intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thực trạng nhiễm độc chì của người lao động làng nghề tái chế nhôm Bình Yên, tỉnh Nam Định

Chia sẻ: Nguyễn Triềuu | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

72
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết mô tả thực trạng nhiễm độc chì của người lao động làng nghề Bình Yên tỉnh Nam Định và tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến tình trạng nhiễm độc chì của người lao động.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thực trạng nhiễm độc chì của người lao động làng nghề tái chế nhôm Bình Yên, tỉnh Nam Định

T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2018<br /> <br /> THỰC TRẠNG NHIỄM ĐỘC CHÌ CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG<br /> LÀNG NGHỀ TÁI CHẾ NHÔM BÌNH YÊN TỈNH NAM ĐỊNH<br /> Đỗ Minh Sinh*; Vũ Thị Thúy Mai*<br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: mô tả thực trạng nhiễm độc chì của người lao động tại làng nghề tái chế nhôm<br /> Bình Yên tỉnh Nam Định và tìm hiểu một số yếu tố liên quan. Đối tượng và phương pháp:<br /> nghiên cứu mô tả cắt ngang từ 2015 - 2016. 418 người lao động từ 18 - 60 tuổi được lựa chọn<br /> ngẫu nhiên để tham gia nghiên cứu. Sử dụng phương pháp phổ hấp thu nguyên tử bằng lò<br /> grafit (GFAAS) để xác định hàm lượng chì trong máu của người lao động. Đánh giá tình trạng<br /> nhiễm độc theo Thông tư 15/2016/TT-BYT ngày 15/5/2016 của Bộ Y tế. Kết quả: thực trạng<br /> nhiễm độc chì: 88,3% người lao động có hàm lượng chì máu < 40 µg/dl (mức an toàn); 11,4%<br /> người lao động có hàm lượng chì máu từ 40 - < 80 µg/dl (nhiễm độc mạn tính); 0,3% người lao<br /> động có hàm lượng chì máu > 80 µg/dl (nhiễm độc cấp tính). Yếu tố liên quan: người có tuổi<br /> nghề 6 - 10 năm nguy cơ nhiễm độc chì cao hơn nhóm có tuổi nghề ≤ 5 năm 7,9 lần; có tuổi<br /> nghề ≥ 11 năm, nguy cơ nhiễm độc chì cao hơn người có tuổi nghề từ 6 - 10 năm 3,2 lần.<br /> Người lao động làm việc ở công đoạn đúc nhôm, cán nhôm và tạo hình có nguy cơ nhiễm độc<br /> chì 30% so với nguy cơ nhiễm độc chì của người làm ở công đoạn cô nhôm. Kết luận: tỷ lệ<br /> nhiễm độc chì 11,7% (đa số nhiễm độc mạn tính). Nguy cơ nhiễm độc chì tăng theo tuổi nghề<br /> và phụ thuộc vào công đoạn sản xuất của quy trình tái chế nhôm.<br /> * Từ khóa: Nhiễm độc chì; Tái chế kim loại; Làng nghề; Người lao động.<br /> <br /> Reality of Lead Poisoning in Workers in Binhyen Aluminum<br /> Recycling Village in Namdinh Province<br /> Summary<br /> Objectives: To describe the current status of lead poisoning in workers in Binhyen aluminum<br /> recycling village in Namdinh province and find out some related factors. Subjects and methods:<br /> A cross-sectional study was conducted from 2015 - 2016. There were 418 workers aged 18 60 years who were randomly selected to participate in the study. Using atomic absorption<br /> spectrometry (GFAAS) to determine the level of lead in the blood of workers. Assessment of<br /> poisoning status in accordance with Circular 15/2016/TT-BYT dated 15 May 