TNU Journal of Science and Technology
230(04): 62 - 71
http://jst.tnu.edu.vn 62 Email: jst@tnu.edu.vn
REALITY OF MANAGEMENT OF CAREER GUIDANCE EXPERIENCE
ACTIVITIES FOR STUDENTS IN HIGH SCHOOLS
IN DISTRICT 3, HO CHI MINH CITY
Tran Dai Nghia
*
, Nguyen Thi Nguyen
Dong Thap University
ARTICLE INFO
ABSTRACT
Received:
28/10/2024
This study aims to evaluate the current status of management of career
guidance experience activities of students in high schools in District
3, Ho Chi Minh City. To find out this situation, we conducted a
survey in 5 high schools and used questionnaire survey methods in
depth interview method, mathematical statistical method, using SPSS
22.0 software to calculate average score, ranking order and standard
deviation. The results of the status survey we are processed according
to a 5-level Likert scale, interview results were coded for analysis and
evaluation. From analyzing the current research situation, it shows
that there are still many inadequacies in management work, from the
awareness of the importance of managing experiential and career
activities to the implementation of inadequate management functions
the average score of the survey results obtained is mainly at level 2,
the level of "Less responsive". The results of this study are the basis
for high schools in District 3, Ho Chi Minh City to propose
appropriate management measures to meet the education quality goals
according to the 2018 general education program.
Revised:
04/3/2025
Published:
04/3/2025
KEYWORDS
Manage
Experiential activities
Career guidance
High school students
High school
THC TRNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM HƯỚNG NGHIỆP
CỦA HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG QUẬN 3,
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Trần Đại Nghĩa
*
, Nguyn Th Nguyn
Trường Đại học Đồng Tháp
TÓM TT
Ngày nhn bài:
28/10/2024
Nghiên cu y nhằm đánh giá thực trng qun hoạt động tri
nghiệm, hướng nghip ca hc sinh các trưng trung hc ph thông
Qun 3, Thành ph H Chí Minh. Để tìm hiu thc trng này, chúng
tôi đã tiến hành kho sát 5 trường trung hc ph thông s dng
các phương pháp điều tra bng bng hi; phương pháp phỏng vn
sâu; phương pháp thng toán hc, s dng phn mm SPSS 22.0
để tính điểm trung bình, th t xếp hạng độ lch chun... Kết qu
kho sát thc trạng được x theo thang đo Likert 5 mức đ, kết
qu phng vấn được mã hóa để phân tích đánh giá. T vic phân tích
thc trng, nghiên cu cho thy vn còn nhiu hn chế trong qun lý,
t vic nhn thc v tm quan trng ca qun hot động tri
nghim, ng nghip đến vic thc hin các chc năng qun lý
n bt cp, đim trung bình c kết qu kho sát thu đưc ch
yếu mc 2, mc “Ít đáp ứng. Kết qu nghn cu này s
đ các trường trung hc ph thông Qun 3, Thành ph H Chí Minh
đề xut các bin pháp qun phù hp nhằm đáp ng mc tiêu cht
ng giáo dục theo chương trình giáo dục ph thông 2018.
Ngày hoàn thin:
04/3/2025
Ngày đăng:
04/3/2025
DOI: https://doi.org/10.34238/tnu-jst.11411
* Corresponding author. Email: tdnghia@dthu.edu.vn
TNU Journal of Science and Technology
230(04): 62 - 71
http://jst.tnu.edu.vn 63 Email: jst@tnu.edu.vn
1. Gii thiu
Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Ban chấp hành Trung ương Đảng
Cộng sản Việt Nam Khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục đào tạo đã chỉ rõ Đối
vi giáo dc ph thông, tp trung phát trin trí tu, th cht, hình thành phm chất, năng lực
công dân, phát hin bồi dưỡng năng khiếu, định hướng ngh nghip cho hc sinh. Nâng cao
chất lượng giáo dc toàn din, chú trng giáo dục tưởng, truyn thống, đạo đức, li sng,
ngoi ng, tin học, năng lực k năng thực hành, vn dng kiến thc vào thc tin. Phát trin
kh năng sáng tạo, t hc, khuyến khích hc tp suốt đời. Hoàn thành vic xây dựng chương
trình giáo dc ph thông giai đoạn sau năm 2015. Bảo đảm hc sinh trung hc ph thông phi
tiếp cn ngh nghip và chun b cho giai đoạn hc sau ph thông có chất lượng [1].
Bên cạnh đó, Quyết định số 522/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 14 tháng 5 năm
2018 phê duyệt Đề án “Giáo dục hướng nghiệp định hướng phân luồng học sinh trong giáo
dục phổ thông giai đoạn 2018-2025” đã xác định mục tiêu chung đó là: Tạo bước đột phá về
chất lượng giáo dục hướng nghiệp trong giáo dục phổ thông, góp phần chuyển biến mạnh mẽ
công c phân luồng học sinh sau trung học sở trung học phổ thông vào học các trình độ
giáo dục nghề nghiệp phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - hội của đất nước địa
phương, đáp ứng nhu cầu nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực quốc gia, hội nhập khu
vực và quốc tế” [2].
Theo quy định trong chương trình giáo dc ph thông năm 2018, giáo dục hướng nghip là
mt hoạt động giáo dc bt buộc đối vi hc sinh trung hc ph thông (THPT). Hoạt động này
cn phải được qun tốt để phát trin hc sinh năng lực hướng nghiệp, để kh năng lựa
chn ngh nghip phù hp vi bn thân và yêu cu phát trin kinh tế - xã hi của địa phương, đất
nước [3].
Hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp là hoạt động giáo dục “do nhà giáo dục định hướng thiết
kế và hướng dẫn thực hiện, tạo cơ hội cho học sinh (HS) tiếp cận thực tế, thể nghiệm các cảm xúc
tích cực, khai thác những kinh nghiệm đã huy động tổng hợp kiến thức, kỹ năng của các
môn học để thực hiện những nhiệm vụ được giao hoặc giải quyết những vấn đề của thực tiễn đời
sống nhà trường, gia đình, hội phù hợp với lứa tuổi; thông qua đó, chuyển hoá những kinh
nghiệm đã trải qua thành tri thức mới, hiểu biết mới, kỹ năng mới góp phần phát huy tiềm năng
sáng tạo và khả năng thích ứng với cuộc sống, môi trường và nghề nghiệp tương lai” [3].
Vi nghiên cu ca mình tác gi Đinh Đức Lâm cho rng phương pháp hoạt động tri nghim
có ưu điểm ni bt và mang li kết qu rõ rt trong giáo dc [4].
John Dewey, vi triết giáo dục đề cao vai trò ca kinh nghim ch ra rng, nhng kinh
nghiệm ý nghĩa giáo dục giúp nâng cao hiu qu giáo dc bng cách kết nối người hc
nhng kiến thức được hc vi thc tiễn. Ông cũng nhn thấy “Cần phi cho tr lao động vi các
hình thức đa dạng ca cuc sng được tiến hành mọi nơi như ờn trường, xưởng trường,
dưới nhà bếp, ngoài công xưởng… qua đó trẻ phi hc cách t thiết kế, hc cách tính toán, tìm t
l, tính giá tr thành phm, vt liu, s dng các ngôn t chuyên dùng, hc cách trang trí ni
thất”. Ý đnh ca ông là xóa b ranh gii giữa nhà trường với đời sng [5].
Tác gi Nguyn Tiến Hùng đã nghiên cu vấn đề Qun hc tp tri nghim” đã ch ra
rằng, để gii quyết các vấn đề thc tin, người hc cn phi gn lun vi thc tiễn, đặc bit
s tham gia gn kết của “Nhà trường - Gia đình - Cộng đồng” và phi tri nghim c th để phn
ánh những thông tin quan sát đưc, t đó phân tích, cũng cố kiến thc vn dng vào thc tin
cuc sng. Tác gi đã đưa ra kết qu nghiên cu qun hoạt động tri nghim thành công cn
phi thc hin quy trình lp kế hoch –lãnh đạo, t chc thc hin kế hoch - kiểm soát, đánh
giá kết qu và phn hi thông tin để ci tiến [6].
Nghiên cu v “Hoạt động tri nghim sáng to - kinh nghim quc tế vấn đề ca Vit
Nam”, tác giả Đỗ Ngc Thống đã nhấn mnh rằng: “Lâu nay, chương trình giáo dc ph thông
Việt Nam đã HĐGD nhưng chưa được chú ý đúng mức, chưa hiểu đúng vị trí, vai trò tính
TNU Journal of Science and Technology
230(04): 62 - 71
http://jst.tnu.edu.vn 64 Email: jst@tnu.edu.vn
cht ca các hoạt động đó; chưa xây dựng được một chương trình hoạt động đa dng, phong phú
chi tiết với đầy đủ các thành t ca một chương trình giáo dục; chưa có hình thức đánh giá
s dng kết qu các HĐGD một cách phù hợp” [7].
Năm 2019, tác giả Lê Th Hoài Thương qua kết qu nghiên cu lý lun v HĐTN cũng khng
định HĐTN vai trò quan trọng trong trường THPT, góp phn hình thành nhân ch toàn din
của HS. Thông qua HĐTN thể chuyn hóa kiến thức, năng thành phm chất, năng lc ca
HS mt cách t nhiên. Vic t chức HĐTN trường THPT được xem mt trong nhng cách
thc phát huy vai trò sáng to của người hc, giúp HS có nhng nhn thc, nhng tri nghim b
ích, mi mẻ, đầy thú. Việc tham gia vào các HĐTN giúp HS phát triển các năng lực ca chính
mình, có kĩ năng nắm bt nội dung chuyên môn nhanh hơn, hiu kiến thc sâu sắc hơn, góp phần
tích cực vào đời sng hội để tr thành những con người phát trin toàn diện. HĐTN trường
THPT có những đặc trưng về mc tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức t chc [8].
Theo tác gi Nguyn Văn Hnh [9] vic “học tp tri nghiệm hướng nghiệp” mt thuyết
hc tập đóng vai trò trung tâm trong đào tạo theo năng lc. Vi thuyết này, th được coi
s lý luận để các trường THPT áp dng và trin khai nhằm đáp ứng chuẩn đầu ra theo chương
trình GDPT 2018.
Nghiên cu ca David Bevan, Claudia Kipka [10] ch ra rng, kết qu HĐTN sẽ giúp cho
người hc phát trin hc thut. Tuy vy, muốn đạt kết qu thì đòi hỏi có yếu t tác động ca qun
lý, t vic thiết kế chương trình, phương pháp, nội dung đến vic phát trin ngun nhân lc t
chức các HĐTN.
Tác gi Đình Hưng [11] đã tiến hành khảo sát, đánh giá thc trng hoạt động tri nghim
hướng nghiệp (HĐTN, HN) qun lý TN, HN cho HS THPT tnh Tuyên Quang trong bi
cảnh đổi mi giáo dc. T đó, tác gi đã đề xut đưc các gii pháp qun lý TN, HN cho HS
THPT tnh Tuyên Quang trong bi cảnh đổi mi giáo dc.
Tác gi Nguyn Mậu Đức cng s, vi nghiên cứu “Xây dựng t chc các hoạt động
tri nghiệm trong chương trình giáo dc ph thông mới” đã đưa ra kết luận: Để TN trưng
ph thông đạt chất lượng tốt đáp ứng mc tiêu GD, các nhà trường ph thông cn có kế hoch bi
dưỡng GV v k năng xây dựng t chức HĐTN, giao quyn t ch khuyến khích tính linh
hot, tính sáng to trong vic thiết kế ni dung, lp kế hoch thc hiện cho các HĐTN, trong
CTĐT của nhà trường [12].
Thời gian qua, cùng với cả nước, ngành giáo dục đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh (TP
HCM) nói chung các trường THPT trên địa bàn Quận 3 nói riêng đã chủ động, tích cực trong
chuẩn bị, triển khai thực hiện Chương trình GDPT 2018 các cấp học; bước đầu đem lại những
kết quả khả quan, góp phần khẳng định tính ưu việt của Chương trình GDPT 2018. Tuy vậy, thực
tiễn các trường THPT trên địa bàn Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh vẫn gặp nhiều khó khăn
trong quản lý. Bởi lẽ, nhiều trường đang lúng túng vì chưa hiểu rõ về tầm quan trọng của HĐTN,
HN nhằm đáp ứng tốt việc phát triển phẩm chất, năng lực HS, dẫn đến không quan tâm đầy đủ
dến công tác quản tổ chức HĐTN, HN cho HS. Từ thực tiễn này, chúng tôi thấy rằng cần
một nghiên cứu kỹ về luận khảo sát, phân tích đúng thực trạng quản hoạt động trải
nghiệm hướng nghiệp để có cơ sở đề xuất các biện pháp quản lý phù hợp.
2. Phương pháp nghiên cứu
2.1. Phương pháp điều tra bng bng hi
Để tìm hiu thc trạng này, chúng tôi đã sử dụng các phương pháp điều tra bng bng hi;
phương pháp phỏng vấn sâu; phương pháp thống toán hc, s dng phn mềm SPSS 22.0 để
tính điểm trung bình, th t xếp hạng độ lch chun. Vi cách chn mu, khách th kho sát
được phân bố ở 5 trường THPT trên địa bàn Quận 3, TP.HCM theo Bảng 1.
TNU Journal of Science and Technology
230(04): 62 - 71
http://jst.tnu.edu.vn 65 Email: jst@tnu.edu.vn
Bảng 1. Khảo sát cán bộ quản lý (CBQL) và giáo viên (GV) ở 05 trường THPT trên địa bàn Quận 3,
TP.HCM. Tổng cộng 165 người
TT
Tên trường THPT
Khách thể khảo sát
Tổng số
HT
PHT
GV
1
Nguyn Th Minh Khai
1
2
35
38
2
Lê Quý Đôn
1
2
25
28
3
Marie Curie
1
2
40
43
4
Lê Th Hng Gm
1
2
20
23
5
Nguyn Th Diu
1
2
30
33
Tổng số
5
10
150
165
Để đo lường kết qu khảo sát định lượng, chúng tôi s dng thang đo đánh giá Likert 5 mc
độ được s dng trong sut quá trình nghiên cu thc trng đánh giá. Để tham chiếu các
điểm trung bình theo thang đo Likert 5 vi mc giá tr khong cách = (Maximum Minimum)/n
= (5-1)/5 = 0, 8
Như vậy, thang đo gm Likert 5 mc sau:
Mc 1: 1,0 ≤ ĐTB < 1,8
Mc 2: 1,8 ≤ ĐTB < 2,6
Mc 3: 2,6 ≤ ĐTB < 3,4
Mc 4: 3,4 ≤ ĐTB < 4,2
Mc 5: 4, 2 ≤ ĐTB ≤ 5, 0
2.2. Phương pháp phng vn
Nghiên cu tiến hành kho sát ý kiến ca 05 CBQL, 10 GV v HĐTN, HN cho HS c
trưng THPT quản HĐTN, HN cho HS các trường THPT Qun 3, TPHCM bng phiếu
phng vn sâu, hot động triển khai được tiến hành theo các bước sau:
- Xác định đối tượng cần được phng vn: lp danh sách phng vn: 05 CBQL gm: Hiu
trưng/Phó Hiệu trưng; 10 GV v thc trng quản HĐTN, HN cho HS các trường THPT
Quận 3, TP HCM. Để đảm bo gi gìn thông tin cho người được phng vn sâu, chúng tôi
hóa phiếu phng vấn như sau: Đối tượng phng vn CBQL: hóa CBQL đánh số t
CBQL01 đến CBQL05.
2.3. Phương pháp x lý s liu
Sau khi thc hin kho sát, nhn, kim tra phiếu kho sát có hp l hay không, phiếu hp l
nhng phiếu tr lời đầy đủ các câu hi, loi b các phiếu ch tr li một phương án khảo sát. Tiếp
theo, phân loi các phiếu theo đối tượng kho sát, thng kê bng bng tính Excel, s ng tr li
từng phương án theo từng câu theo từng đối tượng kho sát, cui cùng s dng phn mm SPSS
22.0 để x lý s liu nhằm tính điểm trung bình, th t xếp hạng và độ lch chun.
3. Kết qu và bàn lun
3.1. Thc trng nhn thc v tm quan trng ca hoạt động tri nghim, ng nghip
cho hc sinh trường trung hc ph tng Qun 3, Thành ph H Chí Minh
Thc trng nhn thc ca CBQL, GV v tm quan trng ca TN, HN cho HS các trường
THPT được th hin Bng 2 theo các mức độ: . Rt quan trng .Quan trng .Phân vân
.Ít quan trng Không quan trng.
T kết qu thu được Bng 2 có th rút ra nhng nhận xét sau đây: Đa số các đối tượng kho
sát đã nhận thức được tm quan trng ca TN, HN cho HS các trường THPT để đảm bo
mc tiêu giáo dc. Tuy nhiên, mức độ nhn thc còn chưa cao, 06/08 item mc 2, mức “Ít
quan trọng”, cùng với độ lch chun thấp (<1,0) điều này cho thy ý kiến tr li kho sát tp
trung, kết qu độ tin cy, trong khi đó ch 02/08 item mc 3, mức “Phân vân”. Kết qu
này cho thy thc trng nhn thc v tm quan trng của HĐTN, HN còn bất cp.
TNU Journal of Science and Technology
230(04): 62 - 71
http://jst.tnu.edu.vn 66 Email: jst@tnu.edu.vn
Bng 2. Thc trng nhn thc v tm quan trng ca TN, HN
T
T
Tầm quan trọng của HĐTN, HN
cho HS các trường THPT
CBQL; GV
(N = 159)
Mức độ
quan trọng
ĐTB
ĐLC
1
Đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn din giáo dc ph thông
2,47
0,79
2
Đáp ứng chuẩn đầu ra ca giáo dc THPT
2,52
0,87
3
Khc phc nhng hn chế trong t chcTN, HN tng THPT hin nay
2,73
0,89
4
Góp phn hình thành, phát trin các phm cht ch yếu, năng lực chung các
năng lực đc thù cho hc sinh
2,43
0,68
5
Tạo hội cho hc sinh các mi quan h ca nhân hc sinh vi bn thân,
vi xã hi, vi t nhiên và vi ngh nghip
2,29
0,76
6
Phát triển năng lực định hướng ngh nghip cho hc sinh
2,65
0,80
7
Học sinh được đánh gt đánh giá về năng lc, s trường, hng thú liên
quan đến ngh nghip
2,19
0,87
8
Giúp hc sinh t chn cho mình ngành ngh phù hp rèn luyn phm cht và
năng lực để thích ng vi ngh nghiệp tương lai,
2,21
0,70
Như vậy, nhn thc v tm quan trng ca TN, HN ca CBQL, GV hiện đang là một điểm
yếu trong thc trng qun TN, HN cho HS các trường THPT Qun 3, Thành ph H Chí
Minh. Nguyên nhân ca hn chế trên th do ni dung TN, HN mi chính thức được đưa
vào chương trình GDPT 2018 bắt đầu thc hin t năm học 2022-2023 cho HS khi 10, cho
đến năm học 2024-2025 cho HS khi 12 nên nhiu CBQL, GV còn nhn thức chưa thật đầy đủ.
Mt khác, các GV lâu nay luôn ch quan tâm đến vic dy học mà ít quan tâm đến hoạt động giáo
dục, trong đó HĐTN, HN hoạt động giáo dc bt buộc để giúp học sinh hình thành được các
phm chất năng lực theo mục tiêu chương trình giáo dục ph thông 2018. Vi thc trng kho sát
này, cn phi biện pháp để nâng cao hơn nữa vic nhn thc ca CBQL, GV v tm quan
trng ca TN, HN cho HS các trường THPT Qun 3, TPHCM.
3.2. Thc trng lp kế hoch hoạt đng tri nghiệm ng nghip c trường trung hc
ph thông Qun 3, Thành ph H Chí Minh
Thc trng mức độ thc hin và mức độ đáp ứng vic xây dng kế hoch TN, HN cho HS
được th hin Bng 3, theo các mức độ:
.Rất thưng xun .Tng xun .Thnh thong .Hiếm khi . Không thc hin
. Rất đáp ứng . Đáp ứng . Phân vân . Ít đáp ứng . Không đáp ứng
Bng 3. Thc trng lp kế hoch tri nghim hướng nghip cho hc sinh theo mức độ thc hin
và mc độ đáp ng các trường THPT Qun 3, Thành ph H Chí Minh
TT
Xây dng kế hoch
CBQL; GV
(N = 159)
Mức độ
thc hin
Mức độ
đáp ứng
ĐTB
ĐLC
ĐTB
ĐLC
1
Phân tích bi cnh của nhà trường THPT (mt mnh, hn chế, cơ hội, thách thc)
2,68
0,67
2,61
0,68
2
Xác định mc tiêu, yêu cu cần đạt của HĐTN, HN
2,66
0,65
2,64
0,63
3
Thiết kế chương trình, nội dung vi nhng vic làm c th
2,47
0,63
2,42
0,65
4
La chọn các phương thức t chc HĐTN, HN
2,44
0,69
2,38
0,64
5
Phân công t chc/cá nhân chu trách nhim, thi gian, kính phí, d kiến các kết
qu đạt được
2,39
0,61
2,35
0,63
Kết qu kho sát Bng 3 cho thy điểm trung bình (ĐTB) mức độ thc hiện thu đưc t (2,39)
đến (2,68), so với thang đo Likert 5 mc độ thì 03/05 item mc 2, mức “Ít thực hiện” và 02/05
item mc 3, mức “phân vân”, cùng với độ lch chun dao động t (0,61) đến (0,69) < (1,0).
Điu này cho thy vic xây dng kế hoạch HĐTN, HN các trường THPT Qun 3, Thành ph