intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thực trạng phát triển đội ngũ giáo viên trường mầm non ngoài công lập quận 11, thành phố Hồ Chí Minh

Chia sẻ: Tuong Vi Danh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

97
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Khảo sát được tiến hành trên 12 cán bộ quản lí và 90 giáo viên của 9 trường mầm non Quận Tân Phú, TP. Hồ Chí Minh để tìm hiểu về thực trạng phát triển đội ngũ giáo viên trường mầm non ngoài công lập. Kết quả nghiên cứu sẽ là cơ sở cho việc đề xuất các biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên các trường mầm non ngoài công lập quận 11, TP. Hồ Chí Minh một cách hiệu quả.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thực trạng phát triển đội ngũ giáo viên trường mầm non ngoài công lập quận 11, thành phố Hồ Chí Minh

VJE<br /> <br /> Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 2 tháng 5/2018, tr 6-9<br /> <br /> THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƯỜNG MẦM NON<br /> NGOÀI CÔNG LẬP QUẬN 11, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH<br /> Phan Vũ Ngọc Anh - Trường Mầm non Việt Mỹ, quận 11, TP. Hồ Chí Minh<br /> Ngày nhận bài: 24/05/2018; ngày sửa chữa: 25/05/2018; ngày duyệt đăng: 30/05/2018.<br /> Abstract: A survey on 12 managers and 90 teachers of nine private preschools in District 11, Ho<br /> Chi Minh City has been carried out to study the situation of developing the teaching staff at private<br /> preschools. The results of the survey will be the basis to propose measures to improve quality of<br /> teaching staff in district 11, Ho Chi Minh City with aim to meet requirements of the education in<br /> current period.<br /> Keywords: Situation, development, private preschool, teacher.<br /> Sử dụng các bảng với phỏng vấn thông qua trao đổi<br /> trực tiếp với đối tượng khảo sát, phân tích và xử lí số liệu<br /> bằng thống kê toán học.<br /> Đối với phương pháp sử dụng bảng hỏi, chúng tôi sử<br /> dụng thang đánh giá 4 bậc với quy ước như sau: 4 điểm:<br /> tốt; 3 điểm: khá; 2 điểm: trung bình; 1 điểm: chưa đạt.<br /> Điểm trung bình (ĐTB) được chia ra các mức độ: 1,01,80 điểm: chưa đạt; 1,81-2,60 điểm: trung bình; 2,613,40 điểm: khá; 3,42-4,0 điểm: tốt.<br /> 2.3. Kết quả khảo sát<br /> 2.3.1. Thực trạng công tác bố trí, sử dụng đội ngũ giáo<br /> viên trường mầm non ngoài công lập (bảng 1 trang bên)<br /> Như ở kết quả khảo sát, cả giáo viên mầm non<br /> (GVMN) và cán bộ quản lí (CBQL) đều có những đánh<br /> giá khá tương đồng trong công tác bố trí, sử dụng và luân<br /> chuyển ĐNGV MN của trường NCL, mức độ Khá.