Thực trạng lựa chọn dịch vụ khám, chữa bệnh của người dân quận Kiến An, Hải Phòng năm 2022
lượt xem 3
download
Nghiên cứu mô tả cắt ngang tiến hành trên 2.064 người thuộc 506 hộ gia đình được điều tra tại quận Kiến An, thành phố Hải Phòng năm 2022 nhằm mục tiêu mô tả thực trạng lựa chọn dịch vụ khám chữa bệnh của người dân.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Thực trạng lựa chọn dịch vụ khám, chữa bệnh của người dân quận Kiến An, Hải Phòng năm 2022
- Trần Thị Thúy Hà và cs. Tạp chí Khoa học sức khỏe DOI: https://doi.org/10.59070/jhs010123018 Tập 1, số 1 - 2023 Thực trạng lựa chọn dịch vụ khám, chữa bệnh của người dân quận Kiến An, Hải Phòng năm 2022 Trần Thị Thúy Hà1,*, Đinh Thị Ngọc Châm2, Hoàng Thị Thuận1, Dương Thị Hương1 1 Trường đại học Y Dược Hải Phòng TÓM TẮT 2 Trung tâm Y tế Kiến An Nghiên cứu mô tả cắt ngang tiến hành trên 2.064 người thuộc 506 hộ gia đình được điều tra tại quận Kiến An, thành Tác giả liên hệ Trần Thị Thúy Hà phố Hải Phòng năm 2022 nhằm mục tiêu mô tả thực trạng Trường Đại học Y Dược Hải lựa chọn dịch vụ khám chữa bệnh của người dân. Kết quả Phòng cho thấy tỷ lệ người ốm trong vòng 4 tuần qua chiếm tỷ lệ Điện thoại: 0903267059 cao 17,5%, trong đó có tới 32,3% người ốm không đi khám, Email: tttha@hpmu.edu.vn chữa bệnh với lý do đa số lựa chọn tự điều trị là sử dụng đơn thuốc cũ (74,4%). Trong số những người lựa chọn đi Thông tin bài đăng Ngày nhận bài:02/11/2022 khám, chữa bệnh, nơi người ốm lựa chọn đầu tiên thường là Ngày phản biện: 08/11/2022 y tế tư nhân (40,8%) tiếp đến là bệnh viện tuyến trên (thành Ngày đăng bài: 21/12/2022 phố và trung ương) chiếm 31,5% và thấp nhất là Trung tâm y tế quận và trạm y tế phường (20,4% và 7,3%). Từ khóa. Lựa chọn dịch vụ, Khám chữa bệnh, Hải Phòng Status of choosing health care services among people living in Kien An district, Hai Phong in 2022 ABSTRACT. A cross-sectional descriptive study was conducted on 2.064 people from 506 households in Kien An district, Hai Phong city in 2022 with the aim of describing the current situation of people's choice of health care services. The results showed that the high rate (17.5%) of sick people in the past 4 weeks, of which 32.3% did not seek health care services because the majority of people chose to self-treat—using old prescriptions (74.4%). Among those who choose to go for medical examination and medicine, the first choice of sick people was usually private health care (40.8%) followed by higher-level hospitals (city and central level) accounting for 31.5% and the lowest were the district health center and ward health station (20.4% and 7.3%). Keywords. Service Choice; Healthcare; Hai Phong ĐẶT VẤN ĐỀ xây dựng gần dân và rộng khắp ở mọi khu vực (thành thị, nông thôn, miền núi, hải Hệ thống y tế Việt Nam được xây dựng trên đảo…). Những nỗ lực của ngành y tế đã góp quan điểm đảm bảo mọi người dân có thể phần cho sự chuyển dịch về nhu cầu y tế của tiếp cận được dịch vụ khám chữa bệnh người dân: Nghiên cứu năm 2015 cho thấy (KCB) thiết yếu, đảm bảo sử dụng có hiệu khi người dân bị bị ốm, có tới 54,1% lượt ốm quả cao các nguồn lực y tế, hòa nhập với quá sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh [2] cao hơn trình phát triển kinh tế văn hoá xã hội của đất so với báo cáo điều tra y tế quốc gia 2001- nước [1]. Trên cơ sở đó các cơ sở y tế được 2002 tỷ lệ đi khám chữa bệnh là 29,5% [3]. Bản quyền © 2023 Tạp chí Khoa học sức khỏe 108
