Thực trạng thực hiện thông tư 22/2013/TT-BYT tại các bệnh viện vệ tinh của Bệnh viện Nhi Trung ương
lượt xem 2
download
Bài viết mô tả thực trạng thực hiện thông tư 22/2013/TT-BYT cho bác sĩ làm việc tại các bệnh viện vệ tinh của Bệnh viện Nhi Trung ương giai đoạn 2016-2017.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Thực trạng thực hiện thông tư 22/2013/TT-BYT tại các bệnh viện vệ tinh của Bệnh viện Nhi Trung ương
- phần nghiên cứu THỰC TRẠNG THỰC HIỆN THÔNG TƯ 22/2013/TT-BYT TẠI CÁC BỆNH VIỆN VỆ TINH CỦA BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG Nguyễn Thu Trang*, Trần Đức Hậu*, Đỗ Mai Hoa**, Đỗ Minh Loan*, Lê Thị Minh Hương* Hồ Anh Tuấn*, Nguyễn Thị Hoài Thu*, Nguyễn Thị Hồng Nhung* * Trung tâm đào tạo liên tục và Chỉ đạo tuyến - Bệnh viện Nhi Trung ương ** Trường Đại học Y tế công cộng Tóm tắt Đào tạo y khoa liên tục (ĐTLT) theo Thông tư 22/2013/TT-BYT (TT22) là các khóa đào tạo ngắn hạn bao gồm: đào tạo bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ; cập nhật kiến thức y khoa liên tục; phát triển nghề nghiệp liên tục; đào tạo chuyển giao kỹ thuật (CGKT), đào tạo theo nhiệm vụ chỉ đạo tuyến và các khóa đào tạo chuyên môn nghiệp vụ khác cho cán bộ y tế (CBYT) mà không thuộc hệ thống văn bằng giáo dục quốc dân. Mục tiêu: Mô tả thực trạng thực hiện thông tư 22/2013/TT-BYT cho bác sĩ làm việc tại các bệnh viện vệ tinh của Bệnh viện Nhi Trung ương giai đoạn 2016-2017. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, đối tượng là bác sĩ nhi khoa làm việc tại 4 bệnh viện vệ tinh (BVVT) của Bệnh viện Nhi Trung ương (BVNTW). Bác sĩ (BS) nhi được phát vấn về thực trạng ĐTLT dựa trên khung của TT22. Kết quả: Trong 262 BS nhi được phát vấn, có 214 BS tham gia các khóa ĐTLT trong 2 năm 2016-2017 tương ứng 81,7%; hình thức chủ yếu là tập huấn, đào tạo chiếm trên 75% ở tất cả các lớp, chuyển giao kĩ thuật (CGKT) tỉ lệ rất thấp dưới 6%. Số BS đáp ứng đúng theo Thông tư 22/2013 -BYT là 153 tương ứng 58,4%. Tiêu chí về hình thức ĐTLT: tập huấn, đào tạo chiếm trên 75% ở tất cả các lớp. Tiêu chí về mã cơ sở ĐTLT: có 3/4 BV được cấp mã đào tạo và thẩm định bởi cơ quan có thẩm định. Kết luận: Phần lớn các bác sĩ tại các BVVT đã nắm được nội dung thông tư 22 và đáp ứng được tiêu chuẩn của thông tư này. Tuy tất cả các khóa đào tạo đều có đầy đủ giảng viên và trợ giảng, mới chỉ có một số bệnh viện có tài liệu đã qua thẩm định để đào tạo. Abstract ACTUAL IMPLEMENTATIONS OF CIRCULAR 23/2013/TT/BYT AT SATELLITE HOSPITAL OF THE NATIONAL HOSPITAL OF PEDIATRICS Continuing Medical Education (CME) is a short-term training course, including: training on knowledge, skills and professional skills; update medical knowlegde continuosly; continuous professional development; train the technical transfer, train the task of directing routes and other professional training courses for health worker without the national education diplomas system. Objectives: Describe the actual implementation of Circular 22/2013 / TT-BYT for pediatricians working in satellite hospitals of the National Hospital of Pediatrics, 2016-2017. Object and method: A cross sectional descriptive study, a pediatrician working in four satellite hospitals of the