<br /> Điều này thể hiện sự đồng bộ trong cách thức quản lí chất<br /> lượng giảng dạy và phân công công tác của CBQL<br /> trường MN NCL quận 11. Tuy vậy, vẫn còn một số<br /> trường MN NCL gặp khó khăn khi thực hiện biên chế<br /> giáo viên (GV) phù hợp với năng lực chuyên môn; bố trí<br /> GV cân đối, đồng đều giữa các khối lớp, thực hiện quy<br /> hoạch đội ngũ kế cận. Vì thế, để phát triển đội ngũ<br /> nhà giáo đáp ứng yêu cầu đổi mới, cần có biện pháp lâu<br /> dài để quy hoạch, tuyển dụng và bố trí GV dạy đúng và<br /> đủ các môn học, bảo đảm chất lượng giáo dục toàn diện;<br /> khắc phục tình trạng thiếu GV, hoặc bố trí, sử dụng<br /> không đúng cơ cấu GV và không phù hợp với chuyên<br /> ngành đào tạo.<br /> 2.3.2. Thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ<br /> giáo viên trường mầm non ngoài công lập (bảng 2)<br /> - Về việc xây dựng công tác đào tạo, bồi dưỡng:<br /> Việc xây dựng kế hoạch được đánh giá ở mức độ Khá<br /> với ĐTB chung của cả hai nhóm đối tượng lần lượt là<br /> 3,08 và 3,14. Đây là bước đi cơ bản để CBQL tìm hiểu<br /> <br /> 1. Mở đầu<br /> Phát triển giáo dục mầm non (MN) một cách vững<br /> chắc là nền tảng cho sự phát triển nguồn lực con người,<br /> phục vụ cho phát triển giáo dục phổ thông. Đội ngũ giáo<br /> viên (ĐNGV) MN có vị trí đặc biệt quan trọng trong hệ<br /> thống giáo dục quốc dân; ĐNGV MN có nhiệm vụ thực<br /> hiện việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ từ 3-72<br /> tháng tuổi, tạo tiền đề vững chắc cho sự hình thành và<br /> phát triển nhân cách con người. Vì vậy, việc xây dựng và<br /> phát triển ĐNGV cho bậc học MN là nhiệm vụ cấp bách<br /> trong quá trình đổi mới và phát triển sự nghiệp giáo dục<br /> và đào tạo nước ta.<br /> Trước nhu cầu phát triển mạnh mẽ của hệ thống giáo<br /> dục quốc dân, giáo dục MN TP. Hồ Chí Minh nói chung<br /> và giáo dục MN quận 11 nói riêng đã có những nỗ lực<br /> không ngừng để phát triển nhằm đáp ứng yêu cầu ngày<br /> càng cao của xã hội. Tuy nhiên, ĐNGV MN tại địa bàn<br /> còn chưa tương xứng, thiếu về số lượng, không đồng<br /> đều về chất lượng, cơ cấu đội ngũ, đặc biệt là ĐNGV<br /> trường MN ngoài công lập (NCL). Vì vậy, để có cơ sở<br /> cho đề xuất các biện pháp phát triển ĐNGV MN nói<br /> chung và ĐNGV trường MN NCL quận 11, TP. Hồ Chí<br /> Minh nói riêng, cần tìm hiểu đánh giá lại thực trạng vấn<br /> đề này.<br /> 2. Nội dung nghiên cứu<br /> 2.1. Đối tượng và nội dung khảo sát<br /> Khảo sát ở 9/20 trường MN NCL tại quận 11, TP. Hồ<br /> Chí Minh (Việt Mĩ, Học viện Hoa Kì, Việt Đức, Bình<br /> Thới, Táo Đỏ, Mĩ Úc, Bambi Hồng, Lữ Gia, Hoa Hướng<br /> dương). Thời gian khảo sát: từ tháng 12/2017-02/2018.<br /> Bài viết tập trung khảo sát nội dung cụ thể sau: Thực<br /> trạng phát triển ĐNGV các trường MN NCL tại quận 11,<br /> TP. Hồ Chí Minh.