intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thực trạng nhiễm virus viêm gan B và kiến thức về phòng bệnh viêm gan B của các sản phụ đến sinh tại Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An năm 2020

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

6
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày xác định tình hình nhiễm viêm gan B ở sản phụ tại Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An năm 2020; Mô tả kiến thức về phòng bệnh viêm gan B và một số yếu tố liên quan của các sản phụ đến sinh ở Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An năm 2020.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thực trạng nhiễm virus viêm gan B và kiến thức về phòng bệnh viêm gan B của các sản phụ đến sinh tại Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An năm 2020

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 495 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 THỰC TRẠNG NHIỄM VIRUS VIÊM GAN B VÀ KIẾN THỨC VỀ PHÒNG BỆNH VIÊM GAN B CỦA CÁC SẢN PHỤ ĐẾN SINH TẠI BỆNH VIỆN SẢN NHI NGHỆ AN NĂM 2020 Trần Ngọc Bình1, Tăng Văn Tài2, Trần Thị Thanh Tâm1, Nguyễn Thị Mỹ Linh1 TÓM TẮT 124 BIRTHDOMS Viêm gan virus B là bệnh truyền nhiễm nguy AT ARTISTS HOSPITAL IN 2020 hiểm, để lại nhiều hậu quả nghiêm trọng ảnh Hepatitis B virus is a dangerous infectious hưởng đến sức khỏe. Việc nắm được tình hình disease that has many serious consequences on nhiễm của sản phụ trong cộng đồng và kiến thức human health. The pregnant women invesment đúng về phòng bệnh viêm gan B là vô cùng cần and equiping knowledge of hepatitis B virus thiết. Mục tiêu: Xác định tình hình nhiễm viêm prevention in community are necessary for gan B ở sản phụ tại Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An social. Object: determination of hepatitis B năm 2020; Mô tả kiến thức về phòng bệnh viêm infection in pregnant women at Nghe An gan B và một số yếu tố liên quan của các sản phụ Obstetrics Hospital in 2020; a description of đến sinh ở Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An năm knowledge about hepatitis B prevention and 2020. Đối tượng - phương pháp: sử dụng some related factors of pregnant women at Nghe phương pháp cắt ngang mô tả có phân tích trên An Obstetrics Hospital; Subjects and method: cỡ mẫu là 240 sản phụ. Phỏng vấn đối tượng using the descriptive cross-sectional method nghiên cứu theo bộ câu hỏi soạn sẵn. Kết quả: analyzed on a sample size of 240 women. Tỷ lệ sản phụ mang HBsAg (+) ở sản phụ đến Interpellation of volunteers according to the sinh tại Bệnh viên là 10,4%. Sản phụ có kiến prepared questionnaire. The rate of pregnant thức chung về phòng bệnh viêm gan B đúng đạt women carrying HBsAg (+) to deliver at the 67,9%, có mối liên quan giữa kiến thức phòng hospital was 10.4%. Pregnant women with bệnh viêm gan Bvà nhóm tuổi của sản phụ. correct knowledge of hepatitis B prevention Từ khóa: Viêm gan virus B; Sản phụ reached 67.9%. There is a relationship between knowledge of prevention of hepatitis B and the SUMMARY age group of women. THE CURRENT SITUATION OF VIRUS INFECTION AND I. ĐẶT