VJE<br />
<br />
Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 1 tháng 5/2018, tr 29-33<br />
<br />
THỰC TRẠNG QUẢN LÍ CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP CỦA HIỆU TRƯỞNG<br />
CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC QUẬN 12, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH<br />
Lê Thị Thoa - Trường Tiểu học Trần Quang Cơ, phường Tân Chánh, quận 12, TP. Hồ Chí Minh<br />
Ngày nhận bài: 04/04/2018; ngày sửa chữa: 23/04/2018; ngày duyệt đăng: 04/05/2018.<br />
Abstract: The study was conducted on 239 educational administrators and teachers at primary<br />
schools, District 12, Ho Chi Minh City in order to find out the current situation of managing<br />
homeroom teacher’s works of principals. The results of the study will be the basis for proposing<br />
management measures that are appropriate to the actual situation of the locality.<br />
Keywords: Situation, management, homeroom teacher’s work, primary schools, principal.<br />
- CTCNL là những nhiệm vụ, nội dung công việc mà<br />
GVCNL phải làm, cần làm và nên làm [2; tr 19]. Như<br />
vậy, CTCNL là các công việc mà GVCNL cần phải thực<br />
hiện nhằm thay mặt HT quản lí quá trình giáo dục toàn<br />
diện một lớp học.<br />
- Từ các khái niệm “GVCNL”, “CTCNL”, có thể<br />
hiểu, “quản lí CTCNL” là sự tác động có ý thức, có tổ<br />
chức của HT đến đội ngũ GVCNL nhằm thực hiện có<br />
hiệu quả các mục tiêu giáo dục đã đề ra. Sự tác động này<br />
được thể hiện bằng các chức năng quản lí gồm: lập kế<br />
hoạch; tổ chức; chỉ đạo và kiểm tra, đánh giá [3; tr 59].<br />
2.2. Đối tượng, nội dung, thời gian và phương pháp<br />
khảo sát<br />
Chúng tôi tiến hành khảo sát trên 201 GVCNL và 38<br />
cán bộ quản lí (CBQL) giáo dục của 6 trường tiểu học<br />
quận 12, TP. Hồ Chí Minh (Trần Quang Cơ, Lê Văn Thọ,<br />
Trương Định, Nguyễn Khuyến, Nguyễn Thị Minh Khai,<br />
Nguyễn Thái Bình).<br />
Nội dung khảo sát: Mức độ thực hiện các chức năng<br />
quản lí: lập kế hoạch; tổ chức, chỉ đạo; kiểm tra, đánh giá<br />
CTCNL của HT các trường tiểu học quận 12, TP. Hồ Chí<br />
Minh.<br />
Thời gian khảo sát là từ tháng 12/2017 đến 3/2018.<br />
Phương pháp được sử dụng là bảng hỏi, phóng vấn và<br />
nghiên cứu hồ sơ của GVCNL. Đối với phương pháp<br />
dùng bảng hỏi, chúng tôi sử dung thang đo 4 bậc, mỗi<br />
điểm trong thang đo ứng với các mức đánh giá: 4 điểm:<br />
Rất thường xuyên; 3 điểm: Thường xuyên; 2 điểm: Ít<br />
thường xuyên; 1 điểm: Không thực hiện. Giá trị trung<br />
bình đối với thang đo được tính theo giá trị khoảng cách<br />
giữa các mức đánh giá. Với thang đo 4 mức, có thể cho<br />
biết các mức đánh giá như sau: 1,00-1,75 điểm: Không<br />
thực hiện; 1,76-2,51 điểm: Ít thường xuyên; 2,52-3,27<br />
điểm: Thường xuyên; 3,28-4,00: Rất thường xuyên [4].<br />
Kết quả thu được như sau:<br />
2.3. Kết quả khảo sát<br />
<br />
1. Mở đầu<br />
Tiểu học được xác định là cấp học “nền tảng” trong<br />
hệ thống giáo dục quốc dân. Đặc điểm lao động sư phạm<br />