- Trần Thị Thúy Hà và cs. Tạp chí Khoa học sức khỏe DOI: https://doi.org/10.59070/jhs010123018 Tập 1, số 1 - 2023 Hiện nay Y tế nước ta đang phát triển và chịu sự ảnh hưởng của nền kinh tế thị trường, hệ n= thống chăm sóc sức khỏe đang phát triển đa dạng nhiều thành phần, nhiều loại hình cung Trong đó: n là cỡ mẫu cho số người cần được cấp các dịch vụ KCB. Tác động của nền kinh điều tra; 4 là yếu tố làm tăng cỡ mẫu để đạt tế thị trường đã dẫn đến thay đổi mô hình được độ tin cậy 95%; r là tỷ lệ dân số sử tiếp cận và sử dụng dịch vụ KCB [4]. Theo dụng dịch vụ khám chữa bệnh ngoại trú trong báo cáo kết quả Điều tra y tế quốc gia năm 4 tuần qua = 14.69% (là kết quả có được từ 2019 bình quân người dân Việt Nam sử dụng điều tra mức sống dân cư năm 2019 [7]); deff y tế tư nhân tới 1,8 lần/năm trong khi đó tại là hệ số thiết kế= 2; RME*r là giới hạn sai số các cơ sở y tế tuyến xã và bệnh viện công lần được cho phép với độ tin cậy 95% bằng 0,13; lượt là 1,2 lần và 0,8 lần [5]. Kiến An là một p là tỷ lệ của tổng dân số được dùng để tính quận thuộc thành phố Hải Phòng, trên địa chỉ tiêu r; RR là tỷ lệ trả lời dự kiến khoảng bàn quận có khá nhiều cơ sở khám chữa bệnh 90%. Áp dụng vào công thức, tính được cỡ công lập và y tế tư nhân [6]. Nhằm tìm hiểu mẫu xấp xỉ bằng 1.748 người với bình quân sự tiếp cận và lựa chọn dịch vụ KCB của số người trong hộ là 3,5 người [8], như vậy người dân quận Kiến An, chúng tôi tiến hành số hộ cần điều tra là 1.748/3,5 = 500 (HGĐ). nghiên cứu đề tài: “Thực trạng lựa chọn dịch Phương pháp chọn mẫu: Sử dụng phương vụ khám, chữa bệnh của người dân tại quận pháp chọn mẫu ngẫu nhiên hệ thống. Quận Kiến An năm 2022 với mục tiêu mô tả thực Kiến An có 10 phường, với tổng số hộ là M trạng lựa chọn dịch vụ KCB của người dân. = 26.963 hộ. Lấy tổng số hộ trên toàn quận chia cho số hộ cần chọn được số k (khoảng cách mẫu): k = M/500 = 54. Lập danh sách ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP hộ dân trong mỗi phường, lấy tổng số hộ dân của mỗi phường chia cho k để tìm tổng số hộ Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cần phỏng vấn tại từng phường. cứu là các thành viên thuộc các hộ gia đình Tại mỗi phường, lập danh sách toàn bộ các HGĐ) trong mẫu điều tra. hộ gia đình theo thứ tự từ 1 đến n, sử dụng Tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng phỏng vấn: bảng số ngẫu nhiên để chọn danh sách hộ cần Là người nắm được nhiều thông tin nhất về phỏng vấn. Trên thưc tế đã điều tra 506 hộ HGĐ, cung cấp các thông tin về tình hình gia đình với tổng số 2.064 người. sức khỏe và sử dụng dịch vụ y tế của các Biến số nghiên cứu: Biến số sử dụng trong thành viên trong hộ. Đối tượng phỏng vấn có nghiên cứu gồm: đối tượng nghiên cứu bị ốm mặt tại thời điểm nghiên cứu và đồng ý tham trong vòng 4 tuần trước nghiên cứu, hành vi gia nghiên cứu. đi KCB khi bị ốm, lý do đối tượng nghiên Địa điểm và thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu lựa chọn tự điều trị và đi KCB. cứu được tiến hành tại quận Kiến An, thành Phương pháp thu thập thông tin: Sử dụng phố Hải Phòng. Thời gian nghiên cứu từ phương pháp phỏng vấn tại HGĐ bằng bộ tháng 12 năm 2021 đến tháng 11 năm 2022. câu hỏi thiết kế sẵn. Điền tra viên là các nhân Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt viên trạm y tế và các cộng tác viên ngang. Xử lý và phân tích số liệu: Số liệu được Cỡ mẫu nghiên cứu: Cỡ mẫu trong nghiên nhập và xử lý bằng phần mềm SPSS 20.0. cứu được tính toán dựa trên cơ sở lý thuyết Mô tả các biến định tính bằng tỷ lệ % và tần thiết kế mẫu điều tra HGĐ theo công thức số. sau: Bản quyền © 2023 Tạp chí Khoa học sức khỏe 109
- Trần Thị Thúy Hà và cs. Tạp chí Khoa học sức khỏe DOI: https://doi.org/10.59070/jhs010123018 Tập 1, số 1 - 2023 Đạo đức nghiên cứu: Nghiên cứu đã được các cơ quan y tế trên địa bàn nghiên cứu. Tất thông qua bởi Hội đồng đánh giá đề cương cả các đối tượng nghiên cứu đều được giải Cao học y tế công cộng Trường Đại học Y thích cụ thể về mục đích, nội dung của Dược Hải Phòng. Nghiên cứu hoàn toàn nghiên cứu và tự nguyện đồng ý tham gia được sự chấp thuận của cộng đồng, sự ủng hộ của chính quyền địa phương và lãnh đạo KẾT QUẢ 17,5% Bị ốm Không bị ốm 82,5% Hình 1. Người bị ốm trong vòng 4 tuần trước thời điểm điều tra Nhận xét: Trong tổng số 2.064 người thuộc 506 hộ gia đình nghiên cứu, có 362 người bị ốm trong vòng 4 tuần trước thời điểm điều tra chiếm 17,5% (Hình 1). Bảng 1. Lựa chọn hành vi sức khỏe khi mắc bệnh của người ốm (n=362) Hành vi KCB Số lượng (n) Tỷ lệ (%) Đi khám chữa bệnh khi mắc bệnh 245 67,7 Không điều trị/tự điều trị tại nhà 117 32,3 Tổng 362 100 Nhận xét: Trong số 362 người bị ốm trong 4 tuần qua thì có 245 (67,7%) người ốm đi khám bệnh và còn 117 (32,3%) người ốm tự điều trị tại nhà (Bảng 1). Bản quyền © 2023 Tạp chí Khoa học sức khỏe 110
- Tạp chí Khoa học sức khỏe Trần Thị Thúy Hà và cs. Tập 1, số 1 - 2023 Hình 2. Lý do người ốm không điều trị/tự điều trị (n=117) Nhận xét: Hình 2 cho kết quả thấy lý do người bị ốm không điều trị/tự điều trị tại nhà chiếm tỷ lệ lớn là do có đơn cũ (74,3%), 2 lý do còn lại là bệnh nhẹ và chữa theo cách dân gian chiếm tỷ lệ tương đồng nhau (13,7% và 12,0 %). Bảng 2. Dịch vụ khám, chữa bệnh mà người ốm lựa chọn sử dụng đầu tiên khi bị ốm trong 4 tuần qua (n=245) Dịch vụ lựa chọn Số lượng (n) Tỷ lệ (%) Y tế tư nhân 100 40,8 Trạm y tế phường 18 7,3 Trung tâm y tế quận 50 20,4 BV tuyến trên 77 31,5 (Thành phố và trung ương) Tổng 245 100 Nhận xét: Kết quả bảng 2 cho thấy trong số những người lựa chọn đi KCB, nơi người ốm lựa chọn đầu tiên thường là Y tế tư nhân (40,8%), tiếp đến là bệnh viện tuyến trên (thành phố và Trung ương) (31,5%); Trung tâm y tế quận và trạm y tế phường được lựa chọn thấp nhất (20,4% và 7,3%). 100% 79,9 80% 62,3 60% 50,4 40% 30,7 24,2 21,7 14,3 20% 3,7 0% T in tưởng T huận tiện, Giá cả hợp Nơi đăng Có người Giờ phục Bệnh quá Do tuyến chất lượng gần nhà lý ký KCB quen vụ nặng dưới BHYT chuyển đến Hình 3. Lý do lựa chọn loại hình dịch vụ KCB của người ốm (n=245) Nhận xét: Trong 245 người ốm đi KCB, đa số lý do quyết định chọn địa điểm khám chữa bệnh vì tin tưởng vào chất lượng dịch vụ của cơ sở y tế mà họ lựa chọn (79,9%), thứ 2 là sự Bản quyền © 2023 Tạp chí Khoa học sức khỏe 111
- Tạp chí Khoa học sức khỏe Trần Thị Thúy Hà và cs. Tập 1, số 1 - 2023 thuận tiện gần nhà (62,3%), tiếp đến là yếu tố giá cả hợp lý (50,4%). Các lý do còn lại chiếm tỷ lệ tương đối thấp (hình 3). Hành vi này đang là một thách thức lớn đối BÀN LUẬN với hệ thống y tế bởi vấn đề tự dùng thuốc Nghiên cứu trên 2.064 người thuộc 506 không qua kê đơn với thuốc bắt buộc phải HGĐ tại quận Kiến An cho thấy số người kê đơn, lạm dụng kháng sinh và lạm dụng ốm trong 4 tuần qua là 362 người chiếm tỷ dược phẩm không an toàn đã gây ra nhiều lệ 17,5%. Tỷ lệ này tương đồng với nghiên hệ lụy tới sức khỏe của chính cá nhân tự cứu của Nguyễn Văn Nghị năm 2015 điều trị cũng như vấn đề kháng thuốc đặc (18,4%) [9]; cao hơn nghiên cứu của Hồ biệt là kháng kháng sinh trong cộng đồng. Văn Tuấn năm 2017 (13,8%) [10]. Sự khác Do vậy để giảm tỷ lệ tự điều trị cần thiết nhau này có thể giải thích do địa điểm và phải có các can thiệp liên quan tới người thời gian giữa các nghiên cứu khác nhau. sử dụng như giáo dục kiến thức và thực Phân tích thực trạng lựa chọn dịch vụ hành về sử dụng thuốc an toàn hợp lý cho khám chữa bệnh của người ốm tại quận cộng đồng. Đối với phía cung ứng thuốc Kiến An, bảng 2 cho thấy hành vi đi KCB thì người bán thuốc cần phải có sự tương khi mắc bệnh của người ốm: Khi mắc tác với người tiêu dùng về các thông tin bệnh, chỉ có 67,7% là người ốm quyết định liên quan tới vấn đề an toàn và hiệu quả đi KCB, còn lại là hành vi không đi KCB của thuốc [13]. chiếm 32,3%. Kết quả này thấp hơn so với Kết quả nghiên cứu cho thấy dịch vụ KCB nghiên cứu của Nguyễn Thúy Quỳnh cùng mà người ốm lựa chọn sử dụng đầu tiên là cộng sự (2017) [11], tỷ lệ người dân có Y tế tư nhân chiếm cao nhất 40,8%. Kết hành vi tự điều trị khi mắc bệnh chiếm quả này phù hợp với kết quả điều tra y tế 47,5%. Kết quả nghiên cứu cũng phù hợp quốc gia từ năm 2019, bình quân người với một số nghiên cứu, tỷ lệ không điều trị dân Việt Nam sử dụng y tế tư nhân tới 1,8 và tự điều trị khi bị ốm đau có xu hướng lần/năm trong khi đó tại các CSYT tuyến giảm đi theo thời gian, trong khi đó tỷ lệ đi xã và bệnh viện công lần lượt là 1,2 lần và KCB lại có xu hướng tăng lên [2]. Kết quả 0,8 lần [5]. Với đặc điểm linh hoạt, dễ tiếp nghiên cứu còn cho thấy đa số những cận, mất ít thời gian chờ đợi, đảm bảo tính người không đi khám bệnh, họ sẽ tự điều riêng tư về những bệnh nhạy cảm cũng trị tại nhà bằng cách: ra hiệu thuốc mua như sự hiện diện của bác sĩ tư cũng như thuốc theo đơn cũ (74,4%), hoặc chữa theo nhân viên y tế ở phòng khám tư luôn đầy cách dân gian như dùng các loại thảo dược đủ hơn so với CSYT công, thời gian cung dạng siro, tinh dầu,... để chữa bệnh. Theo cấp dịch vụ rất linh động…, khiến y tế tư các nghiên cứu thì tự điều trị ở các nước nhân trở thành một trong những lựa chọn đang phát triển là hiện tượng xảy ra khi có đầu tiên của người dân khi họ có các vấn sự hạn chế trong tiếp cận các dịch vụ chăm đề về sức khỏe. Đây là một trong các lý do sóc sức khỏe ban đầu hoặc là do thói khiến việc lựa chọn cơ sở y tế tư nhân quen/niềm tin của người sử dụng dịch vụ chiếm tỷ lệ cao nhất trong nghiên cứu này. [12]. Các loại thuốc được sử dụng trong tự Tỷ lệ người ốm lựa chọn KCB ở các bệnh điều trị thường là thuốc giảm đau, kháng viện tuyến trên (thành phố và trung ương) sinh, vitamin và việc tự đi mua thuốc cũng là 31,5% đứng thứ 2, do Kiến An là một dựa trên những kinh nghiệm trước đây với quận nội thành có 04 bệnh viện nhà nước các triệu chứng bệnh hoặc thuốc tương tự. thuộc tuyến thành phố, cùng với đó hệ Bản quyền © 2023 Tạp chí Khoa học sức khỏe 112
- Tạp chí Khoa học sức khỏe Trần Thị Thúy Hà và cs. Tập 1, số 1 - 2023 thống giao thông công cộng, đường xá, cầu 62,3%, tiếp đến là yếu tố giá cả hợp lý với đường những năm gần đây được đầu tư 50,4%. Lý do có bảo hiểm y tế (BHYT) phát triển và hoàn thiện. Điều này tạo đăng ký ở đó chỉ chiếm 30,7%. Kết quả nhiều thuận lợi cho nhân dân tiếp cận hệ này khác so với nghiên cứu của Nguyễn thống khám chữa bệnh tuyến trên một cách Thị Thắng: đăng ký BHYT tại CSYT vẫn nhanh chóng khi có ốm đau xảy ra. Mặc dù là lý do khiến người bệnh tới KCB ngoại đều là cơ sở y tế gần dân nhất trong hệ trú tại CSYT với tỷ lệ cao nhất, tin tưởng thống y tế nhưng Trung tâm y tế quận và chất lượng là lý do xếp thứ hai, các lý do trạm y tế đứng thấp nhất về tỷ lệ lựa chọn khác dao động khoảng dưới 10% [2]. Điều KCB. Một số các nguyên nhân đã được này có thể giải thích do người dân quận nhiều nghiên cứu chỉ ra đó là do sự tiếp Kiến An sống ở khu vực thành thị, có cận tới các cơ sở y tế tư nhân thuận tiện nhiều cơ hội tìm việc làm nên có thu nhập hơn về mặt thời gian KCB, tiền công được tương đối ổn định và đồng đều. Người dân thanh toán linh hoạt hơn (có thể được nợ sẵn sàng chi tiêu cho các vấn đề sức khỏe để trả sau) và đặc biệt là y tế tư nhân hoạt khi ốm đau. Họ có thể không sử dụng đến động vì lợi nhuận nên họ chú trọng hơn tới thẻ BHYT khi đi khám chữa bệnh. Thêm hành vi, thái độ phục vụ để thu hút người vào đó mạng lưới khám chữa bệnh trên địa bệnh [5]. Trong khi trung tâm y tế quận, bàn khá là dễ tiếp cận, đặc biệt là mạng trạm y tế xã cũng là cơ sở y tế gần dân về lưới cơ sở Y tế tư nhân. khoảng cách và cung ứng những dịch vụ chăm sóc sức khỏe cơ bản với giá thành KẾT LUẬN thấp nhất, đảm bảo tính thuận tiện trong tiếp cận nhưng là cơ sở y tế công chỉ hoạt Trong tổng số 2.064 người thuộc 506 hộ động trong giờ hành chính, cán bộ y tế gia đình được điều tra tại quận Kiến An, được trả lương từ ngân sách nhà nước để thành phố Hải Phòng năm 2022 cho thấy tỷ làm công tác KCB và phòng bệnh. Do vậy, lệ người ốm trong vòng 4 tuần qua cao người dân có mức thu nhập thấp, người 17,5%, trong đó có tới 32,3% là người ốm mắc bệnh mạn tính chủ yếu sử dụng dịch không đi khám, chữa bệnh với lý do đa số vụ y tế tại tuyến y tế cơ sở [5], [14]. lựa chọn tự điều trị là sử dụng đơn thuốc Khi xem xét lý do quan trọng khiến người cũ (74,4%). Trong số những người lựa bệnh lựa chọn CSYT để KCB: Đa số lý do chọn đi khám, chữa bệnh, nơi người ốm quyết định chọn địa điểm khám chữa bệnh lựa chọn đầu tiên là cơ sở y tế tư nhân vì tin tưởng vào chất lượng dịch vụ của chiếm tỷ lệ cao nhất (40,8%) với lý do tin CSYT mà họ lựa chọn với 79,9%, lý do tưởng vào chất lượng dịch vụ (79,9%). thứ 2 là sự thuận tiện gần nhà chiếm TÀI LIỆU THAM KHẢO sinh thái Việt Nam, năm 2015 và các yếu tố ảnh hưởng. Tạp chí Y học dự 1. Đào Văn Dũng. Nghiên cứu hệ thống y phòng. 2016; 13 (186): 129-139. tế. Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, 2018: 3. Bộ Y tế và Tổng cục Thống kê. Báo 20. cáo chuyên đề: Đánh giá hiệu quả sử 2. Nguyễn Thị Thắng, Trần Thị Mai dụng dịch vụ y tế - Điều tra y tế quốc Oanh, Phạm Hồng Vân và cs. Thực gia 2001-2002, Hà Nội, 2003. trạng sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh 4. Bộ Y tế. Quyết định số 4543/QĐ-BYT của người dân ở 6 tỉnh thuộc các vùng ngày 19/7/2018 về việc phê duyệt danh Bản quyền © 2023 Tạp chí Khoa học sức khỏe 113
- Tạp chí Khoa học sức khỏe Trần Thị Thúy Hà và cs. Tập 1, số 1 - 2023 mục trang thiết bị cho trạm y tế xã mô y tế của nhân dân huyện Phù cát tỉnh hình điểm phục vụ triển khai đề án y tế Bình Định năm 2017. cơ sở theo quyết định số 2348/QĐ- 11. Nguyễn Thúy Quỳnh. Thực trạng hành TTG, Hà Nội, 2018. vi tự điều trị và các yếu tố liên quan 5. Bộ Y tế & Tổng cục Thống kê. Báo của người dân từ 15-50 tuổi tại Chí cáo kết quả Điều tra y tế quốc gia năm Linh, Hải Dương năm 2017. 2019, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, 12. M. Parulekar, N. Mekoth, C. Ramesh 2020. & et al. Self medication in developing 6. Sở Y tế Hải Phòng. Báo cáo hoạt động countries a systematic review. Journal và công tác y tế năm 2020. Hải Phòng, of Pharmaceutical Technology, 2021. Research and Management. 2016; 4(2), 7. Tổng cục Thống kê. Điều tra mức sống 103–127. dân cư 2019, Hà Nội, 2020. 13. P. Jain, A. Sachan, R. K. Singla và 8. Cục Thống Kê Thành Phố Hải Phòng cộng sự. Statistical study on self (2019). Kết quả sơ bộ Tổng điều tra và medication pattern in Haryana, India. nhà ở năm 2019. Indo Global J Pharm Sci. 2012; 2 (1): https://thongkehaiphong.gov.vn/hphupl 21-35. oads/news/2019_11/bcsobotongdieutra ds2019.pdf. . 14. Trần Đăng Khoa. Thực trạng và kết quả một số giải pháp can thiệp tăng 9. Nguyễn Văn Nghị, Nguyễn Thị Loan. cường tiếp cận, sử dụng dịch vụ khám Thực trạng và một số yếu tố liên quan chữa bệnh y tế công lập tại huyện Như đến dịch vụ khám chữa bệnh tại các Xuân, tỉnh Thanh Hóa năm 2009-2011 Trạm Y tế thuộc quận Ngô Quyền, Hải [Luận án Tiến sĩ Y tế công cộng]. Phòng năm 2013. Tạp chí Y tế công Trường Đại học Y tế công cộng; 2014. cộng. 2015; (34): 12-20. 10. Hồ Văn Tuấn. Nghiên cứu tình hình sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh tại trạm Bản quyền © 2023 Tạp chí Khoa học sức khỏe 114
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tình hình sử dụng thuốc tiêm tránh thai tại Hà Nội: Thực trạng và giải pháp tăng cường chất lượng cung cấp dịch vụ
12 p | 95 | 8
-
Mang họa vì tẩy trắng răng sai cách
5 p | 85 | 4
-
Đặc điểm lâm sàng , cận lâm sàng và tình trạng chuyển đổi thụ thể ER, PR và HER-2/NEU ở bệnh nhân ung thư vú tái phát hay tiến triển di căn
6 p | 37 | 4
-
Phân tích thực trạng chỉ định thuốc điều trị tăng huyết áp tại khoa Nội tim mạch Bệnh viện Hữu Nghị Việt Xô
5 p | 42 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn