TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 16 - 12/2018<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
THỰC TRẠNG TIÊM AN TOÀN TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 7A<br />
Nguyễn Thị Ngọc Hương1<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Đánh giá tỷ lệ mũi tiêm đạt 10 tiêu chí mũi tiêm an toàn theo Bảng<br />
kiểm đánh giá mũi tiêm an toàn, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao tỷ lệ các<br />
mũi tiêm an toàn.<br />
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên 184 mũi tiêm do<br />
điều dưỡng, hộ sinh thực hiện.Sử dụng bộ câu hỏi theo Bảng kiểm đánh giá mũi<br />
tiêm an toàn.<br />
Kết quả:T rong tổng số 184 mũi tiêm được quan sát thì không có mũi tiêm nào đạt<br />
được 10 tiêu chí theo tiêu chí đánh giá mũi tiêm an toàn, lần lượt các mũi tiêm đạt từ 8-9<br />
tiêu chí là 46, 5-7 tiêu chí là 117 và < 5 tiêu chí là 21 tương ứng với tỷ lệ 25%, 63,59%<br />
và 11,41%. Các tiêu chí không đạt chủ yếu: Kim tiêm nhiễm khuẩn cô lập ngay vào hộp/<br />
lọ kháng thủng quy chuẩn (80,98%), Rửa tay/Sát khuẩn tay trước khi thực hiện mũi tiêm<br />
(69,02%),Rửa tay/sát khuẩn tay sau khi kết thúc mũi tiêm (60,86%), sát khuẩn nắp lọ/<br />
đầu ống thuốc/nước cất (53,80%) và một số tiêu chí Đúng thời gian (40,76%), Dùng<br />
hai tay đậy nắp kim (25,00%), Đúng độ sâu kim tiêm (24,46%), Đủ dụng cụ (16,85%),<br />
Đúng góc độ (10,33%).<br />
Kết luận: Qua nghiên cứu cho thấy tỷ lệ mũi tiêm đạt các tiêu chí tiêm an toàn còn<br />
hạn chế mặc dù đội ngũ điều dưỡng, hộ sinh đã được đào tạo, tập huấn về tiêm an toàn.<br />
Kết quả chỉ ra rằng tình trạng thiếu dụng cụ, trang thiết bị, nguồn nhân lực là yếu tố<br />
góp phần thúc đẩy tiêm an toàn.<br />
Từ khóa: Điều dưỡng, tiêm an toàn.<br />
SITUATION OF SAFE INJECTION AT 7A MILITARY HOSPITAL<br />
SUMMARY<br />
Objective: Evalute injection rates that meet the 10 criteria of safety according to<br />
the Table of Safe Injection Evaluation as well as propose some solutions to increase the<br />
rate.<br />
Subject and method: Descriptive cross-sectional study over 184 injections by nurs-<br />
es and midwives, employing the Table of Safe Injection Evaluation.<br />
1<br />
Bệnh viện Quân y 7A/QK7<br />
Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Thị Ngọc Hương (ngochuong065@gmail.com)<br />
Ngày nhận bài: 20/10/2018, ngày phản biện: 30/10/2018<br />
Ngày bài báo được đăng: 30/12/2018<br />
<br />
<br />
<br />
10<br />
HỘI NGHỊ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG MỞ RỘNG LẦN I BỆNH VIỆN QUÂN Y 7A<br />
<br />
Results: All 184 injections failed to meet the 10 critera. Only…met…ctiteria. Failed<br />
criteria include: Bacterial contamination (80.98%), hand prior antiseptic (69.02%),<br />
hand post antiseptic (60.86%), device antiseptic (53.80%), punctuality (40.76%), put-<br />
ting on the lib by 2 hands (25.00%), correct injection depth (24.46%), full equipment<br />
(16.85%), correct injection angles (10.33%).<br />
Conclusion: Safe injection rates are low despite nurses and midwives’ training<br />
courses. An other reason is the lack of equipment and personnel.<br />
Keywords: Nurse, Safe Injection.<br />
1. ĐẶT VẤN ĐỀ viện, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề<br />
Tiêm là một trong những kỹ thuật tài “Thực trạng tiêm an toàn tại Bệnh viện<br />
phổ biến đưa thuốc hoặc hóa chất vào cơ Quân y 7A” nhằm mục tiêu: Đánh giá tỷ lệ<br />
thể nhằm mục đích chẩn đoán, điều trị và mũi tiêm đạt 10 tiêu chí mũi tiêm an toàn<br />
phòng bệnh. theo Bảng kiểm đánh giá mũi tiêm an toàn,<br />
Theo tổ chức y tế thế giới, tiêm an kiến nghị một số giải pháp nhằm nâng<br />
toàn là “An toàn cho người bệnh, an toàn cao tỷ lệ các mũi tiêm an toàn.<br />
cho nhân viên y tế và an toàn cho cộng 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br />
đồng” [1]. 2.1. Đối tượng: Mũi tiêm bắp, tiêm<br />
Tiêm không an toàn có thể gây ra tĩnh mạch do Điều dưỡng, Hộ sinh thực<br />
những nguy cơ như: Nhiễm trùng tại chỗ hiện.<br />
gây áp xe, teo cơ vùng tiêm, choáng phản Tiêu chuẩn lựa chọn: Mũi tiêm bắp<br />
vệ và lây truyền các bệnh qua đường máu. hoặc tiêm tĩnh mạch được thực hiện do<br />
Từ năm 2001 đến nay, Bộ y tế đã Điều dưỡng, Hộ sinh có trình độ trung cấp<br />
phối hợp với Hội Điều dưỡng Việt Nam trở lên, có thâm niên công tác trên 1 năm.<br />
phát động phong trào tiêm an toàn toàn Tiêu chuẩn loại trừ: Mũi tiêm bơm<br />
quốc, đồng thời tiến hành một khảo sát qua dây, những người không đồng ý tham<br />
thực trạng về tiêm an toàn vào những năm gia nghiên cứu.<br />
2002, 2005 và 2008. Kết quả nghiên cứu Thời gian: Từ tháng 3/2018 đến<br />
cho thấy nhân viên y tế chưa cập nhật tháng 8/2018.<br />
thông tin về tiêm an toàn, còn lạm dụng Địa điểm: Tại các khoa lâm sàng<br />
thuốc tiêm, chưa tuân thủ quy trình kỹ Bệnh viện Quân y 7A.<br />
thuật tiêm, cũng như xử lý an toàn chất 2.2. Phương pháp:<br />
thải phát sinh từ các hoạt động tiêm. Thiết kế nghiên cứu: Cắt ngang mô<br />
Tại Bệnh viện Quân y 7A những năm tả<br />
gần đây, số lượng người bệnh đến khám Thu thập thông tin: Quan sát, phỏng<br />
và điều trị ngày càng đông đòi hỏi nhu cầu vấn sử dụng Bảng kiểm đánh giá mũi tiêm<br />
chăm sóc ngày càng nhiều. Tình trạng quá an toàn theo tài liệu “Khóa đào tạo giảng<br />
tải người bệnh, quá tải công việc, trang viên về tiêm an toàn và khử khuẩn tiệt<br />
thiết bị còn hạn chế là rào cản lớn đối với khuẩn, tháng 12 năm 2017”.<br />
việc thực hiện tiêm an toàn. Để tìm hiểu và Xử lý số liệu: Nhập liệu bằng phần<br />
đánh giá về vấn đề tiêm an toàn tại bệnh mềm Excel, phân tích bằng phần mềm<br />
<br />
<br />
11<br />
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 16 - 12/2018<br />
<br />
Stata 14. là90 (48,90%), mũi tiêm tĩnh mạch là 94<br />
3. KẾT QUẢ (51,10%), mũi tiêm thực hiện vào buổi<br />
3.1. Đặc điểm đối tượng tham sáng là 142 (77,17%), buổi chiều là 42<br />
gia nghiên cứu (22,83%).<br />