<br /> 2.2. Phương pháp và công cụ khảo sát<br /> <br /> 6<br /> <br /> VJE<br /> <br /> Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 2 tháng 5/2018, tr 6-9<br /> <br /> Bảng 1. Thực trạng công tác bố trí, sử dụng ĐNGV trường MN NCL<br /> Mức độ đánh giá<br /> TT<br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> 5<br /> 6<br /> <br /> Nội dung<br /> Thực hiện chế độ thử việc với GV mới<br /> Phân công đúng định mức lao động, có chế độ<br /> chính sách đối với các trường hợp làm thêm giờ<br /> (chú ý sức khỏe, năng lực chuyên môn, đạo đức<br /> nghề nghiệp, tinh thần trách nhiệm…)<br /> Biên chế GV phù hợp với năng lực chuyên môn<br /> Bố trí GV cân đối, đồng đều giữa các khối lớp<br /> Đảm bảo tính kế thừa giữa các thế hệ GV<br /> Quản lí giờ dạy trên lớp và các hoạt động giáo<br /> dục trẻ<br /> CHUNG<br /> <br /> ĐTB<br /> 3,33<br /> <br /> CBQL<br /> ĐLC<br /> 0,49<br /> <br /> XH<br /> 2<br /> <br /> ĐTB<br /> 3,23<br /> <br /> GV<br /> ĐLC<br /> 0,45<br /> <br /> XH<br /> 3<br /> <br /> 3,17<br /> <br /> 0,72<br /> <br /> 3<br /> <br /> 3,24<br /> <br /> 0,59<br /> <br /> 2<br /> <br /> 3,08<br /> 2,92<br /> 2,83<br /> <br /> 0,67<br /> 0,67<br /> 0,72<br /> <br /> 4<br /> 5<br /> 6<br /> <br /> 3,22<br /> 3,11<br /> 3,17<br /> <br /> 0,63<br /> 0,64<br /> 0,66<br /> <br /> 4<br /> 6<br /> 5<br /> <br /> 3,42<br /> <br /> 0,79<br /> <br /> 1<br /> <br /> 3,50<br /> <br /> 0,52<br /> <br /> 1<br /> <br /> 3,13<br /> <br /> 0,68<br /> <br /> 3,25<br /> <br /> 0,58<br /> <br /> (Chú thích: ĐTB: điểm trung bình; ĐLC: độ lệch chuẩn; XH: xếp hạng)<br /> Bảng 2. Thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng ĐNGV trường MN NCL<br /> Mức độ thực hiện<br /> TT<br /> 1<br /> 1.1<br /> 1.2<br /> 1.3<br /> 1.4<br /> 1.5<br /> 2<br /> 2.1<br /> 2.2<br /> 2.3<br /> 2.4<br /> 2.5<br /> 2.6<br /> 2.7<br /> 2.8<br /> <br /> Nội dung bồi dưỡng<br /> <br /> CBQL<br /> ĐTB<br /> ĐLC<br /> Xây dựng công tác đào tạo, bồi dưỡng<br /> Lập kế hoạch đào tạo bồi dưỡng<br /> 3,17<br /> 0,58<br /> Chỉ đạo thực hiện công tác đào tạo theo kế hoạch<br /> 3,25<br /> 0,62<br /> Tạo điều kiện cho GV tự học, tự rèn luyện, tự bồi<br /> dưỡng nhằm nâng cao trình độ chuyên môn,<br /> 3,00<br /> 0,60<br /> nghiệp vụ<br /> Có chính sách khuyến khích GV tham gia đào tạo,<br /> 2,92<br /> 0,67<br /> bồi dưỡng, tự học nâng chuẩn nghề nghiệp<br /> Thực hiện đánh giá kết quả đào tạo<br /> 3,08<br /> 0,67<br /> CHUNG<br /> 3,08<br /> 0,63<br /> Nội dung bồi dưỡng<br /> Bồi dưỡng đạo đức nghề nghiệp<br /> 3,67<br /> 0,49<br /> Bồi dưỡng năng lực sư phạm<br /> 3,00<br /> 0,00<br /> Bồi dưỡng kiến thức chuyên môn<br /> 3,50<br /> 0,52<br /> Bồi dưỡng phương pháp dạy học tiên tiến<br /> 3,17<br /> 0,39<br /> Bồi dưỡng ứng xử sư phạm<br /> 3,25<br /> 0,45<br /> Bồi dưỡng tác phong sư phạm<br /> 3,33<br /> 0,49<br /> Bồi dưỡng tin học và sử dụng công nghệ thông tin<br /> 3,08<br /> 0,67<br /> Bồi dưỡng các kĩ năng chăm sóc giáo dục trẻ<br /> 3,42<br /> 0,51<br /> CHUNG<br /> 3,30<br /> 0,44<br /> <br /> và xác định nhu cầu đào tạo, nội dung bồi dưỡng của<br /> ĐNGV MN; công tác bồi dưỡng được quán triệt và triển<br /> khai thực hiện từ 2 phía: GVMN tham gia các lớp bồi<br /> dưỡng do trường, Phòng GD-ĐT, Sở GD-ĐT tổ chức và<br /> GV tự học, tự rèn luyện nâng cao trình độ chuyên môn,<br /> năng lực nghề nghiệp, phẩm chất chính trị... việc thực<br /> <br /> XH<br /> <br /> ĐTB<br /> <br /> GV<br /> ĐLC<br /> <br /> XH<br /> <br /> 2<br /> 1<br /> <br /> 3,21<br /> 3,13<br /> <br /> 0,57<br /> 0,56<br /> <br /> 1<br /> 3<br /> <br /> 4<br /> <br /> 3,09<br /> <br /> 0,55<br /> <br /> 5<br /> <br /> 5<br /> <br /> 3,11<br /> <br /> 0,57<br /> <br /> 4<br /> <br /> 3<br /> <br /> 3,14<br /> 3,14<br /> <br /> 0,63<br /> 0,58<br /> <br /> 2<br /> <br /> 1<br /> 8<br /> 2<br /> 6<br /> 5<br /> 4<br /> 7<br /> 3<br /> <br /> 3,37<br /> 3,52<br /> 3,42<br /> 3,34<br /> 3,30<br /> 3,27<br /> 2,99<br /> 3,39<br /> 3,33<br /> <br /> 0,59<br /> 0,52<br /> 0,54<br /> 0,62<br /> 0,61<br /> 0,60<br /> 0,57<br /> 0,53<br /> 0,57<br /> <br /> 4<br /> 1<br /> 2<br /> 5<br /> 6<br /> 7<br /> 8<br /> 3<br /> <br /> hiện đánh giá kết quả đào tạo, bồi dưỡng cũng được các<br /> trường thực hiện ở mức khá. Sau mỗi đợt bồi dưỡng đã<br /> đánh giá rút kinh nghiệm, tạo tiền đề cho kế hoạch bồi<br /> dưỡng giai đoạn tiếp theo. Tuy nhiên, qua tìm hiểu, thực<br /> tế vẫn còn một bộ phận GV năng lực, nghiệp vụ chuyên<br /> môn còn hạn chế, chưa đáp ứng với yêu cầu chăm sóc<br /> <br /> 7<br /> <br /> VJE<br /> <br /> Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 2 tháng 5/2018, tr 6-9<br /> <br /> giáo dục trẻ, số GV này cũng phần nào ảnh hưởng đến<br /> chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ ở trường<br /> MN NCL hiện nay.<br /> - Về nội dung bồi dưỡng:<br /> Công tác đào tạo, bồi dưỡng GVMN trong những năm<br /> qua được thực hiện tương đối tốt. Trình độ và năng lực của<br /> ĐNGV được nâng lên đáng kể, đảm bảo kiến thức để thực<br /> hiện tốt các biện pháp đổi mới giáo dục trong giai đoạn<br /> hiện nay. Qua thống kê, đến tháng 12/2017, ĐNGV MN<br /> NCL quận 11 có 100% GV đạt trình độ chuẩn và 55%<br /> CBQL, GV đạt trên chuẩn.<br /> Từ kết quả khảo sát, chúng tôi có những nhận định về<br /> việc thực hiện nội dung đào tạo, bồi dưỡng của ĐNGV MN<br /> quận 11 như sau: Đa số GVMN đều có năng lực sư phạm<br /> khá tốt, đáp ứng được yêu cầu đổi mới của giáo dục MN<br /> trong giai đoạn hiện nay. Với kĩ năng phân tích chương trình<br /> và lập kế hoạch chăm sóc, giáo dục trẻ, GV đã xác định<br /> được mục tiêu, nội dung cơ bản của chương trình để xây<br /> dựng kế hoạch năm, tháng, tuần, ngày theo hướng lấy trẻ<br /> làm trung tâm. Bên cạnh đó, việc bồi dưỡng kiến thức<br /> chuyên môn cho GV là việc làm hết sức cần thiết, thường<br /> xuyên cập nhật những thay đổi, định hướng, yêu cầu cơ bản<br /> của công cuộc đổi mới giáo dục để GV nắm bắt và áp dụng<br /> vào việc xây dựng kế hoạch giáo dục cho phù hợp.<br /> 2.3.3. Thực trạng về công tác kiểm tra, đánh giá đội ngũ<br /> giáo viên trường mầm non ngoài công lập (bảng 3)<br /> Thực tế cho thấy, trong những năm qua, việc đánh<br /> giá ĐNGV trường MN NCL đã đạt được những kết quả<br /> nhất định. Theo các CBQL cho rằng, họ đang thực hiện<br /> Tốt với ĐTB chung ở 2 nhóm đối tượng lần lượt là 3,5<br /> <br /> và 3,43. Việc kiểm tra, đánh giá giáo viên định kì và đột<br /> xuất, nhằm hạn chế các trường hợp dạy đối phó, qua loa.