VẤN ĐỀ KNOWLEDGE PREVENTION OF Bệnh viêm gan virus B là một bệnh INFLARIOUS DISEASE OF truyền nhiễm nguy hiểm do virus viêm gan B gây ra, bệnh có khả năng lây nhiễm rất 1 Trường Đại học Y Khoa Vinh cao. Nhiễm virus viêm gan B là một vấn đề 2 Trường Đại học Tôn Đức Thắng có tính chất toàn cầu. Virus viêm gan B là Chịu trách nhiệm chính : Trần Ngọc Bình tác nhân gây ung thư thứ hai đứng sau thuốc Email : ngocbinh@vmu.edu.vn lá [1].Theo tổ chức Y tế thế giới ước tính Ngày nhận bài : 23/8/2020 hiện nay có khoảng 2 tỷ người bị nhiễm Ngày phản biện khoa học 25/9/2020 virus viêm gan B mạn tính, 15 - 40% người Ngày duyệt bài : 30/92020 781
  2. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KỶ NIỆM 60 NĂM TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA VINH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN trong số đó có biến chứng xơ gan và ung thư - Cỡ mẫu và chọn mẫu gan nguyên phát [2]. Virus viêm gan B gây Cỡ mẫu cho nghiên cứu mô tả cắt ngang: nên những hậu quả hết sức nặng nề đối với sức khỏe cộng đồng, mỗi năm có khoảng 2 Theo công thức triệu người tử vong chủ yếu do xơ gan và Trong đó: ung thư gan nguyên phát. Nếu số người bị n: Là cỡ mẫu tối thiểu. nhiễm xảy ra trong thời kỳ thơ ấu tăng nguy p: Là tỷ lệ ước lượng sản phụ nhiễm cơ mắc viêm gan mạn tính và ung thư gan do VRVGB. Chúng tôi chọn p = 0,1 (Theo khoảng thời gian dài của quá trình mang nghiên cứu đã được thực hiện tại TP. Long virus. Những người này thường mang virus Xuyên, An giang tỷ lệ nhiễm VRVGB ở sản ngay từ khi mới ra đời do mẹ mang virus phụ là 9,93% [5]) truyền cho con [1, 2]. d: Sai số tối đa cho phép là 0,04. Tỷ lệ nhiễm HBV có sự khác nhau giữa Z(1-α/2): là hệ số tin cậy, với độ tin cậy các châu lục, tại châu Phi là 16%; tại Nam 95% thì Z (1-α/2) = 1,96. Mỹ, châu Âu, Bắc Mỹ và châu Đại Dương Thay vào công thức ta tính đươc: n = 216. chiếm khoảng 3%, riêng Châu Á tỷ lệ người Trong thức tế cỡ mẫu điều tra là n = 240 nhiễm virus viêm gan B rất cao, giao động từ người. 10 - 25% [3, 4]. - Kỹ thuật chọn mẫu: Chọn mẫu ngẫu Việt Nam cũng như các nước khu vực nhiên thuận tiện. Đông Nam Á là quốc gia nằm trong vùng có - Phương pháp thu thập số liệu: Tiến hành tỷ lệ nhiễm virus viêm gan B cao nhất thế phỏng vấn sản phụ theo bộ câu hỏi cấu trúc giới. Theo thống kê nước ta ước tính rằng đã được thiết kế sẵn. trên 1/3 dân số đã bị nhiễm virus viêm gan B + Bước 1: Thử nghiệm bộ công cụ: Phỏng với khoảng 350 triệu người mang HBsAg vấn thử trên 30 sản phụ chọn ngẫu nhiên mạn tính và 2 triệu người chết mỗi năm do trước khi tiến hành phỏng vấn, kiểm tra mức viêm gan B gây ra [1, 3]. Hiện nay, tại Nghệ độ dễ hiểu của các khái niệm dùng trong bộ An chưa có nhiều những nghiên cứu về tình phiếu thông qua trao đổi với một số sản phụ hình nhiễm virus viêm gan B của các sản được phỏng vấn, tiếp tục thay đổi và chỉnh phụ tại Nghệ An. Việc có kiến thức về sửa phù hợp sau khi phỏng vấn thử. phòng ngừa lây nhiễm bệnh viêm gan B là + Bước 2: Liên hệ với phòng Kế hoạch vô cùng cần thiết. tổng hợp của Bệnh viện Sản nhi Nghệ An, yêu cầu sự phối hợp của khoa Sản, sau đó