của cấp tiểu học là mỗi giáo viên vừa giảng dạy hầu hết<br />
các môn: Toán, Tiếng Việt, Tự nhiên và Xã hội, Khoa<br />
học, Lịch sử và Địa lí…, vừa làm công tác chủ nhiệm lớp<br />
(CTCNL); có trách nhiệm trực tiếp tổ chức dạy học, giáo<br />
dục và tổ chức, hướng dẫn thực hiện mọi hoạt động giáo<br />
dục của lớp mình chủ nhiệm. Họ vừa là người thầy,<br />
người cha, người mẹ, vừa là người bạn tin cậy chia sẻ,<br />
động viên, giáo dục các em kịp thời, hiệu quả nhất. Giáo<br />
viên chủ nhiệm lớp (GVCNL) không chỉ là người nắm<br />
các chỉ số quản lí đơn thuần như tên tuổi, hoàn cảnh gia<br />
đình, trình độ học sinh về học tập, năng lực, phẩm chất…<br />
mà còn phải dự báo xu hướng tổ chức giáo dục, dạy học<br />
phù hợp với điều kiện, khả năng của từng học sinh (HS),<br />
là cầu nối giữ nhà trường, gia đình và xã hội. Vì vậy, quản<br />
lí công CTCNL của hiệu trưởng (HT) ở các trường tiểu<br />
học là hết sức quan trọng góp phần nâng cao chất lượng<br />
giáo dục toàn diện cho HS hiện nay.<br />
Đã có nhiều công trình nghiên cứu về CTCNL và<br />
quản lí công tác này ở các trường tiểu học tại một số địa<br />
phương. Tuy nhiên, cho đến nay, chưa có công trình<br />
nghiên cứu nào về thực trạng quản lí CTCNL ở các<br />
trường tiểu học quận 12, TP. Hồ Chí Minh. Do đó, để có<br />
cơ sở cho đề xuất các biện pháp quản lí, bài viết trình bày<br />
thực trạng quản lí CTCNL của HT các trường tiểu học<br />
quận 12, TP. Hồ Chí Minh.<br />
2. Nội dung nghiên cứu<br />
2.1. Một số khái niệm<br />
- GVCNL là những giáo viên bộ môn đang trực tiếp<br />
giảng dạy tại lớp đó, có uy tín và kinh nghiệm giáo dục,<br />
được HT chỉ định làm nhiệm vụ quản lí, giáo dục HS và<br />
tập thể HS của lớp được giao. GVCNL là người vừa thay<br />
mặt HT, thay mặt nhà trường để quản lí và giáo dục toàn<br />
diện HS; là cầu nối giữa các lực lượng giáo dục trong và<br />
ngoài nhà trường với tập thể HS; đồng thời là người đại<br />
diện cho quyền lợi và nghĩa vụ của tập thể HS [1].<br />
29<br />
<br />
Email: kimthoalt86@gmail.com<br />
<br />
VJE<br />
<br />
Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 1 tháng 5/2018, tr 29-33<br />
<br />
2.3.1. Thực trạng lập kế hoạch công tác chủ nhiệm lớp<br />
(bảng 1)<br />
<br />
ít thường xuyên) cũng nói lên điểm yếu trong cách thức<br />
triển khai thực nội dung này của CBQL.<br />
<br />
Bảng 1. Thực trạng lập kế hoạch CTCNL<br />
TT<br />
<br />
Nội dung<br />
<br />
CBQL<br />
<br />
GVCNL<br />
<br />
ĐTB<br />
<br />
ĐLC<br />
<br />
TH<br />
<br />
ĐTB<br />
<br />
ĐLC<br />
<br />
TH<br />
<br />
1<br />
<br />
Xây dựng và phổ biến kế hoạch giáo dục của nhà<br />
trường làm cơ sở để GVCNL xây dựng kế hoạch<br />
chủ nhiệm lớp<br />
<br />
3,13<br />
<br />
0,34<br />
<br />
1<br />
<br />
2,88<br />
<br />
0,48<br />
<br />
3<br />
<br />
2<br />
<br />
Phổ biến cho GVCNL các quy định hiện hành<br />
như: Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học, Điều<br />
lệ trưởng tiểu học, Quy định về đánh giá, xếp loại<br />
HS tiểu học…<br />
<br />
3,00<br />
<br />
0,00<br />
<br />
2<br />
<br />
2,90<br />
<br />
0,41<br />
<br />
2<br />
<br />
3<br />
<br />
Chỉ đạo việc lập kế hoạch CTCNL theo thời gian<br />
<br />
3,00<br />
<br />
0,00<br />
<br />
2<br />
<br />
2,96<br />
<br />
0,34<br />
<br />
1<br />
<br />
4<br />
<br />
Quy định mẫu, số lượng, chất lượng kế hoạch<br />
CTCNL và các hồ sơ liên quan<br />
<br />
3,00<br />
<br />
0,00<br />
<br />
2<br />
<br />
2,62<br />
<br />
0,75<br />
<br />
5<br />
<br />
5<br />
<br />
Duyệt và kiểm tra các kế hoạch của CTCNL<br />
<br />
1,92<br />
<br />
1,19<br />
<br />
5<br />
<br />
2,70<br />
<br />
0,73<br />
<br />
4<br />
<br />
ĐTB chung<br />
<br />
2,81<br />
<br />
2,81<br />
<br />
(Chú thích: ĐLC: độ lệch chuẩn; TH: thứ hạng)<br />
Bảng 1 cho thấy, có sự thống nhất khá cao trong đánh<br />
giá của CBQL và GVCNL về mức độ thực hiện lập kế<br />
hoạch CTCNL (ĐTB chung trong đánh giá của CBQL<br />
và GVCNL đề là 2,81). Tuy nhiên, TH thực hiện các nội<br />
dung trong đánh giá của CBQL và GVCNL về mức độ<br />
thực hiện lập kế hoạch CTCNL có khác nhau; chẳng hạn<br />
nội dung “Quy định mẫu, số lượng, chất lượng kế hoạch<br />
CTCNL và các hồ sơ liên quan” được CBQL đánh giá ở<br />
TH 2 nhưng GVCNL lại đánh giá ở TH 5. Không có nội<br />
dung nào được CBQL và GVCNL đánh giá ở mức độ<br />
thực hiện rất thường xuyên. Có 4 nội dung được cả<br />
CBQL và GVCNL đánh giá ở mức độ thực hiện thường<br />
xuyên, bao gồm: “Xây dựng và phổ biến kế hoạch giáo<br />
dục của nhà trường làm cơ sở để GVCNL xây dựng kế<br />
hoạch chủ nhiệm lớp” (CBQL: 3,13 điểm, GVCNL: 2,88<br />
điểm); “Phổ biến cho GVCNL các quy định hiện hành<br />
như: Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học, Điều lệ<br />
trưởng tiểu học, Quy định về đánh giá, xếp loại HS tiểu<br />
học…” (CBQL: 3,00 điểm, GVCNL: 2,90 điểm); “Chỉ<br />
đạo việc lập kế hoạch CTCNL theo thời gian (CBQL:<br />
3,00 điểm, GVCNL: 2,96 điểm); “Quy định mẫu, số<br />
lượng, chất lượng kế hoạch CTCNL và các hồ sơ liên<br />
quan” (CBQL: 3,00 điểm, GVCNL: 2,62 điểm). Trong<br />
đó, nội dung “Quy định mẫu, số lượng, chất lượng kế<br />
hoạch CTCNL và các hồ sơ liên quan” chỉ được GVCNL<br />
đánh giá ở mức 2,62 điểm (gần với mức điểm thực hiện<br />
<br />
Nội dung “Duyệt và kiểm tra các kế hoạch của<br />
CTCNL” được CBQL đánh giá ở mức độ thực hiện ít<br />
thường xuyên (1,92 điểm), GVCNL đánh giá ở mức độ<br />
thực hiện thường xuyên nhưng ĐTB cũng khá thấp (2,70<br />
điểm), trong khi đây là một nội dung quan trọng để<br />
CBQL nhà trường biết được GVCNL đã thực hiện tốt nội<br />
dung xây dựng kế hoạch CTCNL theo đúng yêu cầu hay<br />
chưa. CTCNL chỉ thực sự đảm bảo chất lượng, hiệu quả<br />
khi mà các kế hoạch được xây dựng một cách khoa học,<br />
phù hợp với điều kiện cụ thể của mỗi nhà trường, mỗi<br />
lớp học. Do đó, yếu kém trong việc thực hiện nội dung<br />
quản lí này sẽ dẫn đến những yếu kém trong quá trình<br />
thực hiện các nội dung quản lí khác và ảnh hướng đến<br />
chất lượng hiệu quả CTCNL.<br />
Qua thực tế và nghiên cứu sản phẩm (sổ chủ nhiệm),<br />
chúng tôi nhận thấy, nhiều GVCNL vẫn xây dựng kế<br />
hoạch một cách chung chung (không có nét riêng phù<br />
hợp với đặc trưng riêng của tập thể HS lớp mình) hoặc<br />
sao chép từ kế hoạch của giáo viên khác nhưng chưa hề<br />
thấy góp ý, nhận xét của CBQL các nhà trường trong<br />
phần nhận xét của HT ở cuối sổ chủ nhiệm. Điều này thể<br />
hiện sự bất cập, lỏng lẻo trong việc thực hiện chức năng<br />
lập kế hoạch CTCNL của CBQL các nhà trường.<br />
2.3.2. Thực trạng tổ chức, chỉ đạo thực hiện công tác<br />
chủ nhiệm lớp (bảng 2)<br />
<br />
30<br />
<br />
VJE<br />
<br />
Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 1 tháng 5/2018, tr 29-33<br />
<br />
Bảng 2. Thực trạng tổ chức, chỉ đạo thực hiện CTCNL<br />
TT<br />
1<br />
2<br />
3<br />
4<br />
5<br />
6<br />
7<br />
8<br />
<br />
9<br />
10<br />
11<br />
12<br />
13<br />
<br />
Nội dung<br />
Phân công giáo viên làm CTCNL hợp lí<br />
Xây dựng cơ chế phối hợp giữa Ban giám<br />
hiệu, các lực lượng lượng giáo dục và<br />
GVCNL<br />
Xác định rõ quyền hạn và trách nhiệm<br />
của GVCNL trong công tác giáo dục HS<br />
Tạo điều kiện thuận lợi cho GVCNL<br />
trong quá trình thực hiện nhiệm vụ<br />
Tổ chức họp giao ban giáo viên chủ<br />
nhiệm định kì, đề ra các giải pháp cụ thể<br />
Thường xuyên kiểm tra nền nếp và các<br />
hoạt động của các lớp, có nhận xét đánh<br />
giá và đề ra phương phướng cụ thể<br />
Tổ chức tập huấn kĩ năng cho GVCNL<br />
Tổ chức Hội thi GVCNL giỏi theo đúng<br />
quy định tại Thông tư số 43/2012/TTBGDĐT<br />
Bồi dưỡng cho GVCNL cách tổ chức các<br />
hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp cho<br />
học sinh<br />
Bồi dưỡng về đổi mới tổ chức giờ sinh<br />
hoạt lớp<br />
Hướng dẫn giáo viên xử lí các tình huống<br />
sư phạm thường gặp với các đối tượng<br />
khác nhau<br />
Xây dựng các tiêu chí đánh giá GVCNL<br />
Khen, biểu dương thành tích và phê bình<br />
nhắc nhở những hạn chế, khuyết điểm<br />
trong CTCNL<br />
ĐTB chung<br />
<br />
CBQL<br />
<br />
GVCNL<br />
<br />
ĐTB<br />
2,05<br />
<br />
ĐLC<br />
1,35<br />
<br />
TH<br />
8<br />
<br />
ĐTB<br />
2,74<br />
<br />
ĐLC<br />
0,66<br />
<br />
TH<br />
2<br />
<br />
2,26<br />
<br />
0,69<br />
<br />
4<br />
<br />
2,72<br />
<br />
0,45<br />
<br />
4<br />
<br />
3,13<br />
<br />
0,34<br />
<br />
1<br />
<br />
2,96<br />
<br />
0,19<br />
<br />
1<br />
<br />
1,92<br />
<br />
1,19<br />
<br />
10<br />
<br />
2,66<br />
<br />
0,68<br />
<br />
8<br />
<br />
2,26<br />
<br />
0,45<br />
<br />
4<br />
<br />
2,34<br />
<br />
0,59<br />
<br />
9<br />
<br />
2,87<br />
<br />
0,62<br />
<br />
2<br />
<br />
2,70<br />
<br />
0,70<br />
<br />
5<br />
<br />
1,39<br />
<br />
0,49<br />
<br />
12<br />
<br />
1,84<br />
<br />
0,64<br />
<br />
13<br />
<br />
2,05<br />
<br />
1,35<br />
<br />
8<br />
<br />
2,68<br />
<br />
0,76<br />
<br />
6<br />
<br />
1,39<br />
<br />
0,49<br />
<br />
12<br />
<br />
2,02<br />
<br />
0,62<br />
<br />
10<br />
<br />
2,13<br />
<br />
0,34<br />
<br />
7<br />
<br />
2,02<br />
<br />
0,58<br />
<br />
10<br />
<br />
1,53<br />
<br />
0,73<br />
<br />
11<br />
<br />
1,94<br />
<br />
0,76<br />
<br />
12<br />
<br />
2,39<br />
<br />
0,49<br />
<br />
3<br />
<br />
2,74<br />
<br />
0,56<br />
<br />
2<br />
<br />
2,26<br />
<br />
0,45<br />
<br />
4<br />
<br />
2,68<br />
<br />
0,58<br />
<br />
6<br />
<br />
2,12<br />
<br />
Bảng 2 cho thấy, CBQL và GVCNL đánh giá không<br />
cao các nội dung tổ chức, chỉ đạo thực hiện CTCNL<br />
trong thực tế quản lí ở các trường hiện nay. ĐTB chung<br />
của việc thực hiện chức năng quản lí này của cả CBQL<br />
và GVCNL đều ở mức thực hiện ít thường xuyên<br />
(CBQL: 2,12 điểm, GVCN: 2,46 điểm). Chỉ có 2/13 nội<br />
dung được cả CBQL và GVCNL đánh giá ở mức độ thực<br />
hiện thường xuyên là “Xác định rõ quyền hạn và trách<br />
nhiệm của GVCNL trong công tác giáo dục HS” (CBQL:<br />
3,13 điểm, GVCNL: 2,96 điểm) và “Thường xuyên kiểm<br />
tra nền nếp và các hoạt động của các lớp, có nhận xét<br />
đánh giá và đề ra phương phướng cụ thể” (CBQL: 2,87<br />
điểm, GVCNL: 2,70 điểm).<br />
<br />
2,46<br />
<br />
Có 6/13 nội dung được CBQL đánh giá ở mức ít<br />
thường xuyên và GVCNL đánh giá mức thường xuyên<br />
nhưng điểm cũng không cao (chỉ từ 2,66-2,74 điểm). Đó<br />
là: “Phân công giáo viên làm CTCNL hợp lí” (CBQL:<br />
2,05 điểm, GVCNL: 2,74 điểm); xây dựng cơ chế phối<br />
hợp giữa Ban giám hiệu, các lực lượng lượng giáo dục<br />
và GVCNL (CBQL: 2,26 điểm, GVCNL: 2,72 điểm);<br />
tạo điều kiện thuận lợi cho GVCNL trong quá trình thực<br />
hiện nhiệm vụ (CBQL: 2,26 điểm, GVCNL: 2,34 điểm);<br />
tổ chức Hội thi GVCNL giỏi theo đúng quy định tại<br />
Thông tư số 43/2012/TT-BGDĐT (CBQL: 2,05 điểm,<br />
GVCNL: 2,68 điểm); xây dựng các tiêu chí đánh giá<br />
GVCNL (CBQL: 2,39 điểm, GVCNL: 2.74 điểm); khen,<br />
31<br />
<br />
VJE<br />
<br />
Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 1 tháng 5/2018, tr 29-33<br />
<br />
biểu dương thành tích và phê bình nhắc nhở những hạn<br />
chế, khuyết điểm trong CTCNL (CBQL: 2,26 điểm,<br />
GVCNL: 2,68 điểm). Đây là những nội dung quan trọng<br />
tạo cơ sở, động lực để GVCNL nỗ lực hoàn thành nhiệm<br />
vụ, quyết định đến hiệu quả CTCNL nhưng CBQL các<br />
nhà trường lại chưa chú trọng thực hiện trong quá trình<br />
quản lí.<br />
<br />
phí nên những nội dung trên khó triển khai thực hiện<br />
đồng bộ.<br />
Như vậy, một lần nữa kết quả khảo sát cho thấy,<br />
những yếu kém, bất cập đang tồn tại trong thực tế quản<br />
lí CTCNL ở các trường tiểu học quận 12, TP. Hồ Chí<br />
Minh mà cụ thể là ở việc thực hiện các chức năng tổ<br />
chức, chỉ đạo CTCNL. Do đó, cần có những biện pháp<br />
quản lí CTCNL hiệu quả hơn.<br />
2.3.3. Thực trạng kiểm tra, đánh giá thực hiện công tác<br />
chủ nhiệm lớp (bảng 3)<br />
<br />