National Hospital of Pediatrics. Doctors (pediatricians) are asked about the status of continuous training. Results: The 262 pediatricians interviewed, 214 BS participated in the accreditation courses in the 2 years 2016-2017, respectively 81.7%; The main form of training is training of over 75% in all classes, technology transferring is very Nhận bài: 5-10-2018; Thẩm định: 15-10-2018 Người chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thu Trang Địa chỉ: Bệnh viện Nhi Trung ương 69
- tạp chí nhi khoa 2018, 11, 5 low rate of less than 6%. The number of BS responds according to Circular 22/2013 -BYT is 153 respectively 58.4%. Criteria for accreditation form: training and training account for over 75% in all classes. Criteria for accreditation lecturers: lecturers are those having professional experience of over 5 years and all courses with sufficient lecturers and tutors. Criteria on baseline accreditation: 3/4 hospitals have been issued and evaluated by the competent authorities. Conclusion: Most physicians in sateline hospitals have understood the content of Circular 22 and meet the criteria of this Circular. Although all training courses are full of lecturers and tutors, only some of the hospitals have documented appraisal training. 1. Đặt vấn đề trên 6 tháng. Các bác sĩ có mặt tại 4 BVVT tại thời điểm tiến Ngành Y có đặc thù cần đào tạo liên tục để hành nghiên cứu. đảm bảo cập nhật kiến thức thực hành cho nhân Các bác sĩ của các BVVT đang được đào tạo tại viên y tế. Theo TT 22, bác sĩ, cũng như các cán bộ BVNTW có mặt tại thời điểm tiến hành nghiên cứu. tham gia hoạt động khám chữa bệnh, bắt buộc phải được ĐTLT ít nhất 48 tiết/2 năm để bổ sung 2.2. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang kiến thức, kỹ năng [4]. Để thực hiện ĐTLT hiệu - Chọn BV: Do BVNTW có 16 BVVT trải khắp quả, việc đánh giá tình hình và xác định nhu cầu cả miền Bắc (trong đó có 4 BV Nhi, 8 BV Sản nhi, đào tạo của các BS là rất cần thiết. Thực trạng và 4 BV đa khoa) nên việc chọn mẫu toàn bộ là ĐTLT cho BS tại các BVVT của BVNTW còn chưa không khả thi do nguồn lực về thời gian và kinh được quan tâm đúng mức, có những CBYT chưa phí có hạn, nên chúng tôi chọn đại diện 4 BV theo được đào tạo đủ số tiết 48 tiết trong 2 năm. Do nguyên tắc sau: đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu thực trạng Chia các BV làm 2 nhóm: các BV chuyên khoa ĐTLT của các bác sĩ ở các BVVT của BVNTW. nhi, sản nhi (nhóm 1) và các BV đa khoa (nhóm 2). Bên cạnh đó, việc xem xét mức độ quan tâm - Trong mỗi nhóm với tiêu chí: đến phát triển nghề nghiệp cho nhân viên các + Nhóm 1: BV chuyên khoa: BV có số lượng nhà quản lý đang sử dụng nguồn nhân lực y tế tại nhiều bác sĩ nhi trong mỗi hạng I, II, II. BV, môi trường làm việc, nguồn lực về thời gian + Nhóm 2: BV đa khoa: chọn BV có số lượng và kinh phí, cơ sở và hệ thống đào tạo cũng rất nhiều bác sĩ nhi nhất vì 4 BV đều là hạng I. quan trọng. Bởi dựa vào đó chúng ta mới xác định Chọn ra được BV Trẻ em Hải Phòng (hạng I), được thực trạng ĐTLT như vấn đề cần đào tạo, đối BV Sản Nhi Ninh Bình (hạng II), BV Nhi Nam Định tượng nào được ưu tiên đào tạo, thời gian đào (hạng III), và BV đa khoa Phú Thọ (hạng