2016 of Ministry of<br /> Health. Results: Lead poisoning: 88.3% of workers had blood lead content < 40 μg/dL (safety<br /> level); 11.4% of employees had blood lead content of 40 - < 80 μg/dL (chronic poisoning); 0.3%<br /> of workers had blood lead levels > 80 μg/dL (acute poisoning). Relevant factors: workers with 6<br /> - 10 years of occupational exposured to lead poisoning were 7.9 times as high as those who<br /> with the 5 years of occupational age. Workers with over 11 years of occupational exposure to<br /> lead poisoning were 3.2 times as high as those who with the 6 - 10 years of occupational age.<br /> * Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định<br /> Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Minh Sinh (minhsinh82@gmail.com)<br /> Ngày nhận bài: 17/04/2018; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 16/06/2018<br /> Ngày bài báo được đăng: 09/07/2018<br /> <br /> 52<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2018<br /> Workers working in aluminum casting, aluminum rolling and molding had a lead poisoning<br /> risk of only 30% compared with the risk of lead poisoning of aluminum workers. Conclusions:<br /> The results showed that lead poisoning was 11.7% (most of which were chronic poisoning).<br /> The risk of lead poisoning increases with age and depends on the manufacturing process of the<br /> aluminum recycling process.<br /> * Keywords: Lead poisoning; Metal recycling; Handicraft villages; Workers.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Tái chế kim loại (TCKL) có vai trò quan<br /> trọng trong quá trình phát triển kinh tế ở<br /> mỗi quốc gia. Tuy nhiên, phương thức và<br /> công nghệ sản xuất hiện nay tại các làng<br /> nghề, cơ sở tái chế kim loại vẫn còn lạc<br /> hậu, sản xuất theo quy mô nhỏ lẻ, không<br /> tập trung. Thực trạng trên đã gây ra bất<br /> lợi về điều kiện lao động tại các khu vực<br /> này. Người lao động (NLĐ) phải thường<br /> xuyên tiếp xúc với yếu tố nguy hiểm và có<br /> hại trong sản xuất như nhiệt độ cao, tiếng<br /> ồn lớn, vi khí hậu không đảm bảo, nhiều<br /> bụi và hơi khí độc hại [1, 7]. Bên cạnh đó<br /> một vấn đề cũng rất đáng quan tâm hiện<br /> nay tại các làng nghề TCKL là ô nhiễm<br /> môi trường lao động (MTLĐ) do kim loại<br /> nặng, trong đó phổ biến nhất là kim loại<br /> chì. Nghiên cứu tại làng nghề TCKL màu<br /> Đông Mai và Nghĩa Lộ tỉnh Hưng Yên<br /> cho thấy có tới 85,7% số mẫu đo có<br /> nồng độ hơi chì trong không khí vùng<br /> làm việc vượt tiêu chuẩn vệ sinh lao động<br /> (TCVSLĐ) [3]. Nồng độ hơi chì trung bình<br /> trong môi trường làm việc tại làng nghề<br /> Bình Yên tỉnh Nam Định là 0,7 mg/m3,<br /> cao hơn 13,8 lần so với TCVSLĐ và có<br /> tới 70% số mẫu đo có nồng độ chì vượt<br /> TCVSLĐ [4].