Có 5/13 nội dung còn lại là những nội dung rất quan<br />
trọng giúp bồi dưỡng năng lực, kĩ năng tổ chức các hoạt<br />
động trong CTCNL, góp phần nâng cao chất lượng<br />
<br />
Bảng 3. Thực trạng kiểm tra, đánh giá thực hiện CTCNL<br />
TT<br />
1<br />
2<br />
3<br />
4<br />
5<br />
<br />
Nội dung<br />
Kiểm tra hồ sơ CTCNL của giáo viên<br />
Xác định nội dung và tiêu chí đánh giá<br />
CTCNL<br />
Xác định các hình thức và phương pháp<br />
kiểm tra, đánh giá CTCNL<br />
Phối hợp các lực lượng trong kiểm tra, đánh<br />
giá CTCNL<br />
Sơ kết, tổng kết CTCNL, rút kinh nghiệm và<br />
điều chỉnh<br />
ĐTB chung<br />
<br />
CBQL<br />
<br />
GVCNL<br />
<br />
ĐTB<br />
1,92<br />
<br />
ĐLC<br />
1,19<br />
<br />
TH<br />
5<br />
<br />
ĐTB<br />
2,72<br />
<br />
ĐLC<br />
0,78<br />
<br />
TH<br />
5<br />
<br />
2,87<br />
<br />
0,34<br />
<br />
1<br />
<br />
2,90<br />
<br />
0,46<br />
<br />
1<br />
<br />
2,87<br />
<br />
0,34<br />
<br />
1<br />
<br />
2,82<br />
<br />
0,48<br />
<br />
3<br />
<br />
2,87<br />
<br />
0,34<br />
<br />
1<br />
<br />
2,82<br />
<br />
0,48<br />
<br />
3<br />
<br />
2,74<br />
<br />
0,45<br />
<br />
4<br />
<br />
2,86<br />
<br />
0,49<br />
<br />
2<br />
<br />
2,65<br />
<br />
CTCNL nhưng trong thực tế, 2 nội dung trong số đó<br />
được đánh giá ở mức độ thực hiện ít thường xuyên là “Tổ<br />
chức họp giao ban GVCNL định kì, đề ra các giải pháp<br />
cụ thể” (CBQL: 2,26 điểm, GVCNL: 2,34 điểm) và “Bồi<br />
dưỡng về đổi mới tổ chức giờ sinh hoạt lớp” (CBQL:<br />
2,13 điểm, GVCNL: 2,02 điểm); 3 nội dung còn lại được<br />
CBQL đánh giá ở mức không thực hiện, còn GVCNL<br />
đánh giá ở mức độ ít thực hiện và điểm đánh giá cũng rất<br />
thấp (từ 1,84-2,02 điểm). Cụ thể là: Tổ chức tập huấn kĩ<br />
năng cho GVCNL (CBQL: 1,39 điểm, GVCNL: 1,84<br />
điểm); bồi dưỡng cho GVCNL cách tổ chức các hoạt<br />
động giáo dục ngoài giờ lên lớp cho HS (CBQL: 1,39<br />
điểm, GVCNL: 2,02 điểm); hướng dẫn giáo viên xử lí<br />
các tình huống sư phạm thường gặp với các đối tượng<br />
khác nhau (CBQL: 1,53 điểm, GVCNL: 1,94 điểm). Rõ<br />
ràng, công tác bồi dưỡng đội ngũ là nội dung không thể<br />
thiếu trong quản lí nhưng lại chưa được HT các nhà<br />
trường quan tâm thực hiện. Đây là nguyên nhân cốt lõi<br />
dẫn đến chất lượng tổ chức các hoạt động giáo dục trong<br />
CTCNL của đội ngũ giáo viên không đáp ứng được yêu<br />
cầu ngày càng cao của sự nghiệp giáo dục trong thời kì<br />
hội nhập. Qua phỏng vấn CBQL các trường, chúng tôi<br />
được biết, do thiếu đội ngũ báo cáo viên có đủ năng lực,<br />
kĩ năng thực hiện công tác bồi dưỡng và hạn chế về kinh<br />
<br />
2,82<br />
<br />
Bảng 3 cho thấy, không có nội dung nào được đánh<br />
giá ở mức độ thực hiện rất thường xuyên. Có 4/5 nội<br />
dung được CBQL và GVCNL đánh giả ở mức thường<br />
xuyên là: Xác định nội dung và tiêu chí đánh giá CTCNL<br />
(CBQL: 2,87 điểm, GVCNL: 2,90 điểm); xác định các<br />
hình thức và phương pháp kiểm tra, đánh giá CTCNL<br />
(CBQL: 2,87 điểm, GVCNL: 2,82 điểm); phối hợp các<br />
lực lượng trong kiểm tra, đánh giá CTCNL (CBQL: 2,87<br />
điểm, GVCNL: 2,82 điểm); sơ kết, tổng kết CTCNL, rút<br />
kinh nghiệm và điều chỉnh (CBQL: 2,74 điểm, GVCNL:<br />
2,86 điểm).Tuy nhiên, điểm đánh giá các nội dung trên<br />
cũng khá thấp (cao nhất là 2,90 điểm) cho thấy rằng, các<br />
nội dung chưa được thực hiện hiệu quả. Một nội dung<br />
khá quan trọng trong kiểm tra, đánh giá CTCNL là “kiểm<br />
tra hồ sơ CTCNL của giáo viên” lại đượcCBQL các<br />
trường xem nhẹ khi CBQL đánh giá ở mức ít thường<br />
xuyên (1,92 điểm) và GVCNL đánh giá ở mức thường<br />
xuyên nhưng điểm khá thấp (2,72 điểm). Trao đổi trực<br />
tiếp với CBQL các nhà trường, chúng tôi được biết, mỗi<br />
năm học, CBQL các trường trường thực hiện 4 đợt kiểm<br />
tra hồ sơ sổ sách của giáo viên, trong đó có hồ sơ<br />
CTCNL. Do kiểm tra đại trà nên hiệu quả của công tác<br />
này chưa cao (chủ yếu mới chỉ dừng lại ở việc kiểm tra<br />
32<br />
<br />
VJE<br />
<br />
Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 1 tháng 5/2018, tr 29-33<br />
<br />
đủ các loại hồ sơ, cập nhật đủ các nội dung mà chưa kiểm<br />
tra được đầy đủ về chất lượng thực hiện các loại hồ sơ<br />
quy định). Nội dung, hình thức, phương pháp kiểm tra ít<br />
có sự đổi mới qua các năm, các đợt kiểm tra nên việc<br />
thực hiện hồ sơ công tác chủ nhiệm của một số giáo viên<br />
còn mang tính đối phó, chưa sát với thực tế dẫn đến việc<br />
đánh giá CTCNL chưa đảm bảo tính khách quan, công<br />
bằng. Công tác kiểm tra không hiệu quả thì việc “sơ kết,<br />
tổng kết CTCNL, rút kinh nghiệm và điều chỉnh” có thực<br />
hiện cũng chỉ mang tính hình thức, vì hai nội dung này<br />
có quan hệ chặt chẽ với nhau.<br />
Những phân tích trên chứng tỏ rằng, việc thực hiện<br />
chức năng kiểm tra, đánh giá trong quản lí CTCNL của<br />
HT các trường tiểu học Quận 12, TP. Hồ Chí Minh chưa<br />
hiệu quả. Công tác kiểm tra, đánh giá của CBQL cần có<br />
những biện pháp đổi mới thiết thực để nâng cao chất<br />
lượng quản lí CTCNL ở các nhà trường.<br />
Có thể biểu diễn kết quả khảo sát và so sánh các nội<br />
dung quản lí CTCNL của HT các trường tiểu học quận<br />
12, TP. Hồ Chí Minh bằng biểu đồ sau:<br />
<br />
3. Kết luận<br />
Kết quả khảo sát thực trạng quản lí CTCNL ở các trường<br />
tiểu học quận 12, TP. Hồ Chí Minh cho thấy, HT các nhà<br />
trường trên địa bàn quận chưa có biện pháp quản lí CTCNL<br />
một cách hiệu quả. Nhiều nội dung quản lí chưa được thực hiện<br />
hoặc ít được thực hiện thường xuyên như: Tổ chức họp giao<br />
ban GVCNL định kì, đề ra các giải pháp cụ thể; tổ chức tập<br />
huấn kĩ năng cho GVCNL; bồi dưỡng cho GVCNL cách tổ<br />
chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp cho HS; bồi<br />
dưỡng về đổi mới tổ chức giờ sinh hoạt; hướng dẫn GVCNL<br />
xử lí các tình huống sư phạm thường gặp với các đối tượng<br />
khác nhau. Những nội dung khác được thực hiện nhưng chưa<br />
có biện pháp cụ thể, dẫn đến chất lượng, hiệu quả không cao<br />
như: Duyệt và kiểm tra các kế hoạch của CTCNL; phân công<br />
giáo viên làm CTCNL hợp lí; xây dựng cơ chế phối hợp giữa<br />
Ban Giám hiệu, các lực lượng lượng giáo dục và GVCNL; tạo<br />
điều kiện thuận lợi cho GVCNL trong quá trình thực hiện<br />
nhiệm vụ; tổ chức Hội thi GVCNL giỏi theo đúng quy định tại<br />
Thông tư số 43/2012/TT-BGDĐT; xây dựng các tiêu chí đánh<br />
giá GVCNL; khen, biểu dương thành tích và phê bình nhắc<br />
nhở những hạn chế, khuyết điểm trong CTCNL. Ngoài ra, các<br />
nội dung quản lí khác cũng chưa thực sự mang lại hiệu quả nên<br />
CBQL và GVCNL đánh giá không cao. Những hạn chế đã nêu<br />
là cơ sở để đề xuất các biện pháp quản lí công tác này.<br />
Tài liệu tham khảo<br />
[1] Trần Thị Tuyết Oanh (chủ biên) - Phạm Khắc<br />
Chương - Nguyễn Ngọc Bảo (2005. Giáo trình Giáo<br />
dục học. NXB Đại học Sư phạm.<br />
[2] Nguyễn Việt Hùng - Hà Thế Truyền (2013). Tăng<br />
cường năng lực làm công tác giáo viên chủ nhiệm lớp ở<br />
trường trung học phổ thông: Dành cho giáo viên trung<br />
học phổ thông (Tài liệu bồi dưỡng phát triển năng lực<br />
nghề nghiệp giáo viên). NXB Đại học Sư phạm.<br />
[3] Bộ GD-ĐT - Ngân hàng phát triển châu Á (Dự án<br />
phát triển giáo viên THPT và TCCN - Học viện<br />
Quản lí Giáo dục) (2014). Tài liệu bồi dưỡng cán bộ<br />
quản lí Sở/Phòng GD-ĐT (quyển 1). NXB Đại học<br />
Sư phạm.<br />
[4] Nguyễn Công Khanh (chủ biên) - Đào Thị Oanh<br />
(2016). Giáo trình Kiểm tra đánh giá trong giáo<br />
dục. NXB Đại học Sư phạm.<br />
[5] Bộ GD-ĐT (2011). Tài liệu tập huấn về công tác<br />
giáo viên chủ nhiệm trong trường trung học cơ sở,<br />
trung học phổ thông.<br />
[6] Hà Nhật Thăng (chủ biên) - Nguyễn Dục Quang<br />
- Nguyễn Thị Kỷ (2006). Công tác giáo viên chủ<br />
nhiệm lớp ở trường phổ thông. NXB Giáo dục.<br />
[7] Nguyễn Thanh Bình (chủ biên, 2011). Một số vấn<br />
đề trong công tác chủ nhiệm lớp ở trường phổ thông<br />
trung học hiện nay. NXB Đại học Sư phạm.<br />
<br />
Biểu đồ so sánh kết quả đánh giá các chức năng quản lí<br />
CTCNL của HT các trường tiểu học quận 12,<br />
TP. Hồ Chí Minh<br />
Biểu đồ trên cho thấy, các chức năng quản lí đã được cán<br />
bộ quản lí các trường thực hiện nhưng chưa có chức năng nào<br />
được CBQL và GVCNL đánh giá ở mức độ cao nhất (rất<br />
thường xuyên). Chức năng tổ chức, chỉ đạo thực hiện<br />
CTCNL chỉ được đánh giá chung ở mức thực hiện ít thường<br />
xuyên (ĐTB chung của CBQL là 2,12 và của GVCNL là<br />
2,46). Chức năng lập kế hoạch công CTCNL và kiểm tra,<br />
đánh giá CTCNL được đánh giá ở mức thường xuyên nhưng<br />
ĐTB chung cũng khá thấp (từ 2,65 đến 2,82). Kết quả trên là<br />
cơ sở để khẳng định rằng, quản lí CTCNL ở các trường tiểu<br />
học quận 12, TP. Hồ Chí Minh còn tồn tại nhiều hạn chế, bất<br />
cập, cần sớm có biện pháp quản lí phù hợp để nâng cao hiệu<br />
quả quản lí CTCNL nói riêng và chất lượng giáo dục toàn<br />
diện nói chung ở các trường tiểu học trên địa bàn.<br />
<br />
33<br />
<br />