II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU thống nhất kế hoạch thu thập thông tin với - Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng trưởng khoa, cỡ mẫu, phương pháp, cách nghiên cứu là sản phụ đến sinh ở Bệnh viện thức lựa chọn và đề nghị sự giúp đỡ tạo điều Sản Nhi Nghệ An trong thời gian từ ngày kiện cho công tác điều tra. 15/05/2020 đến ngày 30/05/2020, có thực + Bước 3: Tiến hành điều tra. hiện xét nghiệm HBsAg và đồng ý tham gia - Biến số, chỉ số sử dụng cho nghiên cứu: phỏng vấn. + Chỉ tiêu nghiên cứu - Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả Tỷ lệ sản phụ có HBsAg(+), kiến thức cắt ngang có phân tích đạt về phòng bệnh viêm gan B. 782
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 495 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 + Tiêu chuẩn đánh giá nhập bằng phần mềm Epidata 3.1. Phân tích - Đánh giá kiến thức đạt về phòng bệnh số liệu bằng phần mềm SPSS 18.0. Thống kê viêm gan B: bộ câu hỏi được xây dựng bao mô tả (phần trăm, giá trị trung bình) được áp gồm 11 câu về kiến thức. Thang điểm kiến dụng để tính toán cho các biến số về thông thức về phòng bệnh viêm gan B được lấy tin chung và kiến thức, thái độ, thực hành. theo tiêu chí tổng đểm trên 60% là đạt, dưới Thống kê phân tích: Tìm hiểu mối liên quan 60% là không đạt giữa kiến thức, thái độ, thực hành của ĐTNC - Phương pháp xử lí số liệu: Mã hóa và với một số yếu tố. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 1. Đặc điểm chung của nhóm sản phụ trong nghiên cứu (n = 240) Tần suất Tỷ lệ Yếu tố (n) (%) 29,12 5,59 Tuổi Tuổi nhỏ nhất 18 Tuổi lớn nhất 47 Kinh 212 88,3 Dân tộc Khác 28 11,7
  4. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KỶ NIỆM 60 NĂM TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA VINH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN Tuổi trung bình của sản phụ là 29,12 ± 5,59; sản phụ có tuổi nhỏ nhất là 18 tuổi, lớn nhất là 47 tuổi; chủ yếu là dân tộc kinh chiếm đến 88,3%; trình độ học vấn của sản Trung cấp, CĐ, ĐH, sau ĐH chiếm 39,2 %; nghề nhiệp chủ yếu là tự do 40,8% và nông dân, công nhân chiếm 40,4%; sản phụ thuộc tỉnh Nghệ An là chủ yếu chiếm 87,5%, Hình 1. Kết quả xét nghiệm HBsAg (+) chung của sản phụ Trong 240 mẫu xét nghiệm HBsAg của sản phụ có 25 mẫu dương tính với HBsAg chiếm tỷ lệ 10,4%. Hình 2. Kiến thức về phòng bệnh VGB của sản phụ (n = 240) Sản phụ có kiến thức đúng về phòng bệnh đạt 67,9% và kiến thức không đạt chiếm 31,1%. Bảng 2. Mối liên quan giữa kiến thức về phòng bệnh VGB với các đặc điểm chung của sản phụ (n = 240) Kiến thức OR Mối liên quan P Đạt Không đạt (CI=95%) 130 Nhóm 18 - 30 tuổi 24 (15,6%) (84,4%) 0,1 (0,06 - 0,2) 0,001 tuổi 31 - 47 tuổi 33 (38,4%) 53 (61,6%) 164 Dân Kinh 66 (31,6%) (68,9%) 0,7 (0,3 - 1,6) 0,38 tộc Khác 17 (60,7%) 11 (39,3%) Trình 103 Dưới THPT 43 (29,5%) 0,7 (0,4 - 1,3) 0,28 độ (70,5%) 784
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 495 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 học Trung cấp, CĐ, 60 (63,8%) 34 (36,2%) vấn ĐH, sau đại học Cán bộ viên Nghề 94 (68,1%) 44 (31,9%) chức, tự do 0,5 (0,3 - 0,9) 0,93 nhiệp Khác 69 (67,6%) 33 (32,4%) 116 Tôn Không tôn giáo 59 (33,7%) (66,3%) 0,7 (0,4 – 1,4) 0,37 giáo Tôn giáo khác 47 (72,3%) 18 (27,7%) Dưới 6 triêu 61 (64,4%) 34 (35,8%) Thu đồng 0,36 1,3 (0,7 - 2,2) nhập 100 Trên 6 triệu đồng 43(30,1%) (69,9%) Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa kiến thức và đặc điểm chung của sản (p
  6. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KỶ NIỆM 60 NĂM TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA VINH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN Trong 240 sản phụ tham gia vào nghiên với kết quả của Hồ Huỳnh Uy Tài và cứu sản phụ có kiến thức chung về phòng Nguyễn Quang Trung năm 2019 là nhóm bệnh viêm gan B đạt 67,9 %. Cao hơn so với tuổi 18 - 30 có kiến thức đúng cao hơn nhóm nghiên cứu của Huỳnh Lê Nhựt Duy và 31- 50 tuổi (p < 0,001). Phan Thị Trung Ngọc (người dân phường Điều này cũng có thể giải thích vì những Hưng phú, quận Cái răng, Cần Thơ – 2014) sản phụ trẻ 18 - 30 tuổi thường có học vấn là 46% [8], Trần Ngọc Dung và Huỳnh Thị cao và tiếp xúc với đa dạng nguồn thông tin Kim Yến (người dân quận Ninh kiều ,Tp. do đó hiểu biết phòng bệnh VGVRB sẽ cao Cần Thơ 2010) là 52,2% [9]. Nhưng thấp hơn. Còn những sản phụ từ 31 - 47 tuổi có hơn nhiều so với nghiên cứu của Trần Thị trình độ học vấn thấp, mải lo kiếm tiền và Tây Nguyên và Phan Văn Trường (HSSV cuộc sống hàng ngày nên không có thời gian Trường Cao đẳng Y tế Phú Yên năm 2015) đọc sách, báo, xem vô tuyến truyền hình vì là 82,7% [10]. vậy hiểu biết phòng bệnh VGVRB cũng kém Qua kết quả phỏng vấn sản phụ về kiến hơn. Do đó các sản phụ ở nhóm trẻ tuổi 18 - thức chung để phòng bệnh viêm gan B, tôi 31 tuổi thì khả năng tìm hiểu và biết về thấy rằng sản phụ có kiến thức chung đúng nguy cơ, triệu chứng, nguồn lây cũng như có cao hơn kiến thức người dân mọi lứa tuổi kiến thức đúng về pháp phòng bệnh,…cao nhưng thấp hơn nhiều so với học sinh, sinh hơn nhóm tuổi sau 31 tuổi. Do đó cần tổ viên các trường đại học, cao đẳng đang ngồi chức buổi nói chuyện sức khỏe về cách trên ghế nhà trường. Sự khác biết này theo phòng bệnh, đảm bảo thông tin đến các sản tôi là do thời gian, đại bàn và đối tượng phụ, đặc biệt là các sản phụ ở trong nhóm nghiên cứu cúng không giống nhau, bên sau 31 tuổi. cạnh đó đối tượng là học sinh sinh viên còn trẻ và ngồi trên ghế nhà trường được học V. KẾT LUẬN hỏi, trau dồi kiến thức mà cụ thể HSSV Qua nghiên cứu trên 240 sản phụ về thực Trường Cao đẳng Y tế Phú Yên đã là học trạng nhiễm viêm gan B và kiến thức về sinh theo học 2 năm ở trong môi trường đào phòng bệnh của ở sản phụ tại Bệnh viện sản tạo của ngành y đã được đào tạo về chuyên Nhi Nghệ An năm 2020 tôi đưa ra một số kết môn tại trường về VGB, nguyên nhân, triệu luận sau: chứng, hậu quả về bệnh VGB nên tạo ra sự 1. Tình hình nhiễm viêm gan B ở sản khác biệt này. phụ 4. Mối liên quan giữa kiến thức chung về - Tỷ lệ sản phụ mang HBsAg (+) trong phòng bệnh viêm gan B với các đặc điểm nghiên cứu là 10,4%. chung của sản phụ 2. Kiến thức chung của sản phụ về Qua kết quả nghiên cứu cho thấy chỉ có phòng bệnh viêm gan B và mối liên quan đặc điểm nhóm tuổi của sản phụ có ý nghĩa giữa kiến thức và một số đặc điểm chung thống kê với kiến thức về phòng bệnh viêm Kiến thức chung của sản phụ về phòng gan B (p < 0,05). Các sản phụ ở nhóm tuổi bệnh viêm gan B 18 - 30 kiến thức đạt cao hơn nhóm sản phụ - Trong tổng số 240 sản phụ được phỏng 31 - 47 tuổi; sự khác biệt này có ý nghĩa vấn về cách phòng bệnh VGB có 67,9% sản thống kê với p=0,001; OR= 0,1. Tương tự phụ có kiến thức đạt về yếu tố nguyên nhân, 786
  7. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 495 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 triệu, các đường lây truyền, cách phòng 5. Nguyễn Minh Trung và Trần Thị Lợi bệnh, nên xét nghiệm để phát hiện (2008). Xác định tỉ lệ nhiễm viêm gan B ở bệnh,…và có 31,1% các sản phụ thiếu kiến thai phụ với các yếu tố dân số, kinh tế, xã thức phòng bệnh VGB như hậu quả, nguyên Long Xuyên, tỉnh An Giang, Y Học TP. Hồ nhân, triệu chứng, cách phòng bệnh, số mũi Chí Minh, số 12(Phụ bản số 1), trang 1-9. 6. Nguyen Thi Nga, et al (2011),"Prevalence of vắc - xin cần tiêm để phòng bệnh. HBV infection among different HIV-risk Mối liên quan giữa kiến thức của các sản groups in Hai Phong, Vietnam", J Med Virol, phụ về phòng bệnh viêm gan B 83(3), pp. 399-404. - Có 1 mối liên quan có ý nghĩa thống kê 7. Hoàng Trọng Quý và cs (2010), Nghiên cứu với p < 0,05 là: Nhóm sản phụ nằm trong tình hình nhiễm viêm gan B ở sản phụ đến nhóm tuổi 25 - 47 tuổi có kiến thức đạt cao sinh tại khoa sản bệnh viện Phú Vang năm hơn nhóm sản phụ < 25 tuổi. Sự khác biệt 2019. trang 1-69. này có ý nghĩa thống kê với p = 0,001 (CI 8. Huỳnh Lê Nhựt Duy và Phan Thị Trung 95%). Ngọc (2014), Kiến thức, thái độ, thực hành về phòng ngừa lây nhiễm bệnh viêm gan B của TÀI LIỆU THAM KHẢO người dân phường Hưng phú, quận Cái răng, 1. Bộ môn truyền nhiễm (2011), Viêm gan Cần Thơ năm 2014, Khoa kiểm soát dịch virus. Bài giảng bệnh học truyền nhiễm, bệnh - HIV/AIDS, TTYT Huyện Giồng Trường đại học Y Hà Nội, trang 231-242. Riềng, Kiên Giang, Trường đại học y dược 2. Bộ Y tế (2009), Phần 1: Viêm virus B, Viêm Cần Thơ, trang 1-10. gan virus B,D,C,A,E,G,,B cơ bản, hiện đại và 9. Trần Ngọc Dung và Huỳnh Thị Kim Yến cập nhật. Nhà xuất bản Y học, trang 3-4, (2010), Nghiên cứu tình hình nhiễm và kiến trang 27-28, trang 14 -143, trang 197-198. thức, thái độ, thực hành của người dân về 3. Bộ môn truyền nhiễm (2015), Chăm sóc phòng chống lây nhiễm viêm gan b ở quân bệnh nhân viêm gan virus. Bài giảng bệnh Ninh Kiều thành phố Cần Thơ. Tạp chí Y học học truyền nhiễm, Trường đại học Y khoa thực hành, số 822(5), trang 161-164. Vinh, trang 86-93. 10. Trần Thị Tây Nguyên và Phan Văn 4. World Health Organization (WHO) (2006), Trường (2015), Kiến thức, thái độ, thực hành Hepatitis B, Fact Sheet No. 204. 2008. và một số yếu tố liên quan trong phòng chống Geneva, Switzerland: World Health lây nhiễm viêm gan B của học sinh điều Organization; 2000. Updated August 2008. dưỡng Trường Cao đẳng Y tế Phú Yên. Tạp http://www.who.int/mediacentre/factsheets/fs chí y tế công cộng, số 40(3), trang 1-6. 204/en/index.html/ . 787
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0