I). tạo, nội dung cần đào tạo hay hình thức đào tạo nào là phù hợp nhất với các đối tượng đó. 3. Kết quả 2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu Có 80,9% số CBYT tham gia nghiên cứu biết đến TT 22. Trong số đó 74% BS biết đến thông 2.1. Đối tượng: Bác sĩ Nhi làm việc tại 4 Bệnh tư này là do BV thông báo, 15,6% tự đọc từ báo viện vệ tinh và thông tin đại chúng, số CBYT biết đến thông Tiêu chuẩn lựa chọn: tư này do bạn bè, đồng nghiệp nói là 10,4%. Tuy Các bác sĩ làm việc trong chuyên ngành Nhi nhiên vẫn còn 19,1% BS không biết về TT 22. 70
- phần nghiên cứu Bảng 1. Thông tư 22/2013/TT-BYT Đặc điểm N Tỷ lệ % Đối tượng có biết về Thông tư 22/2013/TT-BYT (N=262) Có 212 80,9 Không 50 19,1 Nguồn thông tin đối tượng biết đến Thông tư 22/2013/TT-BYT (N=212) Do BV thông báo 157 74 Tự đọc từ báo và thông tin đại chúng 33 15,6 Bạn bè, đồng nghiệp nói 22 10,4 Trong 262 BS tham gia phát vấn của nghiên cứu, có 81,7% BS đã được tham gia ĐTLT trong 2 năm 2016-2017, như vậy có 18,3% BS chưa được đào tạo. Theo TT 22, tiêu chuẩn đối với mỗi CBYT đang hành nghề cần có ít nhất 48 tiết học được ĐTLT trong 2 năm. Các BS được ĐTLT năm 2016-2017 trong nghiên cứu đạt về thời gian ĐTLT là 62,6%, còn lại ít hơn 48 tiết là 37,4%. Bảng 2. Tỷ lệ BS nhi đáp ứng đúng theo TT 22/2013/TT-BYT Nội dung N Tỷ lệ % BS tham gia ĐTLT đạt 48 tiết/2 năm, đã có chứng chỉ hành nghề và 153 58,4 được cấp chứng chỉ/chứng nhận bởi cơ quan y tế có thẩm quyền BS tham gia ĐTLT không đáp ứng theo TT22 (không đủ 1 trong 3 tiêu 109 41,6 chuẩn trên) Tổng 262 100 Chuyên ngành nhi khoa các CBYT tham gia đào tạo nhiều nhất là về nội nhi, chiếm 55,8 %, bao gồm các lớp về cấp cứu, hồi sức cấp cứu nhi, hồi sức sơ sinh, tiêu hóa, hô hấp… Các chuyên ngành khác như ngoại nhi, cận lâm sàng chiếm tỷ lệ thấp tương ứng là 16,1% và 11,2%. Ngoài ra các nội dung đào tạo khác như quản lý, phòng cháy, kỹ năng giao tiếp chiếm tỷ lệ 16,9%. Bảng 3. Nội dung chuyên ngành Nhi khoa BS được ĐTLT (N=224) Nội dung N Tỷ lệ % Nội nhi (cấp cứu, hồi sức cấp cứu, hồi sức sơ sinh, hô hấp, tiêu hóa...) 125 55,8 Ngoại nhi (phẫu thuật tim, ngoại nhi cơ bản,..) 36 16,1 Cận lâm sàng (xét nghiệm, chẩn đoán hình ảnh) 25 11,2 Khác (quản lý, phòng cháy, giao tiếp…) 38 16,9 Tổng 224 100 71
- tạp chí nhi khoa 2018, 11, 5 Tập huấn, đào tạo là hình thức chủ yếu của các tạo tại BV nhi đều trên 60%. Về phương pháp đào lớp ĐTLT trong 2 năm gần đây, chiếm trên 75% ở tất tạo thì có sự khác nhau giữa các lớp, đào tạo lý cả các lớp. Hình thức đào tạo thông qua hội thảo, thuyết chiếm tỷ lệ cao nhất ở lớp cận lâm sàng hội nghị cũng chiếm một phần không nhỏ từ 7,2% (32%) và nội nhi (31,2%), trong khi đó phương đối với lớp nội nhi đến 24% với lớp cận lâm sàng. pháp cầm tay chỉ việc lại chiếm tỷ lệ cao nhất Đào tạo dưới hình thức CGKT chỉ chiếm một phần ở lớp nội nhi và ngoại nhi với tỷ lệ lần lượt là nhỏ, không quá 6% tổng số các lớp. Không có BS 54,4% và 52,8%. Hai phương pháp đào tạo còn nào tham gia biên soạn, NCKH và hướng dẫn NCKH. lại không quá 21% với phương pháp đào tạo tiền Tỷ lệ đào tạo tại BVNTW là cao nhất, trong đó lâm sàng/mô hình và không quá 8% tổng số các lớp nội nhi có tỷ lệ 90,4%, các lớp khác tỷ lệ đào lớp với phương pháp telemedicine [3]. Bảng 4. Đặc điểm các khóa ĐTLT về chuyên ngành Nhi khoa trong 2 năm 2016-2017 Nội nhi Ngoại nhi Cận lâm sàng Khác Đặc điểm (N=125) (N=36) (N=25) (N=38) Hình thức đào tạo liên tục Tập huấn, đào tạo 113 (90,4) 27 (75) 19 (76) 31 (81,6) Chuyển giao kỹ thuật 3 (2,4) 2 (5,6) 0 1 ( 2,6) Hội thảo, hội nghị 9 (7,2) 7 (19,4) 6 (24) 6 (15,8) Biên soạn, NCKH 0 0 0 0 Phương pháp đào tạo Lý thuyết 39 (31,2) 9 (25) 8 (32) 9 (23,7) Thực hành/Cầm tay chỉ việc 68 (54,4) 19 (52,8) 12 (48) 18 (47,4) Tiền lâm sàng/mô hình 15 (12) 6 (16,7) 4 (20) 8 (21) Telemedicine 3 (2,4) 2 (5,5) 0 3 (7,9) Khó khăn lớn nhất của CBYT trong quá trình ĐTLT. Các BV đều đã thông báo về việc thực hiện làm việc là thiếu trang thiết bị (56,4%) và thiếu tài nhiệm vụ ĐTLT theo TT 22 tới nhân viên. Việc nắm liệu chuyên môn (50,3%), 45% CBYT cho rằng họ bắt lượng thông tin trong thông tư cũng khá khó cũng thiếu kiến thức và kỹ năng thực hành, ngoài khăn vì thông tin nhiều, mọi người chủ yếu chỉ ra tình trạng thiếu thuốc và thiếu thời gian cũng ghi nhớ một số thông tin chính, còn lại khi cần là những khó khăn được CBYT đề cập đến, chiếm lại mở ra xem. Có 19,1% BS không biết về thông tỷ lệ lần lượt là 39,6% và 35,1%. tư 22/2013/TT-BYT đồng nghĩa với việc không Các giảng viên là những cán bộ có kinh nghiệm nắm bắt được nhiệm vụ cần được ĐTLT cập nhật chuyên môn trên 5 năm và các khóa học đều có kiến thức, thực hành và bị thu hồi chứng chỉ hành đủ giảng viên và trợ giảng. Và có 3/4 BV tổ chức nghề nếu chưa đủ 48 tiết học trong 2 năm[1]. các khóa học tại viện nhưng chỉ có 2/4 BV đã có Chương trình và tài liệu đào tạo là một thành tài liệu được thẩm định [2]. phần bắt buộc phải có khi tổ chức một khóa học, cần được đầu tư biên soạn bởi nhóm chuyên môn, 4. Bàn luận cập nhật hàng năm và được thẩm định bởi hội Kết quả của nghiên cứu thu thập được thông đồng khoa học. Cụ thể, có 3/4 BV tổ chức ĐTLT, qua phiếu tự điền của các bác sĩ tại 4 BV được chọn, trong đó có 2 BV có chương trình và tài liệu đồng cho thấy về cơ bản các BVVT đã nắm bắt thông tin thời cũng chính 2 BV đó có tổ chức thẩm định tài về TT 22 của Bộ Y tế về việc tổ chức và thực hiện liệu ĐTLT và nộp cho cấp có thẩm quyền, nhằm 72
- phần nghiên cứu phục vụ cho việc mở lớp đào tạo. Và kết quả cho hình thức học linh hoạt, cầm tay chỉ việc, rất dễ thấy cả 3 BV trên đều tiến hành cấp chứng chỉ sau hiểu và thực tiễn. Tuy nhiên số lượng BS được đào khi có kết quả đầu ra của học viên và vượt qua tạo theo hình thức này rất ít, tổng các khóa không điểm số trung bình. Như vậy vẫn còn 1 trong 3 BV quá 6%, như vậy hình thức đào tạo này chưa phát làm chưa đúng nguyên tắc so với nội dung quy huy hết vai trò cần thiết. Đào tạo CGKT hiện nay định trong thông tư 22 là chưa có tài liệu thẩm không chỉ phát triển ở Việt Nam, mà còn phát định vẫn tiến hành mở lớp và cấp chứng chỉ cho triển mạnh tại các quốc gia trên thế giới dành cho học viên. Chúng tôi tìm thấy điểm tương đồng với BS lâm sàng. Bởi vì thương hiệu của bệnh viện nghiên cứu của TS.Trịnh Yên Bình về “Thực trạng không chỉ đo lường ở số lượng số giường bệnh, nhân lực, nhu cầu đào tạo liên tục cho cán bộ y hay bằng cấp y học hàn lâm như tiến sĩ, thạc