<br /> Đồng thời, với quan điểm chỉ đạo công tác đánh giá<br /> ĐNGV, quy trình đánh giá phải đảm bảo tính khách quan<br /> và công bằng. Cần thực hiện chế độ khen thưởng kịp thời<br /> các cá nhân điển hình, đạt thành tích xuất sắc, tạo niềm<br /> tin, động lực để khuyến khích GV nỗ lực phấn đấu nâng<br /> cao năng lực nghề nghiệp; kịp thời phát hiện những sai<br /> lệch để đưa ra quyết định điều chỉnh phù hợp.<br /> Tuy nhiên, vẫn còn một số nội dung thực hiện chưa tốt<br /> như “GVMN tự đánh giá về năng lực chuyên môn, kĩ năng<br /> sư phạm” và “Kịp thời đưa ra quyết định điều chỉnh những<br /> sai lệch sau khi đã phát hiện”. Qua tìm hiểu, chúng tôi<br /> được biết, ở một số trường MN NCL, công tác đánh giá<br /> ĐNGV MN NCL còn một vài hạn chế, đó là đánh giá chưa<br /> được thường xuyên và thường mang tính thủ tục, hình thức<br /> và nặng cảm tính nên không hiệu quả trong việc đánh giá<br /> thực chất về phẩm chất chính trị, năng lực chuyên môn của<br /> ĐNGV MN. Điều này ảnh hưởng đến việc khen thưởng,<br /> điều chỉnh sai lệch chưa thực sự kịp thời và thiếu chính<br /> xác. Vì vậy, cần đưa ra các biện pháp hỗ trợ tích cực cho<br /> công tác kiểm tra, đánh giá ĐNGV MN NCL đạt hiệu quả<br /> cao nhất.<br /> 2.3.4. Thực trạng công tác xây dựng môi trường làm việc,<br /> chính sách đãi ngộ giáo viên trường mầm non ngoài<br /> công lập (bảng 4)<br /> CBQL và GVMN đều đánh giá tốt các nội dung “Tạo<br /> sự đồng thuận trong ĐNGV, xây dựng môi trường sư<br /> phạm thân thiện, tích cực”, “Tạo điều kiện cho GV được<br /> bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn”, “Xây dựng chế độ,<br /> chính sách động viên, khuyến khích GV hoàn thành tốt<br /> <br /> Bảng 3. Thực trạng về công tác kiểm tra, đánh giá ĐNGV trường MN NCL<br /> TT<br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> 5<br /> 6<br /> 7<br /> <br /> Nội dung<br /> GVMN tự đánh giá về năng lực chuyên môn, kĩ năng sư phạm<br /> Thực hiện kiểm tra, đánh giá GV định kì, đột xuất<br /> Quy trình đánh giá GV phải đảm bảo tính khách quan và<br /> công bằng<br /> Đánh giá trình độ nghiệp vụ sư phạm, việc thực hiện quy chế,<br /> quy định chuyên môn, kĩ năng quản lí lớp học, kĩ năng tổ chức<br /> các hoạt động giáo dục<br /> Kết quả đánh giá, xếp loại GV được thực hiện công khai,<br /> rõ ràng<br /> Có chế độ khen thưởng kịp thời các cá nhân điển hình, đạt<br /> thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua: dạy tốt - học tốt<br /> Kịp thời đưa ra quyết định điều chỉnh những sai lệch sau khi<br /> đã phát hiện<br /> CHUNG<br /> <br /> 8<br /> <br /> Mức độ đánh giá<br /> CBQL<br /> GV<br /> ĐTB ĐLC XH ĐTB ĐLC<br /> 3,25 0,62<br /> 7<br /> 3,52 0,57<br /> 3,75 0,45<br /> 1<br /> 3,43 0,56<br /> <br /> XH<br /> 2<br /> 4<br /> <br /> 3,42<br /> <br /> 0,51<br /> <br /> 5<br /> <br /> 3,36<br /> <br /> 0,53<br /> <br /> 5<br /> <br /> 3,67<br /> <br /> 0,49<br /> <br /> 2<br /> <br /> 3,63<br /> <br /> 0,48<br /> <br /> 1<br /> <br /> 3,50<br /> <br /> 0,67<br /> <br /> 4<br /> <br /> 3,48<br /> <br /> 0,60<br /> <br /> 3<br /> <br /> 3,58<br /> <br /> 0,51<br /> <br /> 3<br /> <br /> 3,31<br /> <br /> 0,57<br /> <br /> 6<br /> <br /> 3,33<br /> <br /> 0,65<br /> <br /> 6<br /> <br /> 3,29<br /> <br /> 0,59<br /> <br /> 7<br /> <br /> 3,50<br /> <br /> 0,56<br /> <br /> 3,43<br /> <br /> 0,56<br /> <br /> VJE<br /> <br /> Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 2 tháng 5/2018, tr 6-9<br /> <br /> Bảng 4. Thực trạng công tác xây dựng môi trường làm việc, chính sách đãi ngộ giáo viên trường MN NCL<br /> Mức độ đánh giá<br /> TT<br /> <br /> Nội dung<br /> <br /> CBQL<br /> <br /> GV<br /> <br /> ĐTB<br /> 3,50<br /> <br /> ĐLC<br /> 0,52<br /> <br /> XH<br /> 2<br /> <br /> ĐTB<br /> 3,24<br /> <br /> ĐLC<br /> 0,61<br /> <br /> XH<br /> 3<br /> <br /> Xây dựng chế độ, chính sách động viên, khuyến khích GV hoàn thành<br /> tốt nhiệm vụ; đồng thời có chính sách đối với GV có trình độ cao<br /> <br /> 3,42<br /> <br /> 0,51<br /> <br /> 4<br /> <br /> 3,13<br /> <br /> 0,67<br /> <br /> 5<br /> <br /> 3<br /> <br /> Trang bị đầy đủ các thiết bị máy móc hiện đại, trang thiết bị cho<br /> các hoạt động giáo dục<br /> <br /> 3,17<br /> <br /> 0,58<br /> <br /> 6<br /> <br /> 3,01<br /> <br /> 0,64<br /> <br /> 7<br /> <br /> 4<br /> <br /> Thực hiện chế độ lương, thưởng theo quy định của Nhà nước và<br /> theo quy chế chi tiêu nội bộ của nhà trường<br /> <br /> 3,17<br /> <br /> 0,39<br /> <br /> 7<br /> <br /> 3,04<br /> <br /> 0,54<br /> <br /> 6<br /> <br /> 3,33<br /> <br /> 0,65<br /> <br /> 5<br /> <br /> 3,19<br /> <br /> 0,63<br /> <br /> 4<br /> <br /> 3,50<br /> <br /> 0,52<br /> <br /> 3<br /> <br /> 3,38<br /> <br /> 0,61<br /> <br /> 2<br /> <br /> 3,58<br /> <br /> 0,51<br /> <br /> 1<br /> <br /> 3,56<br /> <br /> 0,50<br /> <br /> 1<br /> <br /> 1<br /> <br /> Tạo điều kiện cho GV được bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn<br /> <br /> 2<br /> <br /> 5<br /> 6<br /> 7<br /> <br /> Công tác thi đua khen thưởng gắn với các chế độ xét tăng lương, đề<br /> bạt, bổ nhiệm, xét đi học nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ<br /> Tổ chức tham quan, học tập, sinh hoạt<br /> Tạo sự đồng thuận trong ĐNGV, xây dựng môi trường sư phạm<br /> thân thiện, tích cực<br /> <br /> nhiệm vụ; đồng thời có chính sách đối với GV có trình<br /> độ cao”, “Tổ chức tham quan, học tập, sinh hoạt”. Điều<br /> này cho thấy, các trường MN NCL đã thực hiện có hiệu<br /> quả mọi hoạt động của nhà trường và tạo sự yên tâm<br /> trong công tác của đội ngũ GVMN NCL. Các nội dung<br /> còn lại đều được thực hiện ở mức khá.<br /> Hiện nay, trường MN NCL đang mở rộng quy mô và<br /> phát triển ồ ạt. Chính vì vậy, các cấp lãnh đạo đã hết sức<br /> quan tâm và tạo điều kiện cho GV được bồi dưỡng<br /> chuyên môn nghiệp vụ, nâng cao chất lượng chăm sóc,<br /> giáo dục đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của ngành giáo<br /> dục MN; thường xuyên tổ chức cho GVMN NCL tham<br /> quan, giao lưu học tập, trao đổi kinh nghiệm với các<br /> trường MN công lập trong và ngoài quận. Tuy nhiên,<br /> GVMN phải làm việc với cường độ cao từ 6h30-17h00<br /> mỗi ngày, công việc của một GVMN vừa dạy, vừa nuôi<br /> nên về mặt thời gian không đủ để nghiên cứu, học tập<br /> nâng cao nghiệp vụ. Vấn đề đặt ra ở đây cho các nhà quản<br /> lí là làm thế nào để đảm bảo thời gian làm việc cho<br /> GVMN vừa làm tốt công tác dạy trẻ, vừa học tập nâng<br /> cao nghiệp vụ.<br /> 3. Kết luận<br /> Công tác phát triển ĐNGV trường MN NCL quận 12,<br /> TP. Hồ Chí Minh còn một số hạn chế. Cụ thể: việc xây<br /> dựng quy hoạch đội ngũ hàng năm chưa sát thực tế, chất<br /> lượng ĐNGV không đồng đều; năng lực sư phạm còn<br /> hạn chế. Công tác đào tạo, bồi dưỡng chưa đa dạng, chưa<br /> thực sự mang lại hiệu quả. Đặc biệt, các kiến thức về<br /> chăm sóc sức khỏe trẻ mầm non, về an toàn, phòng tránh<br /> và kĩ năng xử lí ban đầu các tai nạn thường gặp ở trẻ; về<br /> vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường; kiến thức về dinh<br /> dưỡng, an toàn thực phẩm và giáo dục dinh dưỡng cho<br /> <br /> trẻ còn nhiều hạn chế, bất cập, còn mang tính lí thuyết và<br /> chưa có kĩ năng xử lí. Tất cả những vấn đề trên là nguyên<br /> nhân dẫn đến sự ì ạch, chậm phát triển của đội ngũ, năng<br /> lực chuyên môn của ĐNGV MN NCL không được tăng<br /> cường, gây hạn chế cho việc thực hiện đổi mới trong giáo<br /> dục. Trên cơ sở thực trạng này, cần sớm có những biện<br /> pháp hiệu quả trong thời gian tới.<br /> Tài liệu tham khảo<br /> [1] Bộ GD-ĐT (2015). Quyết định số 04/VBHNBGDĐT ngày 24/12/2015 ban hành Điều lệ Trường<br /> mầm non.<br /> [2] Vũ Dũng - Phùng Đình Mẫn (2007). Tâm lí học<br /> quản lí. NXB Giáo dục.<br /> [3] Trần Khánh Đức (2014). Giáo dục và phát triển<br /> nguồn nhân lực trong thế kỉ XXI. NXB Giáo dục<br /> Việt Nam.<br /> [4] Phạm Minh Hạc (2002). Giáo dục Việt Nam trước<br /> ngưỡng cửa thế kỉ XXI. NXB Chính trị Quốc gia Sự thật.<br /> [5] Trần Bá Hoành (1994). Tổng quan về đội ngũ giáo<br /> viên. Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam.<br /> [6] Bùi Thị Thu Hiền (2014). Biện pháp phát triển đội<br /> ngũ giáo viên mầm non huyện Thanh Oai, thành phố<br /> Hà Nội. Tạp chí Giáo dục, số đặc biệt tháng 10, tr<br /> 142-144.<br /> [7] Nguyễn Thị Bạch Mai (2016). Phát triển đội ngũ<br /> giáo viên mầm non đáp ứng yêu cầu phổ cập giáo<br /> dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi các tỉnh Tây Nguyên.<br /> Luận án tiến sĩ Quản lí Giáo dục, Viện Khoa học<br /> Giáo dục Việt Nam.<br /> <br /> 9<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
8=>2