<br /> Với tình hình trên cho thấy cần phải có<br /> nghiên cứu đánh giá thực trạng nhiễm<br /> độc chì của NLĐ tại các làng nghề TCKL,<br /> <br /> từ đó có thể xác định quy mô cũng như<br /> nguyên nhân của vấn đề và đề xuất các<br /> giải pháp can thiệp phù hợp, khả thi nhằm<br /> nâng cao sức khỏe cho NLĐ tại khu vực<br /> này. Nghiên cứu này triển khai với mục<br /> tiêu: Mô tả thực trạng nhiễm độc chì của<br /> NLĐ làng nghề Bình Yên tỉnh Nam Định<br /> và tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến<br /> tình trạng nhiễm độc chì của NLĐ.<br /> ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> 1. Đối tượng, thời gian và địa điểm<br /> nghiên cứu.<br /> * Đối tượng nghiên cứu:<br /> - Tiêu chuẩn lựa chọn: NLĐ tham gia<br /> vào quá trình sản xuất tái chế nhôm tại<br /> làng Bình Yên, có độ tuổi từ 18 - 60,<br /> thời gian lao động tại làng nghề tối thiểu<br /> 01 năm.<br /> - Tiêu chuẩn loại trừ: NLĐ không đồng<br /> ý tham gia nghiên cứu, nghỉ việc trong<br /> thời gian nghiên cứu.<br /> * Thời gian và địa điểm nghiên cứu:<br /> Nghiên cứu tiến hành từ 2015 - 2016<br /> tại làng nghề tái chế nhôm Bình Yên,<br /> xã Nam Thanh, huyện Nam Trực, tỉnh<br /> Nam Định.<br /> 2. Phương pháp nghiên cứu.<br /> * Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu mô<br /> tả cắt ngang.<br /> 53<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2018<br /> * Mẫu và phương pháp chọn mẫu:<br /> Công thức tính cỡ mẫu: áp dụng công<br /> thức tính cỡ mẫu cho một tỷ lệ:<br /> <br /> n=Z<br /> <br /> 2<br /> <br /> (1−α / 2 )<br /> <br /> p(1 − p)<br /> (εp) 2<br /> <br /> Trong đó: n: cỡ mẫu tối thiểu; Z1-α/2:<br /> giá trị Z thu được từ bảng Z tương ứng<br /> với giá trị α; trong nghiên cứu này lấy<br /> Z = 1,96 với α = 0,05; p: ước lượng tỷ lệ<br /> nhiễm độc chì của NLĐ, theo nghiên cứu<br /> trước chọn p = 0,29 [2]; ε: mức độ chính<br /> xác tương đối, trong nghiên cứu này<br /> chọn = 0,15.<br /> Thay vào công thức trên tính được<br /> n = 418 người.<br /> * Phương pháp chọn mẫu: phương pháp<br /> chọn mẫu ngẫu nhiên đơn:<br /> Bước 1: lập danh sách toàn bộ NLĐ từ<br /> 18 - 60 tuổi tại làng Bình Yên vào phần mềm<br /> SPSS (1.003 người do địa phương cung<br /> cấp). Bước 2: sử dụng phần mềm SPSS<br /> 22.0 lựa chọn ngẫu nhiên 418 người từ<br /> tổng số NLĐ bằng lệnh: Select cases/random<br /> sample of cases.<br /> * Kỹ thuật xét nghiệm định lượng hàm<br /> lượng chì trong máu:<br /> Kỹ thuật lấy máu (theo hướng dẫn của<br /> Bộ Y tế): tiến hành vô khuẩn, lấy 10 ml<br /> máu tĩnh mạch. Mẫu máu được bảo quản<br /> theo thường quy và chuyển về labo xét<br /> nghiệm. Mẫu máu được các kỹ thuật viên<br /> của Bệnh viện Đa khoa Sài Gòn - Nam<br /> Định lấy. Xét nghiệm thực hiện tại Trung<br /> tâm Y tế dự phòng tỉnh Nam Định.<br /> 54<br /> <br /> Sử dụng phương pháp phổ hấp thu<br /> nguyên tử bằng lò grafit (GFAAS) để xác<br /> định hàm lượng chì trong máu. Sử dụng<br /> máy quang phổ hấp thụ nguyên tử ZEEnit<br /> 700P (Analytik-Jena, Đức, năm 2012).<br /> Máy có độ chính xác bước sóng ≤ ± 0,3 nm,<br /> độ ổn định ≤ 3%, độ hấp thu ≥ 0,25 Abs.<br /> Đánh giá tình trạng nhiễm độc theo<br /> phụ lục 8 tại Thông tư 15/2016/TT-BYT<br /> ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Bộ Y tế.<br /> Phân loại nhiễm độc chì: nhiễm độc<br /> cấp tính chì vô cơ khi chì huyết > 80 µg/dl;<br /> nhiễm độc mạn tính chì vô cơ khi chì huyết<br /> > 40 µg/dl.<br /> * Quản lý, xử lý và phân tích số liệu:<br /> Số liệu sau khi được thu thập được làm<br /> sạch và nhập bằng phần mềm EpiData<br /> 3.1. Số liệu xử lý bằng phần mềm SPSS<br /> trước khi đưa vào phân tích. Sử dụng tần<br /> số, tỷ lệ phần trăm và bảng để tóm tắt<br /> biến định tính như: giới, công đoạn sản<br /> xuất… Sử dụng mô hình hồi quy logistic<br /> để tìm hiểu mối liên quan giữa tình trạng<br /> nhiễm độc chì với các biến độc lập.<br /> * Đạo đức nghiên cứu:<br /> Nghiên cứu này đã được xem xét,<br /> nhận xét và chấp thuận về đạo đức và<br /> khoa học của Hội đồng Đạo đức trong<br /> nghiên cứu y sinh học Trường Đại học<br /> Điều dưỡng Nam Định. Việc triển khai<br /> các hoạt động của nghiên cứu đảm bảo<br /> đúng nguyên tắc của đạo đức nghiên<br /> cứu trong y học: tự nguyện, an toàn và<br /> bình đẳng.<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2018<br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> 1. Đặc điểm chung đối tượng nghiên cứu.<br /> Bảng 1: Một số đặc điểm của NLĐ tái chế nhôm tại Bình Yên (n = 418).<br /> Số lượng<br /> <br /> Tỷ lệ (%)<br /> <br /> Tốt nghiệp tiểu học<br /> <br /> 35<br /> <br /> 8,3<br /> <br /> Tốt nghiệp trung học cơ sở<br /> <br /> 305<br /> <br /> 73,0<br /> <br /> Tốt nghiệp trung học phổ thông<br /> <br /> 78<br /> <br /> 18,7<br /> <br /> Nam<br /> <br /> 190<br /> <br /> 45,5<br /> <br /> Nữ<br /> <br /> 228<br /> <br /> 54,5<br /> <br /> Có<br /> <br /> 57<br /> <br /> 13,6<br /> <br /> Không<br /> <br /> 361<br /> <br /> 86,4<br /> <br /> ≤ 5 năm<br /> <br /> 125<br /> <br /> 29,9<br /> <br /> 6 - 10 năm<br /> <br /> 167<br /> <br /> 40,0<br /> <br /> ≥ 11 năm<br /> <br /> 126<br /> <br /> 30,1<br /> <br /> ≤ 30 tuổi<br /> <br /> 69<br /> <br /> 16,5<br /> <br /> 31 - 40 tuổi<br /> <br /> 137<br /> <br /> 32,8<br /> <br /> 41 - 60 tuổi<br /> <br /> 212<br /> <br /> 50,7<br /> <br /> Đặc điểm<br /> <br /> Trình độ học vấn<br /> <br /> Giới tính<br /> <br /> Tập huấn về an toàn vệ sinh lao động<br /> <br /> Nhóm tuổi nghề<br /> <br /> Nhóm tuổi đời<br /> <br /> Tổng số có 418 NLĐ tham gia nghiên cứu, trong đó nữ 54,5%. 86,4% NLĐ chưa<br /> được tập huấn về an toàn vệ sinh lao động trước khi làm việc.<br /> 2. Thực trạng nhiễm độc kim loại chì của NLĐ.<br /> Bảng 2: Phân loại mức độ nhiễm độc chì của NLĐ (n = 418).<br /> Hàm lượng chì máu<br /> <br /> Tình trạng nhiễm độc<br /> <br /> Số lượng<br /> <br /> Tỷ lệ (%)<br /> <br /> < 40 µg/dl<br /> <br /> Bình thường<br /> <br /> 369<br /> <br /> 88,3<br /> <br /> 40 - < 80 µg/dl<br /> <br /> Nhiễm độc mạn tính<br /> <br /> 48<br /> <br /> 11,4<br /> <br /> > 80 µg/dl<br /> <br /> Nhiễm độc cấp tính<br /> <br /> 1<br /> <br /> 0,3<br /> <br /> Kết quả phân tích cho thấy 11,7% NLĐ có hàm lượng chì trong máu > 40 µg/dl<br /> (mức được coi bị nhiễm độc). Trong đó, số NLĐ bị nhiễm độc mạn tính chiếm đa số<br /> (11,4%), chỉ duy nhất 1 NLĐ được xác định bị nhiễm độc cấp tính.<br /> 55<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2018<br /> 3. Một số yếu tố liên quan đến tình trạng nhiễm độc chì.<br /> Bảng 3: Mô hình hồi quy logistic mô tả nguy cơ nhiễm độc chì của NLĐ với các yếu<br /> tố liên quan.<br /> Biến số<br /> Giới tính<br /> <br /> Thời gian làm việc<br /> <br /> Tuổi nghề<br /> <br /> Công đoạn sản xuất<br /> <br /> Đặc tính<br /> <br /> OR<br /> <br /> 95% khoảng tin cậy<br /> <br /> Giá trị p<br /> <br /> Nam<br /> <br /> 1<br /> <br /> -<br /> <br /> -<br /> <br /> Nữ<br /> <br /> 0,6<br /> <br /> 0,3 - 1,4<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> ≤ 8 giờ/ngày<br /> <br /> 1<br /> <br /> -<br /> <br /> -<br /> <br /> > 8 giờ/ngày<br /> <br /> 0,8<br /> <br /> 0,4 - 1,7<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> ≤ 5 năm<br /> <br /> 1<br /> <br /> -<br /> <br /> -<br /> <br /> 6 - 10 năm<br /> <br /> 7,9<br /> <br /> 2,6 - 24,6<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> ≥ 11 năm<br /> <br /> 3,2<br /> <br /> 1,5- 6,9<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> Cô nhôm<br /> <br /> 1<br /> <br /> -<br /> <br /> -<br /> <br /> Khác<br /> <br /> 0,3<br /> <br /> 0,1 - 0,6<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> Giá trị “p” của kiểm định Omnibus test < 0,05<br /> Giá trị “p” của kiểm định Hosmer và Lemeshow test > 0,05<br /> <br /> Sau khi đã kiểm soát các yếu tố nhiễu bằng mô hình hồi quy logistic, kết quả cho<br /> thấy chỉ có tuổi nghề và vị trí làm việc trong lĩnh vực tái chế nhôm ảnh hưởng đến nguy<br /> cơ nhiễm độc chì. Những người có tuổi nghề 6 - 10 năm, nguy cơ nhiễm độc chì cao<br /> hơn nhóm người có tuổi nghề ≤ 5 năm 7,9 lần; người có tuổi nghề ≥ 11 năm, nguy cơ<br /> nhiễm độc chì cao hơn người có tuổi nghề từ 6 - 10 năm 3,2 lần. NLĐ làm việc ở các<br /> công đoạn khác (đúc nhôm, cán nhôm và tạo hình) có nguy cơ nhiễm độc chì chỉ bằng<br /> 30% so với nguy cơ nhiễm độc chì của người làm ở công đoạn cô nhôm.<br /> BÀN LUẬN<br /> 1. Thực trạng nhiễm độc kim loại chì.<br /> Chì có tác dụng không tốt về sinh lý<br /> đối với cơ thể, nồng độ chì máu toàn phần<br /> phần bình thường ≤ 10 µg/dl, nồng độ lý<br /> tưởng 0 µg/dl. Tuy nhiên, kết quả nghiên<br /> cứu tại làng Bình Yên cho thấy 53,7% NLĐ<br /> tại đây có hàm lượng chì máu > 10 µg/dl<br /> (mức bắt đầu có thể gây hại cho cơ thể).<br /> Trong đó, tỷ lệ NLĐ được xác định bị<br /> nhiễm độc mạn tính chiếm 11,4% (hàm<br /> lượng chì máu > 40 µg/dl), thậm chí đã<br /> 56<br /> <br /> xuất hiện NLĐ bị nhiễm độc chì cấp tính<br /> (hàm lượng chì máu > 80 µg/dl).<br /> Đặt trong mối tương quan với các<br /> nghiên cứu khác nhận thấy, thực trạng<br /> nhiễm độc chì ở NLĐ tại làng Bình Yên<br /> cao hơn nhiều so với làng Văn Môn, tỉnh<br /> Bắc Ninh (tỷ lệ NLĐ bị nhiễm độc chì 0%)<br /> [5], nhưng không nghiêm trọng như ở NLĐ<br /> tại một số làng nghề đúc đồng khu vực<br /> miền Trung (hàm lượng chì máu toàn phần<br /> trung bình 185,2 ± 83,6 µg/dl) [2] và tình<br /> trạng nhiễm độc chì ở NLĐ tại làng nghề<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0