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu 3.2. Tỷ lệ mũi tiêm tuân thủ các<br />
trên 184 mũi tiêm do điều dưỡng, hộ tiêu chí tiêm an toàn<br />
sinh thực hiện trong đó có: Mũi tiêm bắp 3.2.1. Chuẩn bị xe tiêm<br />
Bảng 3.2.1. Chuẩn bị xe tiêm đủ phương tiện<br />
Quan sát (n=184 ) Có Không<br />
Tỷ lệ<br />
n Tỷ lệ (%) n<br />
(%)<br />
Sử dụng xe khi đi tiêm 184 100,00 0 0<br />
Trên xe tiêm có hộp chống sốc (đủ cơ số thuốc và dụng cụ theo quy định)<br />
Đủ dụng cụ 153 83,15 31 16,85<br />
Đủ thuốc 184 100,00 0 0<br />
Có phác đồ chống sốc của Bộ y tế 184 100,00 0 0<br />
Bơm kim tiêm đảm bảo vô khuẩn<br />
Bơm kim tiêm trong bao gói nguyên vẹn 184 100,00 0 0<br />
Bơm kim tiêm còn hạn sử dụng 184 100,00 0 0<br />
Nhận xét: Hầu hết ĐD, HS đều sử dụng xe tiêm khi đi tiêm tuy nhiên một<br />
số hộp chống sốc trên xe tiêm còn thiếu các dụng cụ theo quy định chiếm tỷ lệ là<br />
16,85%.<br />
3.2.2. An toàn cho người được tiêm<br />
Bảng 3.2.2. Các tiêu chí đảm bảo an toàn cho người được tiêm<br />
Có Không<br />
Quan sát (n= 184)<br />
n Tỷ lệ % n Tỷ lệ %<br />
Rửa tay/Sát khuẩn tay trước khi thực hiện mũi 57 30,98 127 69,02<br />
tiêm<br />
Đảm bảo vô khuẩn<br />
Sát khuẩn nắp lọ/đầu ống thuốc/nước cất 85 46,20 99 53,80<br />
Sát khuẩn vị trí tiêm 184 100,00<br />
Đảm bảo thân kim tiêm vô khuẩn 184 100,00<br />
Mũi tiêm đảm bảo 5 đúng<br />
Đúng người bệnh 184 100,00<br />
Đúng thuốc 184 100,00<br />
<br />
<br />
12<br />
HỘI NGHỊ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG MỞ RỘNG LẦN I BỆNH VIỆN QUÂN Y 7A<br />
<br />
Đúng liều 184 100,00<br />
Đúng đường dùng 184 100,00<br />
Đúng thời gian 109 59,24 75 40,76<br />
Tiêm đúng kỹ thuật<br />
Đúng vị trí tiêm 184 100,00<br />
Đúng góc độ 165 89.67 19 10,33<br />
Đúng độ sâu kim tiêm 139 75,54 45 24,46<br />
Nhận xét: Tỷ lệ ĐD, HS tuân thủ rửatay/sát khuẩn tay trước khi thực hiện mũi tiêm<br />
rất thấp chiếm 30,98%, sát khuẩn nắp lọ/đầu ống thuốc/nước cấtcòn hạn chế chiếm<br />
tỷ lệ 46,2%. Có 75 mũi tiêm chiếm tỷ lệ 40,76% chưa tuân thủ đúng thời gian, một số<br />
mũi tiêm chưa đúng góc độ và chưa đúng độ sâu kim tiêm.<br />
3.2.3. An toàn cho người tiêm và cho cộng đồng<br />
Bảng 3.2.3. Các tiêu chí đảm bảo an toàn cho người tiêm và cộng đồng<br />
Có Không<br />
Quan sát (n= 184)<br />
n Tỷ lệ % n Tỷ lệ %<br />
Không dùng hai tay đậy nắp kim 138 75,00 46 25,00<br />
Kim tiêm nhiễm khuẩn cô lập ngay vào 35 19,02 149 80,98<br />
hộp/lọ kháng thủng quy chuẩn<br />
Rửa tay/ sát khuẩn tay sau khi kết thúc mũi 72 39,14 112 60,86<br />
tiêm<br />
Nhận xét: Việc không dùng hai tay đậy nắp kim được tuân thủ khá tốt có 138<br />
mũi tiêm (75%), kim tiêm nhiễm khuẩn được cô lập ngay vào hộp/lọ kháng thủng quy<br />
chuẩn rất thấp chiếm tỷ lệ 19,02%. Rửa tay/sát khuẩn tay sau khi kết thúc mũi tiêm còn<br />
hạn chế 39,14%<br />
3.2.4. Tỷ lệ mũi tiêm theo tiêu chí đánh giá<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Biểu đồ 3.1. Phân loại mũi tiêm theo tiêu chí đánh giá<br />
<br />
13<br />
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 16 - 12/2018<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Biểu đồ 3.2. Các tiêu chí chưa đạt trong đánh giá mũi tiêm an toàn<br />
Nhận xét: Trong tổng số 184 mũi tiêm được quan sát thì không có mũi tiêm nào đạt<br />
được 10 tiêu chí theo tiêu chí đánh giá mũi tiêm an toàn.<br />
Nhận xét: Các tiêu chí không đạt chủ trước khi thực hiện mũi tiêmrất thấp không<br />
yếu kim tiêm nhiễm khuẩn cô lập ngay vào thực hiện chiếm 69,02% , kết quả tương<br />
hộp/lọ kháng thủng quy chuẩn, rửa tay/sát đồng với nghiên cứu tại Bệnh viện Nhi<br />
khuẩn tay trước và sau khi thực hiện mũi Đồng 2 (2013) có 72% không vệ sinh tay<br />
tiêm, sát khuẩn nắp lọ/đầu ống thuốc/nước và vệ sinh tay chưa đúng.<br />
cất (53,80%) và một số tiêu chí khác. Trong tiêu chí đảm bảo vô khuẩn thì<br />
4. BÀN LUẬN việc sát khuẩn vị trí tiêm và đảm bảo thân<br />
4.1. Tỷ lệ mũi tiêm tuân thủ các kim tiêm vô khuẩnđược tuân thủ tuyệt<br />
tiêu chí tiêm an toàn đối 100% tương đồng với nghiên cứu của<br />
4.1.1. Chuẩn bị xe tiêm đủ phương Phạm Đức Mục (2005) cũng là 100% [5],<br />
tiện bên cạnh đó thì việc sát khuẩn nắp lọ/đầu<br />
Hầu hết ĐD, HS đều sử dụng xe tiêm ống thuốc/nước cấtcòn hạn chế có 85 mũi<br />
khi đi tiêm chiếm tỷ lệ 100% và trên xe tiêm tuân thủ chiếm tỷ lệ 46,2% không<br />
có hộp chống sốc được trang bị đầy đủ thực hiện là 99 chiếm tỷ lệ 53,8% thấp hơn<br />
thuốc, phác đồ chống sốc của Bộ Y tế, tuy so với nghiên cứu tại Bệnh viện Nhi Quốc<br />
nhiên một số hộp chống sốc trên xe tiêm gia và huyện Kim Sơn (2008) là 70,7%<br />
còn thiếu các dụng cụ theo quy định chiếm và cao hơn nghiên cứu tại Bệnh viện Nhi<br />
tỷ lệ là 16,85% cũng gần tương đồng với Trung Ương (2015) là 36,6%.<br />
nghiên cứu Tiêm an toàn tại Bệnh viện Mũi tiêm đảm bảo 5 đúng: Còn 75<br />
Nhi Đồng 2 (2013) là 19% và cao hơn so mũi tiêm chiếm tỷ lệ 40,76% chưa tuân<br />
với nghiên cứu của Hà Thị Kim Phượng thủđúng thời gian do ĐD, HS phải thực<br />
(2014) là 1,4% [7]. hiện cùng lúcnhiều mũi tiêm trên một<br />
4.2.2. An toàn cho người được tiêm người bệnh và nhiều người bệnh trong<br />
Việc tuân thủ rửa tay/sát khuẩn tay nhóm chăm sóc.Một số mũi tiêm chưa<br />
<br />
14<br />
HỘI NGHỊ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG MỞ RỘNG LẦN I BỆNH VIỆN QUÂN Y 7A<br />
<br />
đúng góc độ tiêm chiếm tỷ lệ 10,33% và tiện tiêm an toàn phù hợp với tiêu chí tiêm<br />
chưa đúng độ sâu kim tiêmchiếm tỷ lệ an toàn.<br />
24,46%. Kết quả cao hơn so với nghiên TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
cứu của Phạm Đức Mục (2005) lần lượt là 1. Bộ Y tế (2012), Hướng dẫn tiêm an toàn trong<br />
các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. (Ban hành kèm<br />
99.2%, 2,8% và 8,5%.[5] theo Quyết định số 3671/QĐ-BYT ngày 27 tháng<br />
4.2.3. An toàn cho người tiêm và 9 năm 2012 của Bộ Y tế)<br />
cho cộng đồng 2. Bộ Y tế (2011), Hướng dẫn công tác<br />
Đáng lưu ý nhất là hành động kim điều dưỡng về chăm sóc người bệnh trong<br />
bệnh viện, số 07/2011/TT-BYT.<br />
tiêm nhiễm khuẩn được cô lập ngay vào 3. Bộ Y tế (2011), Hướng dẫn tổ chức<br />
hộp/lọ kháng thủng quy chuẩnchiếm tỷ thực hiện công tác kiểm soát nhiễm khuẩn<br />
lệ rất thấp 19,2%. Tỷ lệ này thấp hơn rất trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, số<br />
nhiều so với nghiên cứu của Shyama và 18/2009/TT-BYT.<br />
4. Phạm Đức Mục (2005), Đánh giá kiến<br />
cộng sự năm 2010 tại Bệnh viện ở Ấn Độ thức về tiêm an toàn và tần xuất rủi ro do<br />
là 74,2% [9], nghiên cứu của Hà Thị Kim vật sắc nhọn đối với Điều dưỡng - Hộ<br />
Phượng (2014) là 93,2% [7]. Rửa tay/sát sinh tại 8 tỉnh đại diện, 6 tháng đầu<br />
khuẩn tay sau khi kết thúc mũi tiêm còn năm 2005, Hội Điều Dưỡng Việt Nam, Hà Nội.<br />
Tổng quan Tiêm an toàn trang 03 tài liệu tập huấn<br />
hạn chế với tỷ lệ 39,14% thấp hơn so với đào tạo giảng viên về tiêm an toàn và quản lý chất<br />
nghiên cứu của Đặng Thị Thanh Thủy thải rắn y tế.<br />
(2016) là 80,5%. 5. Đặng Thị Thanh Thủy (2016), Kiến thức, kỹ<br />
5. KẾT LUẬN năng thực hành tiêm an toàn và một số yếu tố liên<br />
quan của học sinh trường Trung cấp Y tế tỉnh Kon<br />
Qua nghiên cứu 184 mũi tiêm do Tum. Kỷ yếu Bệnh viện.<br />
điều dưỡng, hộ sinh thực hiện thì không 6. Hà Thị Kim Phượng (2014), Kiến thức, thực<br />
có mũi tiêm nào đạt được 10 tiêu chí theo hành tiêm an toàn của điều dưỡng viên và các yếu<br />
Bảng tiêu chí đánh giá mũi tiêm an toàn, tố liên quan tại ba bệnh viện trực thuộc Sở Y tế Hà<br />
Nội. Tài liệu tập huấn tiêm an toàn 2018.<br />
trong đó các tiêu chí không đạt chủ yếu 7. Trần Thị Minh Phượng (2012), Đánh giá thực<br />
là kim tiêm nhiễm khuẩn cô lập ngay vào hiện tiên an toàn tại Bệnh viên đa khoa Hà Đông,<br />
hộp/lọ kháng thủng quy chuẩn (80,98%), Hà nội. Tài liệu tập huấn tiêm an toàn 2018.<br />
rửa tay/sát khuẩn tay trước và sau khi thực 8. Shyama Prasad Mitra (2010), “Injection<br />
Safety: Perception and Practice of<br />
hiện mũi tiêm (69,02%), (60,86%), và một Nursing students in Tertiary setting”.<br />
số tiêu chí khác. 9. Yan, Y., Zhang, G., Chen, Y., Zhang,<br />
Qua kết quả nghiên cứu chúng tôi xin A., Guan, Y. & Ao, H. (2006), “Study<br />
kiến nghị một số giải pháp như sau: on the injection practices of health<br />
facilities in Jingzhou district, Hubei,<br />
Tổ chức đào tạo lại và liên tục về China”, Indian journal of medical sciences,<br />
tiêm an toàn cho đội ngũ điều dưỡng, hộ 60(10), pp. 407.<br />
sinh của Bệnh viện. 10. Hutin, Y. J., Hauri, A. M. & Armstrong,<br />
Tăng cường giám sát, kiểm tra việc G. L. (2003), “Use of injections in<br />
healthcare settings worldwide,<br />
thực hiện quy trình tiêm, truyền. 2000: literature review and regional<br />
Tăng cường công tác truyền thông estimates”, Bmj, 327(7423), pp. 1075<br />
giáo dục về nguy cơ của tiêm, truyền đối<br />
với cán bộ y tế, người bệnh và cộng đồng.<br />
Trang bị đầy đủ dụng cụ, phương<br />
<br />
15<br />