Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
THỰC TRẠNG LO ÂU CỦA BỆNH NHÂN<br />
TRƯỚC PHẪU THUẬT TIÊU HÓA VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN<br />
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG TÂM TIỀN GIANG NĂM 2018<br />
Đặng Văn Thạch*, Tạ Văn Trầm*<br />
<br />
TÓMTẮT<br />
Mục tiêu: Mô tả thực trạng lo âu của bệnh nhân trước phẫu thuật tiêu hóa tại khoa Ngoại Bệnh viện<br />
Đa khoa Trung tâm Tiền Giang năm 2018. Xác định một số yếu tố liên quan đến tình trạng lo âu của bệnh<br />
nhân trước phẫu thuật tiêu hóa tại khoa Ngoại Bệnh viện Đa khoa Trung tâm Tiền Giang năm 2018.<br />
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang có phân tích được thực hiện trên 192 đối tượng từ<br />
18 tuổi trở lên được chỉ định phẫu thuật tiêu hóa theo kế hoạch tại khoa Ngoại khoa Ngoại Tổng quát Bệnh<br />
viện Đa khoa Trung tâm Tiền Giang, từ tháng 02 - 6/2018.<br />
Kết quả: Bệnh nhân trước mổ có điểm mức trung bình về mức độ lo âu theo HADS - A là 6,15 ± 3,22<br />
tương ứng. Theo tổng điểm cá nhân theo mức khoảng điểm cho thấy có 34,9% bệnh nhân đang lo âu. 35%<br />
bệnh nhân trước phẫu thuật có nguy cơ lo âu.<br />
Kết luận: 34,9% bệnh nhân trước phẫu thuật tiêu hóa đang lo âu, 35% bệnh nhân có nguy cơ lo âu. Các<br />
yếu tố làm tăng tình trạng lo âu: giới tính, cơ quan phẫu thuật, số lần phẫu thuật, thời gian chờ đợi phẫu<br />
thuật, thông tin phẫu thuật, giải thích trước phẫu thuật.<br />
Từ khóa: Lo âu, phẫu thuật tiêu hóa, Tiền Giang.<br />
ABSTRACT<br />
PREOPERATIVE ANXIETY AND ASSOCIATED FACTORS IN PATIENTS BEFORE<br />
GASTROINTESTINAL SURGERY IN TIEN GIANG GENERAL HOSPITAL IN 2018<br />
Dang Van Thach, Ta Van Tram<br />
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 22 - No 6- 2018: 121 - 126<br />
<br />
Objective: To describe anxious state of patients prior to gastrointestinal surgery and identify related<br />
factors in patients at the surgical department of Tien Giang general hospital in 2018.<br />
Methods: Cross-sectional study was performed on 192 in-patients aged 18 years and over who were<br />
scheduled for gastrointestinal operation at the surgical department of Tien Giang General Hospital from<br />
February to September 2018.<br />
Results: Preoperative patients had a mean of Hospital Anxiety and Depression Scale (Hads) was 6.15<br />
± 3.22. According to the total score of points, there were 34.9% of patients are anxious, 35% preoperative<br />
patients could have anxious risk.<br />
Conclusion: The anxious percentage of pre-gastrointestinal patients was 34.9%, and who underwent<br />
anxious risk were 35%. Related factors to anxious state were gender, operated organs, surgical times,<br />
waiting times for surgical procedures, supplying surgical information, preoperative explanation.<br />
Keywords: Anxiety, gastrointestinal surgery, Tien Giang.<br />
<br />
<br />
* Bệnh viện Đa khoa Trung tâm Tiền Giang.<br />
Tác giả liên lạc: CN Đặng Văn Thạch, ĐT: 0903411308, Email: thienthach345@gmail.com.<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa 121<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018<br />
<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ trước phẫu thuật tiêu hóa tại khoa Ngoại Bệnh<br />
viện Đa khoa Trung tâm Tiền Giang năm 2018.<br />
Ngày nay với những thành tựu của y học<br />
Xác định một số yếu tố liên quan đến tình<br />
trong việc chẩn đoán, điều trị đã giúp phát<br />
trạng lo âu của bệnh nhân trước phẫu thuật<br />
hiện sớm và điều trị thành công cho nhiều<br />
tiêu hóa tại khoa Ngoại Bệnh viện Đa khoa<br />
bệnh nhân. Bệnh tật làm thay đổi tâm lý bệnh<br />
Trung tâm Tiền Giang năm 2018.<br />
nhân, sự biến đổi tâm lý đó càng rõ rệt vì họ<br />
phải trải qua một thử thách lớn, ví dụ như ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br />
cuộc phẫu thuật. Diễn biến tâm lý của bệnh Đối tượng nghiên cứu<br />
nhân tác động hai chiều tới sự thành công của<br />
Bệnh nhân (≥ 18 tuổi ) trước phẫu thuật<br />
cuộc phẫu thuật. Tâm lý ổn định, an tâm và tin<br />
tiêu hóa tại khoa Ngoại Tổng quát Bệnh viện<br />
tưởng vào điều trị có thể giúp họ phục hồi<br />
Đa khoa Trung tâm Tiền Giang, từ tháng 02 -<br />
nhanh hơn, ngược lại bệnh nhân quá lo âu,<br />
09/2018.<br />
nghi ngờ kết quả điều trị, làm ảnh hưởng xấu<br />
đến quá trình điều trị mà đặc biệt là quá trình Tiêu chuẩn chọn mẫu<br />
gây mê hồi sức. Bệnh nhân từ 18 tuổi trở lên được chỉ định<br />
Năm 2016, Bệnh viện Đa khoa Trung tâm phẫu thuật tiêu hóa theo kế hoạch tại khoa<br />
Tiền Giang đã tiến hành phẫu thuật trên tổng Ngoại khoa Ngoại Tổng quát Bệnh viện Đa<br />
số 7.187 bệnh nhân (trong đó phẫu thuật tiêu khoa Trung tâm Tiền Giang; Bệnh nhân đồng<br />
hóa 2.752 bệnh nhân, chiếm 36%). Năm 2017, ý tham gia vào nghiên cứu.<br />
tổng số bệnh nhân phẫu thuật là 7.611bệnh Tiêu chuẩn loại trừ<br />
nhân tăng gần 6%, trong đó phẫu thuật tiêu Bệnh nhân phẫu thuật cấp cứu; Bệnh nhân<br />
hóa chiếm tỷ lệ 51% trong năm 2017. Do là giảm tri giác, mất ý thức do bệnh lý, không<br />
bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh, nên số lượng hợp tác hoàn toàn; Người có bệnh tâm thần<br />
bệnh nhân phẫu thuật tương đối nhiều, trong kèm theo.<br />
đó phẫu thuật tiêu hóa theo chương trình<br />
Thiết kế nghiên cứu<br />
trung bình 4 bệnh nhân/ngày. Như vậy có thể<br />
Nghiên cứu cắt ngang có phân tích.<br />
thấy, phẫu thuật tiêu hóa chiếm chủ yếu số ca<br />
phẫu thuật của bệnh viện và có xu hướng tăng Cỡ mẫu<br />
lên theo thời gian các năm gần đây. Tuy nhiên, Áp dụng công thức tính cỡ mẫu một tỷ lệ<br />
chưa có nghiên cứu nào trước đây xác định 2 p (1 p )<br />
thực trạng lo âu của bệnh nhân và các yếu tố n z 1 - /2 2<br />
d<br />
liên quan đến lo âu trước phẫu thuật tiêu hóa<br />
tại Bệnh viện Đa khoa Trung tâmTiền Giang.<br />
Trong đó:<br />
Chúng tôi nghiên cứu đề tài nầy nhằm Mô tả<br />
thực trạng lo âu của bệnh nhân trước phẫu n: cỡ mẫu tối thiểu cần thiết;<br />