sĩ, dược cổ truyền và đánh giá một số giải pháp can chuyên khoa I, chuyên khoa II,… mà còn đo lường thiệp” năm 2013, cho thấy việc triển khai công tác trên số kỹ thuật cao mà các bệnh viện có thể thực đào tạo liên tục còn nhiều bất cập như thiếu cơ hiện được. Bởi những kỹ thuật chuyên sâu sẽ chế kiểm định chất lượng các chương trình đào được đào tạo rất hiệu quả dưới hình thức ĐTLT. tạo và quy định, cơ chế để CBYT tuân thủ, thiếu Như vậy, khuyến nghị các BVVT cần tăng năng lực sự điều phối chung để việc triển khai các chương chuyên môn bằng cách đào tạo, CGKT, cần đầu tư trình có hiệu quả [1]. làm những kỹ thuật cơ bản và kỹ thuật cao cho Kết quả nghiên cứu chỉ ra 81,7% BS đã được phù hợp với tình hình sức khỏe địa phương. tham gia ĐTLT trong 2 năm 2016-2017, như vậy Về địa điểm tổ chức, tỷ lệ đào tạo tại BVNTW có 18,3% BS chưa được đào tạo đồng nghĩa với là cao nhất, trong đó lớp nội nhi có tỷ lệ 90,4%, việc không đáp ứng thông tư 22 và sẽ bị thu hồi các lớp khác tỷ lệ đào tạo tại BV nhi đều trên 60%. chứng chỉ hành nghề, không thể thực hiện khám Về phương pháp đào tạo thì có sự khác nhau chữa bệnh, kê đơn cho bệnh nhân. Điều đó ảnh giữa các lớp, đào tạo lý thuyết chiếm tỷ lệ cao hưởng rất lớn đến sự đáp ứng cho nhu cầu khám nhất ở lớp cận lâm sàng và nội nhi, trong khi đó chữa bệnh hiện nay. phương pháp đào tạo thực hành/cầm tay chỉ việc Qua thống kê, trong 81,7% CBYT tham gia lại chiếm tỷ lệ cao nhất ở lớp nội nhi và ngoại nhi đào tạo liên tục trong hai năm gần đây, trong với tỷ lệ. Con số trên có một ý nghĩa tương đồng nhóm CBYT có thâm niêm dưới 5 năm trở xuống với Lena VanNieuwenborg và cs năm 2015 thực có 73,9% BS được đào tạo, cao hơn là nhóm có hiện nghiên cứu về “Continuing medical education thâm niên từ 5-15 năm với tỷ lệ được đào tạo liên for general practitioner: a practice format” (tạm tục trong 2 năm gần đây là 90,9%. Như vậy chính dịch: Đào tạo liên tục cho bác sĩ đa khoa: hình sách của BV đã tập trung đào tạo đồng đều tại thức thực hành) đưa ra vấn đề việc tăng cường các nhóm, đặc biệt là nhóm nhân lực có thâm kiến thức hàn lâm không nên là mục đích chính niên 5-15 năm, có kinh nghiệm làm việc, có nhiều của ĐTLT, bởi chỉ khi những kiến thức từ thực tế cống hiến cho BV nhưng lại chưa có hình thức xử mới đưa ra sự thay đổi trong thực hành, và điều trí nào đối với nhóm chưa được ĐTLT trong vòng đó rất có ý nghĩa. Cần có tương tác đủ giữa học lý 2 năm qua. Các BVVT khuyến nghị các đơn vị tổ thuyết và thực hành hàng ngày là một đặc trưng chức ĐTLT cần có báo cáo hoặc bảng điểm báo về quan trọng của quá trình thành công [5]. cơ quan để đơn vị cử học viên đi học có hình thức khen thưởng đối với học viên có thành tích tốt, 5. Kết luận và xử phạt đối với những học viên kết quả kém, không đạt chất lượng. ĐTLT giúp các BS cập nhật kiến thức chuyên Về hình thức tổ chức thì tập huấn, đào tạo là môn và nâng cao chất lượng khám chữa bệnh. chủ yếu của các lớp ĐTLT trong 2 năm gần đây, Đồng thời số tiết ĐTLT cũng là tiêu chí đo lường chiếm trên 75% ở tất cả các lớp. Đào tạo bằng mức độ đáp ứng việc thực hiện nhiệm vụ đào tạo hình thức chuyển giao kỹ thuật chỉ chiếm một và khám chữa bệnh. Các BVVT đã phổ biến thông phần rất nhỏ, tổng không quá 6%. Đây là một tin của TT 22 cho các BS và đạt được hiệu quả trong 73
