Trn Th Thúy Hà và cs.
DOI: https://doi.org/10.59070/jhs010123018
Tp chí Khoa hc sc khe
Tp 1, s 1 - 2023
Bn quyn © 2023 Tp chí Khoa hc sc khe
108
1Trưng đại học Y ợc Hải Png
2Trung tâm Y tế Kiến An
Tác gi liên h
Trn Th Thúy Hà
Trường Đại hc Y Dược Hi
Phòng
Đin thoi: 0903267059
Email: tttha@hpmu.edu.vn
Thông tin bài đăng
Ngày nhn bài:02/11/2022
Ngày phn bin: 08/11/2022
Ngày đăng bài: 21/12/2022
Thc trng la chn dch v khám, cha bnh của người
dân qun Kiến An, Hải Phòng năm 2022
Trần Thị Thúy Hà1,*, Đinh Thị Ngọc Châm2, Hoàng Thị Thuận1, Dương Thị Hương1
Status of choosing health care services among people living
in Kien An district, Hai Phong in 2022
ABSTRACT. A cross-sectional descriptive study was
conducted on 2.064 people from 506 households in Kien An
district, Hai Phong city in 2022 with the aim of describing the
current situation of people's choice of health care services. The
results showed that the high rate (17.5%) of sick people in the
past 4 weeks, of which 32.3% did not seek health care services
because the majority of people chose to self-treatusing old
prescriptions (74.4%). Among those who choose to go for
medical examination and medicine, the first choice of sick
people was usually private health care (40.8%) followed by
higher-level hospitals (city and central level) accounting for
31.5% and the lowest were the district health center and ward
health station (20.4% and 7.3%).
Keywords. Service Choice; Healthcare; Hai Phong
H thng y tế Việt Nam được xây dng trên
quan điểm đảm bo mi người dân th
tiếp cận được dch v khám cha bnh
(KCB) thiết yếu, đảm bo s dng hiu
qu cao các ngun lc y tế, hòa nhp vi quá
trình phát trin kinh tế văn hoá xã hi của đất
nước [1]. Trên s đó các sở y tế được
xây dng gn dân rng khp mi khu
vc (thành th, nông thôn, min núi, hi
đảo…). Những n lc ca ngành y tế đã góp
phn cho s chuyn dch v nhu cu y tế ca
người dân: Nghiên cứu m 2015 cho thy
khi người dân b b m, tới 54,1% lượt m
s dng dch v khám cha bệnh [2] cao hơn
so với báo cáo điều tra y tế quc gia 2001-
2002 t l đi khám chữa bnh là 29,5% [3].
ĐẶT VẤN ĐỀ
TÓM TT
Nghiên cu t ct ngang tiến hành trên 2.064 người
thuc 506 h gia đình được điều tra ti qun Kiến An, thành
ph Hải Phòng năm 2022 nhằm mc tiêu t thc trng
la chn dch v khám cha bnh của người dân. Kết qu
cho thy t l ngưi m trong vòng 4 tun qua chiếm tỷ lệ
cao 17,5%, trong đó tới 32,3% người ốm không đi khám,
cha bnh với do đa số la chn t điu tr s dng
đơn thuốc (74,4%). Trong s những người la chn đi
khám, cha bệnh, nơi ngưi m la chọn đầu tiên thường là
y tế nhân (40,8%) tiếp đến là bnh vin tuyến trên (thành
ph trung ương) chiếm 31,5% thp nht Trung tâm
y tế qun và trm y tế phưng (20,4% và 7,3%).
Từ khóa. Lựa chọn dịch vụ, Khám chữa bệnh, Hải Phòng
Trn Th Thúy Hà và cs.
DOI: https://doi.org/10.59070/jhs010123018
Tp chí Khoa hc sc khe
Tp 1, s 1 - 2023
Bn quyn © 2023 Tp c Khoa hc sc khe
109
Hin nay Y tế nước ta đang phát triển và chu
s ảnh hưởng ca nn kinh tế th trường, h
thống chăm sóc sức khỏe đang phát triển đa
dng nhiu thành phn, nhiu loi hình cung
cp các dch v KCB. Tác động ca nn kinh
tế th trường đã dẫn đến thay đổi hình
tiếp cn s dng dch v KCB [4]. Theo
báo cáo kết qu Điu tra y tế quốc gia năm
2019 bình quân ngưi dân Vit Nam s dng
y tế nhân tới 1,8 lần/năm trong khi đó ti
các cơ sở y tế tuyến và bnh vin công ln
t 1,2 ln 0,8 ln [5]. Kiến An mt
qun thuc thành ph Hải Phòng, trên địa
bàn qun có khá nhiều cơ sở khám cha bnh
công lp y tế nhân [6]. Nhằm tìm hiu
s tiếp cn la chn dch v KCB ca
người dân qun Kiến An, chúng tôi tiến hành
nghiên cứu đề tài: “Thực trng la chn dch
v khám, cha bnh của người dân ti qun
Kiến An năm 2022 vi mc tiêu t thc
trng la chn dch v KCB của người dân.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
Đối tượng nghiên cu: Đối tượng nghiên
cu các thành viên thuc các h gia đình
HGĐ) trong mẫu điều tra.
Tiêu chun la chọn đối tượng phng vn:
người nắm được nhiu thông tin nht v
HGĐ, cung cp các thông tin v tình hình
sc khe s dng dch v y tế ca các
thành viên trong h. Đối tượng phng vn
mt ti thời điểm nghiên cu đồng ý tham
gia nghiên cu.
Địa điểm thi gian nghiên cu: Nghiên
cứu được tiến hành ti qun Kiến An, thành
ph Hi Phòng. Thi gian nghiên cu t
tháng 12 năm 2021 đến tháng 11 năm 2022.
Thiết kế nghiên cu: Nghiên cu t ct
ngang.
C mu nghiên cu: C mu trong nghiên
cứu được tính toán dựa trên s thuyết
thiết kế mẫu điều tra HGĐ theo công thc
sau:
n=
Trong đó: n là cỡ mu cho s người cần được
điều tra; 4 yếu t làm tăng cỡ mu để đạt
được độ tin cy 95%; r t l dân s s
dng dch v khám cha bnh ngoi trú trong
4 tun qua = 14.69% (là kết qu được t
điều tra mc sống dân cư năm 2019 [7]); deff
là h s thiết kế= 2; RME*r là gii hn sai s
được cho phép với độ tin cy 95% bng 0,13;
p t l ca tng dân s được dùng để tính
ch tiêu r; RR là t l tr li d kiến khong
90%. Áp dng vào công thức, tính được c
mu xp x bng 1.748 người vi bình quân
s người trong h 3,5 người [8], như vậy
s h cần điều tra là 1.748/3,5 = 500 (HGĐ).
Phương pháp chọn mu: S dụng phương
pháp chn mu ngu nhiên h thng. Qun
Kiến An 10 phường, vi tng s h M
= 26.963 h. Ly tng s h trên toàn qun
chia cho s h cn chọn được s k (khong
cách mu): k = M/500 = 54. Lp danh sách
h dân trong mỗi phường, ly tng s h dân
ca mỗi phường chia cho k để tìm tng s h
cn phng vn ti từng phường.
Ti mỗi phường, lp danh sách toàn b các
h gia đình theo th t t 1 đến n, s dng
bng s ngẫu nhiên để chn danh sách h cn
phng vấn. Trên thưc tế đã điều tra 506 h
gia đình với tng s 2.064 người.
Biến s nghiên cu: Biến s s dng trong
nghiên cu gồm: đối tượng nghiên cu b m
trong vòng 4 tuần trước nghiên cu, hành vi
đi KCB khi bị ốm, do đối tượng nghiên
cu la chn t điều tr và đi KCB.
Phương pháp thu thập thông tin: S dng
phương pháp phỏng vn tại HGĐ bng b
câu hi thiết kế sẵn. Điền tra viên là các nhân
viên trm y tế và các cng tác viên
X phân tích s liu: S liệu được
nhp x bng phn mm SPSS 20.0.
t các biến định tính bng t l % tn
s.
Trn Th Thúy Hà và cs.
DOI: https://doi.org/10.59070/jhs010123018
Tp chí Khoa hc sc khe
Tp 1, s 1 - 2023
Bn quyn © 2023 Tp c Khoa hc sc khe
110
Đạo đc nghiên cu: Nghiên cứu đã được
thông qua bi Hội đồng đánh giá đ cương
Cao hc y tế công cộng Trường Đại hc Y
c Hi Phòng. Nghiên cu hoàn toàn
được s chp thun ca cộng đồng, s ng
h ca chính quyền địa phương lãnh đo
các quan y tế trên địa bàn nghiên cu. Tt
c các đối tượng nghiên cứu đều được gii
thích c th v mục đích, nội dung ca
nghiên cu và t nguyện đồng ý tham gia
KẾT QUẢ
17,5%
82,5%
Bị ốm
Không bị ốm
Hình 1. Người bị ốm trong vòng 4 tuần trước thời điểm điều tra
Nhận xét: Trong tổng số 2.064 người thuộc 506 hộ gia đình nghiên cứu, có 362 người bị ốm
trong vòng 4 tuần trước thời điểm điều tra chiếm 17,5% (Hình 1).
Bảng 1. Lựa chọn hành vi sức khỏe khi mắc bệnh của người ốm (n=362)
Số lượng (n)
Tỷ lệ
(%)
245
67,7
117
32,3
362
100
Nhận xét: Trong số 362 người bị ốm trong 4 tuần qua thì 245 (67,7%) người ốm đi khám
bệnh và còn 117 (32,3%) người ốm tự điều trị tại nhà (Bảng 1).
Trn Th Thúy Hà và cs.
Tp chí Khoa hc sc khe
Tp 1, s 1 - 2023
Bn quyn © 2023 Tp c Khoa hc sc khe
111
Hình 2. Lý do người ốm không điều trị/tự điều trị (n=117)
Nhận xét: Hình 2 cho kết quả thấy lý do người bị ốm không điều trị/tự điều trị tại nhà chiếm
tỷ lệ lớn do đơn (74,3%), 2 do còn lại bệnh nhẹ chữa theo cách dân gian
chiếm tỷ lệ tương đồng nhau (13,7% và 12,0 %).
Bảng 2. Dịch vụ khám, chữa bệnh mà người ốm lựa chọn sử dụng đầu tiên khi bị ốm
trong 4 tuần qua (n=245)
Dịch vụ lựa chọn
Số lượng (n)
Tỷ lệ (%)
Y tế tư nhân
100
40,8
Trạm y tế phường
18
7,3
Trung tâm y tế quận
50
20,4
BV tuyến trên
(Thành phố và trung ương)
77
31,5
Tổng
245
100
Nhận xét: Kết quả bảng 2 cho thấy trong số những người lựa chọn đi KCB, nơi người ốm lựa
chọn đầu tiên thường Y tế nhân (40,8%), tiếp đến bệnh viện tuyến trên (thành phố
Trung ương) (31,5%); Trung tâm y tế quận trạm y tế phường được lựa chọn thấp nhất
(20,4% và 7,3%).
0%
20%
40%
60%
80%
100%
Tin tưởng
chất lượng Thuận tiện,
gn nhà Giá cả hợp
Nơi đăng
ký KCB
BHYT
Có người
quen Giờ phc
vụ Bệnh quá
nặng
Do tuyến
dưới
chuyển đến
79,9
62,3
50,4
30,7 24,2 21,7 14,3
3,7
Hình 3. Lý do lựa chọn loại hình dịch vụ KCB của người ốm (n=245)
Nhận xét: Trong 245 người ốm đi KCB, đa số do quyết định chọn địa điểm khám chữa
bệnh tin tưởng vào chất lượng dịch vụ của sở y tế họ lựa chọn (79,9%), thứ 2 sự
Trn Th Thúy Hà và cs.
Tp chí Khoa hc sc khe
Tp 1, s 1 - 2023
Bn quyn © 2023 Tp c Khoa hc sc khe
112
thuận tiện gần nhà (62,3%), tiếp đến yếu tố giá cả hợp (50,4%). c do còn lại chiếm
tỷ lệ tương đối thấp (hình 3).
BÀN LUẬN
Nghiên cứu trên 2.064 người thuộc 506
HGĐ tại quận Kiến An cho thấy số người
ốm trong 4 tuần qua 362 người chiếm tỷ
lệ 17,5%. Tỷ lệ này tương đồng với nghiên
cứu của Nguyễn Văn Nghị năm 2015
(18,4%) [9]; cao hơn nghiên cứu của Hồ
Văn Tuấn năm 2017 (13,8%) [10]. Sự khác
nhau này thể giải thích do địa điểm
thời gian giữa các nghiên cứu khác nhau.
Phân tích thực trạng lựa chọn dịch vụ
khám chữa bệnh của người ốm tại quận
Kiến An, bảng 2 cho thấy hành vi đi KCB
khi mắc bệnh của người ốm: Khi mắc
bệnh, chỉ có 67,7% là người ốm quyết định
đi KCB, còn lại hành vi không đi KCB
chiếm 32,3%. Kết quả này thấp hơn so với
nghiên cứu của Nguyễn Thúy Quỳnh cùng
cộng sự (2017) [11], tỷ lệ người dân
hành vi tự điều trị khi mắc bệnh chiếm
47,5%. Kết quả nghiên cứu cũng phù hợp
với một số nghiên cứu, tỷ lệ không điều trị
tự điều trị khi bị ốm đau xu hướng
giảm đi theo thời gian, trong khi đó tỷ lệ đi
KCB lại xu hướng tăng lên [2]. Kết quả
nghiên cứu còn cho thấy đa số những
người không đi khám bệnh, họ stự điều
trị tại nhà bằng cách: ra hiệu thuốc mua
thuốc theo đơn (74,4%), hoặc chữa theo
cách dân gian như dùng các loại thảo dược
dạng siro, tinh dầu,... để chữa bệnh. Theo
các nghiên cứu thì tự điều trị các nước
đang phát triển hiện tượng xảy ra khi
sự hạn chế trong tiếp cận các dịch vụ chăm
sóc sức khỏe ban đầu hoặc do thói
quen/niềm tin của người sử dụng dịch vụ
[12]. Các loại thuốc được sử dụng trong tự
điều trị thường thuốc giảm đau, kháng
sinh, vitamin việc tự đi mua thuốc cũng
dựa trên những kinh nghiệm trước đây với
các triệu chứng bệnh hoặc thuốc tương tự.
Hành vi này đang là một thách thức lớn đối
với hệ thống y tế bởi vấn đề tự dùng thuốc
không qua đơn với thuốc bắt buộc phải
đơn, lạm dụng kháng sinh lạm dụng
dược phẩm không an toàn đã gây ra nhiều
hệ lụy tới sức khỏe của chính nhân t
điều trị cũng như vấn đề kháng thuốc đặc
biệt kháng kháng sinh trong cộng đồng.
Do vậy để giảm tỷ lệ tự điều trị cần thiết
phải các can thiệp liên quan tới người
sử dụng như giáo dục kiến thức thực
hành về sử dụng thuốc an toàn hợp cho
cộng đồng. Đối với phía cung ứng thuốc
thì người bán thuốc cần phải sự tương
tác với người tiêu dùng về các thông tin
liên quan tới vấn đề an toàn hiệu qu
của thuốc [13].
Kết quả nghiên cứu cho thấy dịch vụ KCB
người ốm lựa chọn sử dụng đầu tiên
Y tế nhân chiếm cao nhất 40,8%. Kết
quả này phù hợp với kết quả điều tra y tế
quốc gia từ năm 2019, bình quân người
dân Việt Nam sử dụng y tế nhân tới 1,8
lần/năm trong khi đó tại các CSYT tuyến
xã và bệnh viện công lần lượt là 1,2 lần và
0,8 lần [5]. Với đặc điểm linh hoạt, dễ tiếp
cận, mất ít thời gian chờ đợi, đảm bảo tính
riêng về những bệnh nhạy cảm cũng
như sự hiện diện của bác cũng như
nhân viên y tế phòng khám luôn đầy
đủ hơn so với CSYT công, thời gian cung
cấp dịch vụ rất linh động…, khiến y tế
nhân trở thành một trong những lựa chọn
đầu tiên của người dân khi họ các vấn
đề về sức khỏe. Đây một trong các do
khiến việc lựa chọn sở y tế nhân
chiếm tỷ lệ cao nhất trong nghiên cứu này.
Tỷ lệ người ốm lựa chọn KCB các bệnh
viện tuyến trên (thành phố trung ương)
31,5% đứng thứ 2, do Kiến An một
quận nội thành 04 bệnh viện nhà nước
thuộc tuyến thành phố, cùng với đó hệ