thuật tiêu hóa tại khoa Ngoại Bệnh viện Đa α: độ tin cậy. Tương ứng với độ tin cậy 95%, ta<br />
khoa Trung tâm Tiền Giang năm 2018 và Xác có Z1-α/2 tương ứng là 1,96; p = 0,6 (theo nghiên<br />
định một số yếu tố liên quan đến tình trạng lo cứu tác giả Võ Thị Yến Nhi năm 2017 mức độ<br />
âu của bệnh nhân trước phẫu thuật tiêu hóa lo âu trước phẫu thuật tiêu hóa tại Bệnh viện<br />
tại khoa Ngoại Bệnh viện Đa khoa Trung tâm Đa khoa Kiên Giang)(4);<br />
Tiền Giang năm 2018. d: độ chính xác tương đối mong muốn 7%.<br />
Mục tiêu nghiên cứu Đưa vào công thức ta tính được cỡ mẫu tối<br />
Mô tả thực trạng lo âu của bệnh nhân thiểu là 189 bệnh nhân. Thực tế nghiên cứu<br />
<br />
<br />
122 Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
thu thập được 192 phiếu từ tháng 4 năm 2018 thang điểm HADS-A: 192 đối tượng tham gia<br />
đến tháng 6 năm 2018 bệnh nhân trước phẫu nghiên cứu cho thấy 125 (65,1%) bệnh nhân<br />
thuật tiêu hóa tại khoa Ngoại Tổng quát - không lo âu, có triệu chứng gợi ý lo âu 45<br />
Bệnh viện Đa khoa Trung tâm Tiền Giang. (23,4%), lo âu thật sự chiếm 22 (11,5%). Điểm<br />
Nội dung nghiên cứu lo âu trung bình bệnh nhân đạt 6,25 ± 3,22.<br />
192 đối tượng được chọn theo phương Bảng 1. Phân bố các yếu tố liên quan đặc điểm đối<br />
pháp chọn mẫu thuận tiện, thu thập thông tin tượng nghiên cứu<br />
qua hồ sơ bệnh án, bộ câu hỏi phỏng vấn bán Các đặc điểm chung Tần số (n) Tỷ lệ (%)<br />
Nam 109 56,8<br />
cấu trúc. Đối tượng nghiên cứu sẽ điền đầy đủ Giới<br />
Nữ 83 43,2<br />
thông theo bộ câu hỏi tự điền (theo thang đo 18- 30 19 9,9<br />
HADS-A) gồm 7 câu hỏi liên quan đến lo âu, 31-45 50 26,0<br />
Nhóm tuổi<br />
mỗi câu hỏi gồm 4 lựa chọn theo các thang 46-60 67 34,9<br />
điểm. Nhằm, mô tả thực trạng lo âu của bệnh > 60 56 29,2<br />
nhân và xác định một số yếu tố liên quan đến Khu vực Thành thị 45 23,4<br />
sinh sống Nông thôn 147 76,6<br />
tình trạng lo âu của bệnh nhân trước phẫu<br />
Tình Chưa kết hôn 19 9,9<br />
thuật tiêu hóa tại khoa Ngoại Bệnh viện Đa trạnghôn Có gia đình 169 88,0<br />
khoa Trung tâm Tiền Giang năm 2018. nhân hiện<br />
tại Ly hôn-ly thân/góa 4 2,1<br />
Xử lý và phân tích số liệu Dưới 2 triệu đồng/tháng 68 35,4<br />
Phần mềm SPSS 18.0. Thu nhập Từ 2 triệu – 5 triệu<br />
80 41,7<br />
cá nhân đồng/tháng<br />
KẾTQUẢ Trên triệu đồng/tháng 44 22,9<br />
<br />
Thực trạng lo âu bệnh nhân Bảng 2: Tỷ lệ lo âu trung bình<br />
Tần số (n) Tỷ lệ (%)<br />
Một số đặc điểm bệnh tật bệnh nhân phẫu Không lo âu 125 65,1%<br />
thuật tiêu hóa Lo âu 67 34,9%<br />
Mức độ lo âu của bệnh nhân trước mổ theo<br />
Bảng 3: Lo âu với các yếu tố liên quan<br />
Lo âu Không lo âu<br />
Nội dung p OR (95%CI)<br />
N (%) N (%)<br />
Nữ 37 (44,57) 46 (55,42) 2,1<br />
Giới 0,015<br />
Nam 30 (27,53) 79 (72,47) (1,16-3,87)<br />
Thành thị 22 (48,89) 23 (51,11) 2,2<br />
Khu vực sinh sống 0,026<br />
Nông thôn 45 (30,62) 102 (69,38) (1,09-4,28)<br />
Chưa kết hôn, ly hôn, ly thân 18 (58,06) 13 (41,94) 3,17<br />
Tình trạng hôn nhân 0,004<br />
Có gia đình 49 (30,43) 112 (49,57) (1,43-6,96)<br />
Dạ dày, ruột 45 (45,45) 54 (54,55) 2,69<br />
Cơ quan phẫu thuật 0,02<br />
Khác 22 (23,66) 71 (76,34) (1,45-5)<br />
Không 55 (44,35) 69 (55,65) 3,72<br />
Số lần phẫu thuật trước 0,001<br />
≥1 lần 12 (17,65) 56 (82,35) (1,82-7,62)<br />
Bệnh kèm theo (tim mạch, tiểu ≥1 lần 39 (42,86) 52 (57,14) 1,96<br />
0,029<br />
đường, rối loạn mỡ máu,…) không 28 (27,72) 73 (72,28) (1,08-3,57)<br />
> 7 ngày 23 (48,94) 24 (51,06) 2,2<br />
Thời gian chờ phẫu thuật 0,022<br />
≤ 7 ngày 44 (30,34) 101 (69,66) (1,12-4,31)<br />
Ảm đạm, buồn, Bình thường 32 (45,07) 39 (72,22) 2,02<br />
Không khí buồng bệnh 0,024<br />
Vui vẻ thoải mái 35 (28,93) 86 (71,07) (1,09-3,71)<br />
Nguy hiểm, bình thường 30 (44,18) 38 (55,89) 1,8<br />
Tình hình an ninh,trật tự 0,048<br />
An toàn 37(29,84) 87 (70,16) (1,0-3,43)<br />
<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa 123<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018<br />
<br />
Lo âu Không lo âu<br />
Nội dung p OR (95%CI)<br />
N (%) N (%)<br />
Có giải thích nhưng qua loa,<br />
37 (56,92) 28 (43,08) 2,7<br />
Giải thích trước phẫu thuật không giải thích 0,02<br />
(1,46-5)<br />
Giải thích rõ ràng 30 (23,62) 97 (76,38)<br />
Có hướng dẫn nhưng qua loa,<br />
40 (43,01) 53 (56,99) 2,0<br />
Hướng dẫn, giáo dục sức khỏe không được hướng dẫn 0,023<br />
(1,1-3,68)<br />
Hướng dẫn tỉ mỉ, làm mẫu cụ thể 27 (27,27) 72 (72,73)<br />
Có thông báo nhưng qua loa,<br />
Thông tin chuẩn bị trước phẫu 38 (56,72) 29 (43,28) 2,22<br />
không thông báo gì 0,01<br />
thuật (1,21-4,06)<br />
Thông báo rõ ràng 28 (22,4) 97 (77,6)<br />
Phân tích hồi quy logistic dự đoán yếu tố liên quan đến lo âu của bệnh nhân trước phẫu thuật<br />
tiêu hóa<br />
Bảng 4. Mô hình hồi quy logistic dự đoán yếu tố liên quan đến lo âu bệnh nhân<br />
Yếu tố trong mô hình (biến độc lập) Hệ số hồi quy (β) Sai số chuẩn (SE) p OR (95%CI)<br />
Giới tính<br />
Nữ 1,521 0,424 4,58<br />
0,001<br />
Nam (*) - - (1,98-10,55)<br />
Cơ quan phẫu thuật<br />
Dạ dày, ruột 1,273 0,442 3,57<br />
0,004<br />
Khác (*) - - (1,5-8,49)<br />
Số lần phẫu thuật trước<br />
Không 1,524 0,467 4,59<br />
0,001<br />
≥ 1 lần (*) - - (1,84-11,47)<br />
Thời gian chờ phẫu thuật<br />
> 7 ngày 1,230 0,467 3,42<br />
0,008<br />
≤ 7 ngày (*) - - (1,37-8,5)<br />
Giải thích trước phẫu thuật<br />
Có giải thích nhưng qua loa, không giải thích 0,401 0,396 2,68<br />
0,017<br />
Giải thích rõ ràng (*) - (1,19-6,01)<br />
Hướng dẫn, giáo dục sức khỏe<br />
Có hướng dẫn nhưng qua loa, không được<br />
0,401 0,396 1,493<br />
hướng dẫn 0,312<br />
(0,687-3,246)<br />
Hướng dẫn tỉ mỉ, làm mẫu cụ thể (*) - -<br />
Thông tin chuẩn bị trước phẫu thuật<br />
Có thông báo nhưng qua loa, không thông báo gì 0,935 0,399 0,01 2,55<br />
Thông báo rõ ràng (*) - - (1,16-5,57)<br />
Cỡ mẫu phân tích n=192; (*) = Nhóm so sánh; - = Không áp dụng<br />
Kiểm định tính phù hợp của mô hình thống kê (Hosmer and Lemeshow)<br />
2<br />
χ = 11,129; df = 8; p = 0,194<br />
<br />
BÀNLUẬN cảm theo chuẩn của mẫu câu hỏi HADS-A, cho<br />
thấy tỉ lệ số bệnh nhân có lo âu chiếm phần<br />
Theo kết quả trong nghiên cứu, tổng trung<br />
không nhỏ (bảng 2). Khảo sát ghi nhận được chỉ<br />
bình của khảo sát mức độ lo âu là 6,25 ± 3,22,<br />
có 125 bệnh nhân (65,1%) trong tổng số bệnh<br />
tương ứng. Mặc dù, theo ngưỡng đánh giá của<br />
nhân không có tâm lý lo âu. Ngược lại, kết quả<br />
mẫu câu hỏi HADS -A (phần phương pháp)<br />
cho thấy có 67 (34,9%) bệnh nhân lo âu.<br />
nhìn chung trị tổng trung bình mức độ lo âu<br />
Khi phân tích mức độ lo âu của bệnh nhân<br />
của mẫu nghiên cứu nằm trong mức độ chưa<br />
thì kết quả của chúng tôi thấp hơn nghiên cứu<br />
đáng báo động. Tuy nhiên, nếu xét số cá thể có<br />
của các tác giả trên đối tượng bệnh nhân trước<br />
tổng điểm cá nhân của mức độ lo âu và trầm<br />
phẫu thuật tiêu hóa: tác giả Võ Thị Yến Nhi(4),<br />
<br />
<br />
124 Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
tác giả Đỗ Cao Cường(1). Một nghiên cứu khác ruột cao hơn 2,69 lần người bệnh phẫu thuật<br />
trên đối tượng bệnh nhân trước phẫu thuật tại gan- đường mật-túi mật. Người bệnh chưa<br />
thần kinh tại bệnh viện Chợ Rẫy của tác giả từng được phẫu thuật có tỷ lệ lo âu cao 3,72<br />
Huỳnh Lê Phương mức độ lo âu trung bình lần so với người bệnh phẫu thuật nhiều hơn 1<br />
7,14 ± 3,58 cũng cao hơn so với nghiên cứu của lần, người bệnh có kèm theo một bệnh trở lên<br />
chúng tôi(2). Tuy nhiên khi so sánh với các tác có tỷ lệ lo âu cao hơn 1,96 lần so với không<br />
giả nước ngoài tỷ lệ bệnh nhân lo âu trước mắc bệnh kèm theo, bệnh nhân chờ phẫu<br />
phẫu thuật tiêu hóa gần tương đương nhau, thuật lớn hơn 7 ngày cũng có tỷ lệ lo âu cao<br />
Lee Xu (2015) 20,75%(5). Như vậy, sự khác biệt gấp 2,2 lần so với dưới 7 ngày và kết quả phù<br />
về tỷ lệ lo âu trong nghiên cứu của chúng tôi hợp với các nghiên cứu của các tác giả trong<br />
đa số đều thấp hơn so với nghiên cứu trong và ngoài nước như tác giả Võ Thị Yến Nhi<br />
nước có thể do sự khác biệt về đặc điểm cuộc (2017), Huỳnh Lê Phương (2013), Jafar MF<br />
sống, về văn hóa, về thời gian mắc bệnh theo (2009)(2,3,4). Tuy nhiên trong nghiên cứu chúng<br />
tiêu chuẩn lựa chọn của từng nghiên cứu, có tôi không thấy những yếu tố thời gian phát<br />
thể khác biệt về hoàn cảnh nghiên cứu hoặc hiện ra bệnh gần đây, tình trạng lúc nhập viện<br />
khác nhau về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe liên quan đến lo âu.<br />
tâm lý xã hội giành cho bệnh nhân trước phẫu Yếu tố về môi trường điều trị có liên quan<br />
thuật nói chung cũng như bệnh nhân phẫu đến tình trạng lo âu. Kết quả: không khí<br />
thuật tiêu hóa nói riêng. buồng bệnh, tình hình an ninh, trật tự trong<br />
Nghiên cứu của chúng tôi đã tìm thấy yếu phân tích đơn biến thì có mối liên quan với<br />
tố tình trạng sức khỏe bản thân có mối liên tình trạng lo âu bệnh nhân (p = 0,024). Những<br />
quan với tình trạng lo âu của đối trước trước bệnh nhân đánh giá không khí buồng bệnh<br />
phẫu thuật tiêu hóa tại khoa Ngoại Bệnh viện bình thường, ảm đạm có tỷ lệ lo âu cao hơn<br />
Đa khoa Trung Tâm Tiền Giang, mối liên quan 2,02 lần so với đánh giá không khí vui vẻ,<br />
này đã được khẳng định khi có ý nghĩa thống thoải mái. Điều kiện an ninh, trật tự bình<br />
kê trong phân tích đơn biến và phân tích đa thường, nguy hiểm thì có tỷ lệ lo âu cao gấp<br />
biến (p = 0,15, p = 0,026, p = 0,005). Những 1,8 lần so với những người đánh giá an toàn (p<br />
bệnh nhân nữ giới có tỷ lệ lo âu cao hơn 2,1 = 0,048). Một số nghiên cứu trên thế giới và<br />
lần so với nam giới. Nghiên cứu của tác giả Việt Nam cũng cho kết quả có mối liên quan<br />
Jafar MF (2009)(3), Khi phân tích đơn biến 6 yếu giữa các yếu tố về môi trường với tình trạng lo<br />
tố về đặc điểm yếu tố lâm sàng liên quan đến âu bệnh nhân như tác giả tác giả Đỗ Cao<br />
sự lo âu của người bệnh trước phẫu thuật tiêu Cường (2013)(1) cho thấy các yếu tố như tình<br />
hóa, chúng tôi nhận thấy có 4 yếu tố mối liên hình an ninh, trật tự,thủ tục hành chánh cso<br />
quan đến lo âu bệnh nhân bao gồm: cơ quan liên quan đến lo âu, tác giả Xu (2016)(5) cũng<br />
phẫu thuật, số lần phẫu thuật trước, bệnh kèm cho thấy các yếu tố như không khí buồng<br />
theo, thời gian chờ phẫu thuật (p < 0,05), nhưng bệnh, tình hình an ninh, trật tự, vệ sinh buồng<br />
khi phân tích đa biến có yếu tố cơ quan phẫu bệnh, trang thiết bị.<br />
thuật (p=0,004), số lần phẫu thuật trước (p = Nhiều nghiên cứu đã cung cấp dữ liệu<br />
0,004), thời gian chờ phẫu thuật (p = 0,001) là có khẳng định công tác chuẩn bị trước phẫu<br />
mối liên quan thật sự với tình trạng lo âu của thuật là một trong những yếu tố tác động rất<br />
bệnh nhân trước phẫu thuật tiêu hóa tại khoa lớn đến người bệnh. Công tác chuẩn bị trước<br />
Ngoại Bệnh viện Đa khoa Trung tâm Tiền Giang. phẫu thuật có thể là giải thích thuốc, xét<br />
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ lo âu nghiệm, giải thích trước phẫu thuật, hướng<br />
của người bệnh trước phẫu thuật tại dạ dày, dẫn giáo dục sức khỏe, thông tin chuẩn bị<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa 125<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018<br />
<br />
phẫu thuật. Chính vì thế nghiên cứu của yếu tố về thông tin chuẩn bị trước phẫu thuật,<br />
chúng tôi đã tìm thấy rất nhiều yếu tố có mối giải thích trước phẫu thuật là đại diện tiêu<br />
liên quan với tình trạng lo âu trong phân tích biểu cho nhóm này có liên quan đến lo âu<br />
đơn biến, bao gồm: giải thích trước phẫu bệnh nhân trước phẫu thuật tại bệnh viện.<br />
thuật, hướng dẫn giáo dục sức khỏe, thông tin Những yếu tố này đa số đều xuất phát từ khi<br />
chuẩn bị phẫu thuật. Nhưng khi phân tích đa bệnh nhân nhập viện và có thể thay đổi được<br />
biến chỉ 2 yếu tố giải thích trước phẫu thuật, khi chúng ta thực hiện công tác chuẩn bị bệnh<br />
thông tin chuẩn bị phẫu thuật là có yếu tố liên nhân trước phẫu thuật tốt.<br />
quan chặt chẽ. KẾTLUẬN<br />
Theo chúng tôi đây cũng là một kết quả<br />
Bệnh nhân trước mổ có điểm mức trung<br />
phù hợp bởi vì rất nhiều công trình nghiên<br />
bình về mức độ lo âu theo HADS - A là 6,15 ±<br />
cứu trong và ngoài nước cũng đã nêu mối liên<br />
3,22 tương ứng. Theo tổng điểm cá nhân theo<br />
quan giữa lo âu với công tác chauarn bị tước<br />
mức khoảng điểm cho thấy có 34,9% bệnh<br />
phẫu thuật như tác giả Võ Thị Yến Nhi (2017),<br />
nhân đang lo âu. 35% bệnh nhân trước phẫu<br />
Huỳnh Lê Phương (2013), tác giả Đỗ Cao<br />
thuật có nguy cơ lo âu.<br />
Cường (2012), Jafar MF (2009)(1,2,3,4).<br />
Tóm lại trong nhóm yếu tố công tác chuẩn<br />
TÀILIỆUTHAMKHẢO<br />
1. Đỗ Cao Cường, Supaporn Duangpaeng, Pornpat<br />
bị trước phẫu thuật chỉ có yếu tố giải thích Hengudomsub (2013), "Các yếu tố liên quan đến lo âu trước<br />
trước phẫu thuật, thông tin chuẩn bị phẫu phẫu thuật ở bệnh nhân phẫu thuật tiêu hóa tại Bệnh viện<br />
thuật là có mối liên quan thật sự với tình trạng Đa khoa tỉnh Phú Thọ, Việt Nam ", Thai Pharmaceutical and<br />
Health Science Journal, 8 (4), tr. 155-162.<br />
lo âu bênh nhân trước phẫu thuật (p < 0,05) và 2. Huỳnh Lê Phương (2013), "Khảo sát mức độ lo âu trước mổ<br />
qua bàn luận cũng thấy có sự phù hợp của kết bệnh nhân khoa ngoại thần kinh", Tạp chí Khoa học Bệnh viện<br />
quả nghiên cứu. Chợ Rẫy, 2, tr. 46.<br />
3. Jafar MF, Khan FA (2009), "Frequency of preoperative<br />
Trong nghiên cứu của chúng tôi, khi phân anxiety in Pakistani surgical patients". J Pak Med Assoc,<br />
59(6): pp. 359-63.<br />
tích đơn biến có 8/15 yếu tố trong nhóm các<br />
4. Võ Thị Yến Nhi (2017), "Các yếu tố liên quan đến sự lo âu<br />
yếu tố thuộc về yếu tố bệnh tật (yếu tố lâm của người bệnh trước phẫu thuật tiêu hóa", Luận văn thạc sĩ<br />
sàng, yếu tố môi trường điều trị, yếu tố công Điều dưỡng. Trường Y dược TP Hồ Chí Minh, tr. 20.<br />
5. Xu L, Pan Q, Lin R (2016), "Prevalence rate and influencing<br />
tác chuẩn bị trước phẫu thuật) có liên quan factors of preoperative anxiety and depression in gastric<br />
đến tình trạng lo âu trước phẫu thuật (p < cancer patients in China: Preliminary study", JIMR. pp. 1-12.<br />
0,05) và khi phân tích đa biến thì có 5 yếu tố là: 6. Yilmaz M, Sezer H, Gurler H, Bekar M (2011), "Predictors of<br />
preoperative anxiety in surgical inpatients", JCN. 21: pp.<br />
cơ quan phẫu thuật (p = 0,004), số lần phẫu 956-64.<br />
thuật (p = 0,001), thời gian chờ phẫu thuật (p =<br />
0,008), thông tin chuẩn bị trước phẫu thuật (p Ngày nhận bài báo: 10/11/2018<br />
= 0,01), giải thích trước phẫu thuật (p = 0,017) Ngày phản biện nhận xét bài báo: 25/11/2018<br />
là có ý nghĩa. Từ kết quả này cho thấy nhóm Ngày bài báo được đăng: 10/12/2018<br />
yếu tố thuộc về bệnh tật làm việc chi phối rất<br />
lớn đến các yếu tố liên quan đến lo âu mà hai<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
126 Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa<br />