- tạp chí nhi khoa 2018, 11, 5 nâng cao kiến thức và kỹ năng chuyên môn, các ngày 7/4/2009 hướng dẫn xây dựng chương trình đơn vị lựa chọn hình thức đào tạo, tập huấn là chủ và tài liệu đào tạo liên tục theo TT 07/2008/BYT. yếu. Trong đó 81,7% BS đáp ứng đúng tiêu chuẩn 3. Bộ Y tế (2012), quyết định số 493/QĐ-BYT TT 22, 2/4 bệnh viện có tài liệu đã được thẩm định ngày 17/2/2012: Ban hành quy định về tiêu chuẩn sử dụng trong đào tạo, và các khóa học đều đầy đủ đảm bảo chất lượng đơn vị đào tạo liên tục cán số lượng giảng viên và trợ giảng. bộ y tế, chủ biên. Chương trình và tài liệu đào tạo Tài liệu tham khảo liên tục theo TT 07/2008/BYT. 4. Bộ Y tế (2013), Hướng dẫn đào tạo liên tục 1. Trịnh Yên Bình (2013), Thực trạng nhân lực, nhu cầu đào tạo liên tục cho cán bộ y dược cổ trong lĩnh vực y tế, chủ biên, 2013. truyền và đánh giá hiệu quả một số can thiệp, 5. Lena VanNieuwenborg và các cộng sự., Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương. “Continuing medical education for general 2. Bộ Y tế (2009), Công văn 1853/BYT-K2ĐT practitioner: a pratice format”, BMJ, tr. 217-222. 74
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Thực trạng khó khăn tâm lý của học sinh và nhu cầu sử dụng ứng dụng tư vấn tâm lý trong trường học
6 p | 189 | 13
-
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: HUNG HIẾP THỐNG
10 p | 76 | 6
-
BỆNH HỌC THỰC HÀNH - HUNG HIẾP THỐNG
20 p | 76 | 5
-
Ai dễ mắc chứng hẹp môn vị? Hẹp môn vị là một hội chứng biểu hiện sự
4 p | 68 | 5
-
Thực trạng thực hiện quản lý sức khỏe người dân bằng phần mềm hồ sơ sức khỏe điện tử tại trạm y tế xã, tỉnh Bắc Ninh
4 p | 21 | 5
-
Thực trạng chuẩn bị các điều kiện và đầu tư nguồn lực triển khai khám, chữa bệnh từ xa tại Việt Nam
7 p | 9 | 4
-
Khảo sát thực trạng hoạt động của hệ thống bán lẻ thuốc trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
9 p | 86 | 4
-
Thực trạng và các yếu tố liên quan tới sự tự tin sử dụng bao cao su ở học sinh Trung học Phổ thông huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội năm 2013
6 p | 91 | 4
-
Thực trạng trang thiết bị cấp cứu trên xe cứu thương trong đáp ứng cấp cứu trước bệnh viện
6 p | 6 | 3
-
Đối chiếu chẩn đoán nội soi và giải phẫu bệnh 436 trường hợp nội soi đại trực tràng
7 p | 55 | 3
-
Ăn rau, quả “trắng” có thể tránh đột quỵ
0 p | 73 | 3
-
Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin và một số thuận lợi, khó khăn trong việc chuyển đổi số Bệnh viện Nhi Trung ương năm 2022 – 2023
5 p | 13 | 3
-
Quản lý chất lượng khám chữa bệnh tại các bệnh viện của tỉnh Đắk Lắk theo Thông tư 19/2013/TT-BYT
5 p | 8 | 2
-
Thực trạng tìm kiếm thông tin của phụ huynh trong chăm sóc trẻ rối loạn phổ tự kỷ, thành phố Hà Nội
5 p | 8 | 2
-
Thực trạng hoạt động hội chẩn, hỗ trợ chuyên môn từ xa của các bác sĩ và những khó khăn trong quá trình thực hiện tại một số tỉnh
10 p | 8 | 2
-
Thực trạng tìm kiếm thông tin sức khỏe và các yếu tố liên quan của người dân thành phố Huế
9 p | 48 | 2
-
Phân tích thực trạng hoạt động kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
5 p | 2 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn