 35% preoperative<br /> patients could have anxious risk.<br /> Conclusion: The anxious percentage of pre-gastrointestinal patients was 34.9%, and who underwent<br /> anxious risk were 35%. Related factors to anxious state were gender, operated organs, surgical times,<br /> waiting times for surgical procedures, supplying surgical information, preoperative explanation.<br /> Keywords: Anxiety, gastrointestinal surgery, Tien Giang.<br /> <br /> <br /> * Bệnh viện Đa khoa Trung tâm Tiền Giang.<br /> Tác giả liên lạc: CN Đặng Văn Thạch, ĐT: 0903411308, Email: thienthach345@gmail.com.<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa 121<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018<br /> <br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ trước phẫu thuật tiêu hóa tại khoa Ngoại Bệnh<br /> viện Đa khoa Trung tâm Tiền Giang năm 2018.<br /> Ngày nay với những thành tựu của y học<br /> Xác định một số yếu tố liên quan đến tình<br /> trong việc chẩn đoán, điều trị đã giúp phát<br /> trạng lo âu của bệnh nhân trước phẫu thuật<br /> hiện sớm và điều trị thành công cho nhiều<br /> tiêu hóa tại khoa Ngoại Bệnh viện Đa khoa<br /> bệnh nhân. Bệnh tật làm thay đổi tâm lý bệnh<br /> Trung tâm Tiền Giang năm 2018.<br /> nhân, sự biến đổi tâm lý đó càng rõ rệt vì họ<br /> phải trải qua một thử thách lớn, ví dụ như ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br /> cuộc phẫu thuật. Diễn biến tâm lý của bệnh Đối tượng nghiên cứu<br /> nhân tác động hai chiều tới sự thành công của<br /> Bệnh nhân (≥ 18 tuổi ) trước phẫu thuật<br /> cuộc phẫu thuật. Tâm lý ổn định, an tâm và tin<br /> tiêu hóa tại khoa Ngoại Tổng quát Bệnh viện<br /> tưởng vào điều trị có thể giúp họ phục hồi<br /> Đa khoa Trung tâm Tiền Giang, từ tháng 02 -<br /> nhanh hơn, ngược lại bệnh nhân quá lo âu,<br /> 09/2018.<br /> nghi ngờ kết quả điều trị, làm ảnh hưởng xấu<br /> đến quá trình điều trị mà đặc biệt là quá trình Tiêu chuẩn chọn mẫu<br /> gây mê hồi sức. Bệnh nhân từ 18 tuổi trở lên được chỉ định<br /> Năm 2016, Bệnh viện Đa khoa Trung tâm phẫu thuật tiêu hóa theo kế hoạch tại khoa<br /> Tiền Giang đã tiến hành phẫu thuật trên tổng Ngoại khoa Ngoại Tổng quát Bệnh viện Đa<br /> số 7.187 bệnh nhân (trong đó phẫu thuật tiêu khoa Trung tâm Tiền Giang; Bệnh nhân đồng<br /> hóa 2.752 bệnh nhân, chiếm 36%). Năm 2017, ý tham gia vào nghiên cứu.<br /> tổng số bệnh nhân phẫu thuật là 7.611bệnh Tiêu chuẩn loại trừ<br /> nhân tăng gần 6%, trong đó phẫu thuật tiêu Bệnh nhân phẫu thuật cấp cứu; Bệnh nhân<br /> hóa chiếm tỷ lệ 51% trong năm 2017. Do là giảm tri giác, mất ý thức do bệnh lý, không<br /> bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh, nên số lượng hợp tác hoàn toàn; Người có bệnh tâm thần<br /> bệnh nhân phẫu thuật tương đối nhiều, trong kèm theo.<br /> đó phẫu thuật tiêu hóa theo chương trình<br /> Thiết kế nghiên cứu<br /> trung bình 4 bệnh nhân/ngày. Như vậy có thể<br /> Nghiên cứu cắt ngang có phân tích.<br /> thấy, phẫu thuật tiêu hóa chiếm chủ yếu số ca<br /> phẫu thuật của bệnh viện và có xu hướng tăng Cỡ mẫu<br /> lên theo thời gian các năm gần đây. Tuy nhiên, Áp dụng công thức tính cỡ mẫu một tỷ lệ<br /> chưa có nghiên cứu nào trước đây xác định 2 p (1  p )<br /> thực trạng lo âu của bệnh nhân và các yếu tố n  z 1 -  /2 2<br /> d<br /> liên quan đến lo âu trước phẫu thuật tiêu hóa<br /> tại Bệnh viện Đa khoa Trung tâmTiền Giang.<br /> Trong đó:<br /> Chúng tôi nghiên cứu đề tài nầy nhằm Mô tả<br /> thực trạng lo âu của bệnh nhân trước phẫu n: cỡ mẫu tối thiểu cần thiết;<br /> thuật tiêu hóa tại khoa Ngoại Bệnh viện Đa α: độ tin cậy. Tương ứng với độ tin cậy 95%, ta<br /> khoa Trung tâm Tiền Giang năm 2018 và Xác có Z1-α/2 tương ứng là 1,96; p = 0,6 (theo nghiên<br /> định một số yếu tố liên quan đến tình trạng lo cứu tác giả Võ Thị Yến Nhi năm 2017 mức độ<br /> âu của bệnh nhân trước phẫu thuật tiêu hóa lo âu trước phẫu thuật tiêu hóa tại Bệnh viện<br /> tại khoa Ngoại Bệnh viện Đa khoa Trung tâm Đa khoa Kiên Giang)(4);<br /> Tiền Giang năm 2018. d: độ chính xác tương đối mong muốn 7%.<br /> Mục tiêu nghiên cứu Đưa vào công thức ta tính được cỡ mẫu tối<br /> Mô tả thực trạng lo âu của bệnh nhân thiểu là 189 bệnh nhân. Thực tế nghiên cứu<br /> <br /> <br /> 122 Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> thu thập được 192 phiếu từ tháng 4 năm 2018 thang điểm HADS-A: 192 đối tượng tham gia<br /> đến tháng 6 năm 2018 bệnh nhân trước phẫu nghiên cứu cho thấy 125 (65,1%) bệnh nhân<br /> thuật tiêu hóa tại khoa Ngoại Tổng quát - không lo âu, có triệu chứng gợi ý lo âu 45<br /> Bệnh viện Đa khoa Trung tâm Tiền Giang. (23,4%), lo âu thật sự chiếm 22 (11,5%). Điểm<br /> Nội dung nghiên cứu lo âu trung bình bệnh nhân đạt 6,25 ± 3,22.<br /> 192 đối tượng được chọn theo phương Bảng 1. Phân bố các yếu tố liên quan đặc điểm đối<br /> pháp chọn mẫu thuận tiện, thu thập thông tin tượng nghiên cứu<br /> qua hồ sơ bệnh án, bộ câu hỏi phỏng vấn bán Các đặc điểm chung Tần số (n) Tỷ lệ (%)<br /> Nam 109 56,8<br /> cấu trúc. Đối tượng nghiên cứu sẽ điền đầy đủ Giới<br /> Nữ 83 43,2<br /> thông theo bộ câu hỏi tự điền (theo thang đo 18- 30 19 9,9<br /> HADS-A) gồm 7 câu hỏi liên quan đến lo âu, 31-45 50 26,0<br /> Nhóm tuổi<br /> mỗi câu hỏi gồm 4 lựa chọn theo các thang 46-60 67 34,9<br /> điểm. Nhằm, mô tả thực trạng lo âu của bệnh > 60 56 29,2<br /> nhân và xác định một số yếu tố liên quan đến Khu vực Thành thị 45 23,4<br /> sinh sống Nông thôn 147 76,6<br /> tình trạng lo âu của bệnh nhân trước phẫu<br /> Tình Chưa kết hôn 19 9,9<br /> thuật tiêu hóa tại khoa Ngoại Bệnh viện Đa trạnghôn Có gia đình 169 88,0<br /> khoa Trung tâm Tiền Giang năm 2018. nhân hiện<br /> tại Ly hôn-ly thân/góa 4 2,1<br /> Xử lý và phân tích số liệu Dưới 2 triệu đồng/tháng 68 35,4<br /> Phần mềm SPSS 18.0. Thu nhập Từ 2 triệu – 5 triệu<br /> 80 41,7<br /> cá nhân đồng/tháng<br /> KẾTQUẢ Trên triệu đồng/tháng 44 22,9<br /> <br /> Thực trạng lo âu bệnh nhân Bảng 2: Tỷ lệ lo âu trung bình<br /> Tần số (n) Tỷ lệ (%)<br /> Một số đặc điểm bệnh tật bệnh nhân phẫu Không lo âu 125 65,1%<br /> thuật tiêu hóa Lo âu 67 34,9%<br /> Mức độ lo âu của bệnh nhân trước mổ theo<br /> Bảng 3: Lo âu với các yếu tố liên quan<br /> Lo âu Không lo âu<br /> Nội dung p OR (95%CI)<br /> N (%) N (%)<br /> Nữ 37 (44,57) 46 (55,42) 2,1<br /> Giới 0,015<br /> Nam 30 (27,53) 79 (72,47) (1,16-3,87)<br /> Thành thị 22 (48,89) 23 (51,11) 2,2<br /> Khu vực sinh sống 0,026<br /> Nông thôn 45 (30,62) 102 (69,38) (1,09-4,28)<br /> Chưa kết hôn, ly hôn, ly thân 18 (58,06) 13 (41,94) 3,17<br /> Tình trạng hôn nhân 0,004<br /> Có gia đình 49 (30,43) 112 (49,57) (1,43-6,96)<br /> Dạ dày, ruột 45 (45,45) 54 (54,55) 2,69<br /> Cơ quan phẫu thuật 0,02<br /> Khác 22 (23,66) 71 (76,34) (1,45-5)<br /> Không 55 (44,35) 69 (55,65) 3,72<br /> Số lần phẫu thuật trước 0,001<br /> ≥1 lần 12 (17,65) 56 (82,35) (1,82-7,62)<br /> Bệnh kèm theo (tim mạch, tiểu ≥1 lần 39 (42,86) 52 (57,14) 1,96<br /> 0,029<br /> đường, rối loạn mỡ máu,…) không 28 (27,72) 73 (72,28) (1,08-3,57)<br /> > 7 ngày 23 (48,94) 24 (51,06) 2,2<br /> Thời gian chờ phẫu thuật 0,022<br /> ≤ 7 ngày 44 (30,34) 101 (69,66) (1,12-4,31)<br /> Ảm đạm, buồn, Bình thường 32 (45,07) 39 (72,22) 2,02<br /> Không khí buồng bệnh 0,024<br /> Vui vẻ thoải mái 35 (28,93) 86 (71,07) (1,09-3,71)<br /> Nguy hiểm, bình thường 30 (44,18) 38 (55,89) 1,8<br /> Tình hình an ninh,trật tự 0,048<br /> An toàn 37(29,84) 87 (70,16) (1,0-3,43)<br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa 123<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018<br /> <br /> Lo âu Không lo âu<br /> Nội dung p OR (95%CI)<br /> N (%) N (%)<br /> Có giải thích nhưng qua loa,<br /> 37 (56,92) 28 (43,08) 2,7<br /> Giải thích trước phẫu thuật không giải thích 0,02<br /> (1,46-5)<br /> Giải thích rõ ràng 30 (23,62) 97 (76,38)<br /> Có hướng dẫn nhưng qua loa,<br /> 40 (43,01) 53 (56,99) 2,0<br /> Hướng dẫn, giáo dục sức khỏe không được hướng dẫn 0,023<br /> (1,1-3,68)<br /> Hướng dẫn tỉ mỉ, làm mẫu cụ thể 27 (27,27) 72 (72,73)<br /> Có thông báo nhưng qua loa,<br /> Thông tin chuẩn bị trước phẫu 38 (56,72) 29 (43,28) 2,22<br /> không thông báo gì 0,01<br /> thuật (1,21-4,06)<br /> Thông báo rõ ràng 28 (22,4) 97 (77,6)<br /> Phân tích hồi quy logistic dự đoán yếu tố liên quan đến lo âu của bệnh nhân trước phẫu thuật<br /> tiêu hóa<br /> Bảng 4. Mô hình hồi quy logistic dự đoán yếu tố liên quan đến lo âu bệnh nhân<br /> Yếu tố trong mô hình (biến độc lập) Hệ số hồi quy (β) Sai số chuẩn (SE) p OR (95%CI)<br /> Giới tính<br /> Nữ 1,521 0,424 4,58<br /> 0,001<br /> Nam (*) - - (1,98-10,55)<br /> Cơ quan phẫu thuật<br /> Dạ dày, ruột 1,273 0,442 3,57<br /> 0,004<br /> Khác (*) - - (1,5-8,49)<br /> Số lần phẫu thuật trước<br /> Không 1,524 0,467 4,59<br /> 0,001<br /> ≥ 1 lần (*) - - (1,84-11,47)<br /> Thời gian chờ phẫu thuật<br /> > 7 ngày 1,230 0,467 3,42<br /> 0,008<br /> ≤ 7 ngày (*) - - (1,37-8,5)<br /> Giải thích trước phẫu thuật<br /> Có giải thích nhưng qua loa, không giải thích 0,401 0,396 2,68<br /> 0,017<br /> Giải thích rõ ràng (*) - (1,19-6,01)<br /> Hướng dẫn, giáo dục sức khỏe<br /> Có hướng dẫn nhưng qua loa, không được<br /> 0,401 0,396 1,493<br /> hướng dẫn 0,312<br /> (0,687-3,246)<br /> Hướng dẫn tỉ mỉ, làm mẫu cụ thể (*) - -<br /> Thông tin chuẩn bị trước phẫu thuật<br /> Có thông báo nhưng qua loa, không thông báo gì 0,935 0,399 0,01 2,55<br /> Thông báo rõ ràng (*) - - (1,16-5,57)<br /> Cỡ mẫu phân tích n=192; (*) = Nhóm so sánh; - = Không áp dụng<br /> Kiểm định tính phù hợp của mô hình thống kê (Hosmer and Lemeshow)<br /> 2<br /> χ = 11,129; df = 8; p = 0,194<br /> <br /> BÀNLUẬN cảm theo chuẩn của mẫu câu hỏi HADS-A, cho<br /> thấy tỉ lệ số bệnh nhân có lo âu chiếm phần<br /> Theo kết quả trong nghiên cứu, tổng trung<br /> không nhỏ (bảng 2). Khảo sát ghi nhận được chỉ<br /> bình của khảo sát mức độ lo âu là 6,25 ± 3,22,<br /> có 125 bệnh nhân (65,1%) trong tổng số bệnh<br /> tương ứng. Mặc dù, theo ngưỡng đánh giá của<br /> nhân không có tâm lý lo âu. Ngược lại, kết quả<br /> mẫu câu hỏi HADS -A (phần phương pháp)<br /> cho thấy có 67 (34,9%) bệnh nhân lo âu.<br /> nhìn chung trị tổng trung bình mức độ lo âu<br /> Khi phân tích mức độ lo âu của bệnh nhân<br /> của mẫu nghiên cứu nằm trong mức độ chưa<br /> thì kết quả của chúng tôi thấp hơn nghiên cứu<br /> đáng báo động. Tuy nhiên, nếu xét số cá thể có<br /> của các tác giả trên đối tượng bệnh nhân trước<br /> tổng điểm cá nhân của mức độ lo âu và trầm<br /> phẫu thuật tiêu hóa: tác giả Võ Thị Yến Nhi(4),<br /> <br /> <br /> 124 Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> tác giả Đỗ Cao Cường(1). Một nghiên cứu khác ruột cao hơn 2,69 lần người bệnh phẫu thuật<br /> trên đối tượng bệnh nhân trước phẫu thuật tại gan- đường mật-túi mật. Người bệnh chưa<br /> thần kinh tại bệnh viện Chợ Rẫy của tác giả từng được phẫu thuật có tỷ lệ lo âu cao 3,72<br /> Huỳnh Lê Phương mức độ lo âu trung bình lần so với người bệnh phẫu thuật nhiều hơn 1<br /> 7,14 ± 3,58 cũng cao hơn so với nghiên cứu của lần, người bệnh có kèm theo một bệnh trở lên<br /> chúng tôi(2). Tuy nhiên khi so sánh với các tác có tỷ lệ lo âu cao hơn 1,96 lần so với không<br /> giả nước ngoài tỷ lệ bệnh nhân lo âu trước mắc bệnh kèm theo, bệnh nhân chờ phẫu<br /> phẫu thuật tiêu hóa gần tương đương nhau, thuật lớn hơn 7 ngày cũng có tỷ lệ lo âu cao<br /> Lee Xu (2015) 20,75%(5). Như vậy, sự khác biệt gấp 2,2 lần so với dưới 7 ngày và kết quả phù<br /> về tỷ lệ lo âu trong nghiên cứu của chúng tôi hợp với các nghiên cứu của các tác giả trong<br /> đa số đều thấp hơn so với nghiên cứu trong và ngoài nước như tác giả Võ Thị Yến Nhi<br /> nước có thể do sự khác biệt về đặc điểm cuộc (2017), Huỳnh Lê Phương (2013), Jafar MF<br /> sống, về văn hóa, về thời gian mắc bệnh theo (2009)(2,3,4). Tuy nhiên trong nghiên cứu chúng<br /> tiêu chuẩn lựa chọn của từng nghiên cứu, có tôi không thấy những yếu tố thời gian phát<br /> thể khác biệt về hoàn cảnh nghiên cứu hoặc hiện ra bệnh gần đây, tình trạng lúc nhập viện<br /> khác nhau về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe liên quan đến lo âu.<br /> tâm lý xã hội giành cho bệnh nhân trước phẫu Yếu tố về môi trường điều trị có liên quan<br /> thuật nói chung cũng như bệnh nhân phẫu đến tình trạng lo âu. Kết quả: không khí<br /> thuật tiêu hóa nói riêng. buồng bệnh, tình hình an ninh, trật tự trong<br /> Nghiên cứu của chúng tôi đã tìm thấy yếu phân tích đơn biến thì có mối liên quan với<br /> tố tình trạng sức khỏe bản thân có mối liên tình trạng lo âu bệnh nhân (p = 0,024). Những<br /> quan với tình trạng lo âu của đối trước trước bệnh nhân đánh giá không khí buồng bệnh<br /> phẫu thuật tiêu hóa tại khoa Ngoại Bệnh viện bình thường, ảm đạm có tỷ lệ lo âu cao hơn<br /> Đa khoa Trung Tâm Tiền Giang, mối liên quan 2,02 lần so với đánh giá không khí vui vẻ,<br /> này đã được khẳng định khi có ý nghĩa thống thoải mái. Điều kiện an ninh, trật tự bình<br /> kê trong phân tích đơn biến và phân tích đa thường, nguy hiểm thì có tỷ lệ lo âu cao gấp<br /> biến (p = 0,15, p = 0,026, p = 0,005). Những 1,8 lần so với những người đánh giá an toàn (p<br /> bệnh nhân nữ giới có tỷ lệ lo âu cao hơn 2,1 = 0,048). Một số nghiên cứu trên thế giới và<br /> lần so với nam giới. Nghiên cứu của tác giả Việt Nam cũng cho kết quả có mối liên quan<br /> Jafar MF (2009)(3), Khi phân tích đơn biến 6 yếu giữa các yếu tố về môi trường với tình trạng lo<br /> tố về đặc điểm yếu tố lâm sàng liên quan đến âu bệnh nhân như tác giả tác giả Đỗ Cao<br /> sự lo âu của người bệnh trước phẫu thuật tiêu Cường (2013)(1) cho thấy các yếu tố như tình<br /> hóa, chúng tôi nhận thấy có 4 yếu tố mối liên hình an ninh, trật tự,thủ tục hành chánh cso<br /> quan đến lo âu bệnh nhân bao gồm: cơ quan liên quan đến lo âu, tác giả Xu (2016)(5) cũng<br /> phẫu thuật, số lần phẫu thuật trước, bệnh kèm cho thấy các yếu tố như không khí buồng<br /> theo, thời gian chờ phẫu thuật (p < 0,05), nhưng bệnh, tình hình an ninh, trật tự, vệ sinh buồng<br /> khi phân tích đa biến có yếu tố cơ quan phẫu bệnh, trang thiết bị.<br /> thuật (p=0,004), số lần phẫu thuật trước (p = Nhiều nghiên cứu đã cung cấp dữ liệu<br /> 0,004), thời gian chờ phẫu thuật (p = 0,001) là có khẳng định công tác chuẩn bị trước phẫu<br /> mối liên quan thật sự với tình trạng lo âu của thuật là một trong những yếu tố tác động rất<br /> bệnh nhân trước phẫu thuật tiêu hóa tại khoa lớn đến người bệnh. Công tác chuẩn bị trước<br /> Ngoại Bệnh viện Đa khoa Trung tâm Tiền Giang. phẫu thuật có thể là giải thích thuốc, xét<br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ lo âu nghiệm, giải thích trước phẫu thuật, hướng<br /> của người bệnh trước phẫu thuật tại dạ dày, dẫn giáo dục sức khỏe, thông tin chuẩn bị<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa 125<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018<br /> <br /> phẫu thuật. Chính vì thế nghiên cứu của yếu tố về thông tin chuẩn bị trước phẫu thuật,<br /> chúng tôi đã tìm thấy rất nhiều yếu tố có mối giải thích trước phẫu thuật là đại diện tiêu<br /> liên quan với tình trạng lo âu trong phân tích biểu cho nhóm này có liên quan đến lo âu<br /> đơn biến, bao gồm: giải thích trước phẫu bệnh nhân trước phẫu thuật tại bệnh viện.<br /> thuật, hướng dẫn giáo dục sức khỏe, thông tin Những yếu tố này đa số đều xuất phát từ khi<br /> chuẩn bị phẫu thuật. Nhưng khi phân tích đa bệnh nhân nhập viện và có thể thay đổi được<br /> biến chỉ 2 yếu tố giải thích trước phẫu thuật, khi chúng ta thực hiện công tác chuẩn bị bệnh<br /> thông tin chuẩn bị phẫu thuật là có yếu tố liên nhân trước phẫu thuật tốt.<br /> quan chặt chẽ. KẾTLUẬN<br /> Theo chúng tôi đây cũng là một kết quả<br /> Bệnh nhân trước mổ có điểm mức trung<br /> phù hợp bởi vì rất nhiều công trình nghiên<br /> bình về mức độ lo âu theo HADS - A là 6,15 ±<br /> cứu trong và ngoài nước cũng đã nêu mối liên<br /> 3,22 tương ứng. Theo tổng điểm cá nhân theo<br /> quan giữa lo âu với công tác chauarn bị tước<br /> mức khoảng điểm cho thấy có 34,9% bệnh<br /> phẫu thuật như tác giả Võ Thị Yến Nhi (2017),<br /> nhân đang lo âu. 35% bệnh nhân trước phẫu<br /> Huỳnh Lê Phương (2013), tác giả Đỗ Cao<br /> thuật có nguy cơ lo âu.<br /> Cường (2012), Jafar MF (2009)(1,2,3,4).<br /> Tóm lại trong nhóm yếu tố công tác chuẩn<br /> TÀILIỆUTHAMKHẢO<br /> 1. Đỗ Cao Cường, Supaporn Duangpaeng, Pornpat<br /> bị trước phẫu thuật chỉ có yếu tố giải thích Hengudomsub (2013), "Các yếu tố liên quan đến lo âu trước<br /> trước phẫu thuật, thông tin chuẩn bị phẫu phẫu thuật ở bệnh nhân phẫu thuật tiêu hóa tại Bệnh viện<br /> thuật là có mối liên quan thật sự với tình trạng Đa khoa tỉnh Phú Thọ, Việt Nam ", Thai Pharmaceutical and<br /> Health Science Journal, 8 (4), tr. 155-162.<br /> lo âu bênh nhân trước phẫu thuật (p < 0,05) và 2. Huỳnh Lê Phương (2013), "Khảo sát mức độ lo âu trước mổ<br /> qua bàn luận cũng thấy có sự phù hợp của kết bệnh nhân khoa ngoại thần kinh", Tạp chí Khoa học Bệnh viện<br /> quả nghiên cứu. Chợ Rẫy, 2, tr. 46.<br /> 3. Jafar MF, Khan FA (2009), "Frequency of preoperative<br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi, khi phân anxiety in Pakistani surgical patients". J Pak Med Assoc,<br /> 59(6): pp. 359-63.<br /> tích đơn biến có 8/15 yếu tố trong nhóm các<br /> 4. Võ Thị Yến Nhi (2017), "Các yếu tố liên quan đến sự lo âu<br /> yếu tố thuộc về yếu tố bệnh tật (yếu tố lâm của người bệnh trước phẫu thuật tiêu hóa", Luận văn thạc sĩ<br /> sàng, yếu tố môi trường điều trị, yếu tố công Điều dưỡng. Trường Y dược TP Hồ Chí Minh, tr. 20.<br /> 5. Xu L, Pan Q, Lin R (2016), "Prevalence rate and influencing<br /> tác chuẩn bị trước phẫu thuật) có liên quan factors of preoperative anxiety and depression in gastric<br /> đến tình trạng lo âu trước phẫu thuật (p < cancer patients in China: Preliminary study", JIMR. pp. 1-12.<br /> 0,05) và khi phân tích đa biến thì có 5 yếu tố là: 6. Yilmaz M, Sezer H, Gurler H, Bekar M (2011), "Predictors of<br /> preoperative anxiety in surgical inpatients", JCN. 21: pp.<br /> cơ quan phẫu thuật (p = 0,004), số lần phẫu 956-64.<br /> thuật (p = 0,001), thời gian chờ phẫu thuật (p =<br /> 0,008), thông tin chuẩn bị trước phẫu thuật (p Ngày nhận bài báo: 10/11/2018<br /> = 0,01), giải thích trước phẫu thuật (p = 0,017) Ngày phản biện nhận xét bài báo: 25/11/2018<br /> là có ý nghĩa. Từ kết quả này cho thấy nhóm Ngày bài báo được đăng: 10/12/2018<br /> yếu tố thuộc về bệnh tật làm việc chi phối rất<br /> lớn đến các yếu tố liên quan đến lo âu mà hai<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 126 Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2