Thực trạng trang thiết bị cho công tác vận chuyển chuyển tuyến cấp cứu bệnh nhi Bệnh viện Nhi Trung ương năm 2013
lượt xem 3
download
Trang thiết bị đóng vai trò quan trọng trong quá trình vận chuyển chuyển tuyến cấp cứu bệnh nhi trong việc giảm thiểu tỷ lệ tử vong và giảm tỷ lệ vận chuyển không an toàn. Xác định thực trạng và đề xuất các giải pháp đầu tư các trang thiết bị trong công tác vận chuyển chuyển tuyến cấp cứu bệnh nhi là điều cần thiết.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Thực trạng trang thiết bị cho công tác vận chuyển chuyển tuyến cấp cứu bệnh nhi Bệnh viện Nhi Trung ương năm 2013
- EC KHỎ ỘNG ỨC Đ S ỒN VIỆN G NGHIÊN CỨU KHOA HỌC THỰC TRẠNG TRANG THIẾT BỊ CHO CÔNG TÁC VẬN CHUYỂN CHUYỂN TUYẾN CẤP CỨU BỆNH NHI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG NĂM 2013 Đỗ Mạnh Hùng 1, Lê Thanh Hải 1, Lê Bá Tuấn 1 TÓM TẮT service. Therefore, we perform a cross-sectional study on Trang thiết bị đóng vai trò quan trọng trong quá trình vận 410 patients transported from provincial hospitals to Vietnam chuyển chuyển tuyến cấp cứu bệnh nhi trong việc giảm thiểu National Children’s Hospital. The result shows that: tỷ lệ tử vong và giảm tỷ lệ vận chuyển không an toàn. Xác - Reality of medical equiptment: anti-shock box 85,1%, định thực trạng và đề xuất các giải pháp đầu tư các trang thiết oxyen 90,2%. Massque 91,5%, ball 90%, endotracheal tube bị trong công tác vận chuyển chuyển tuyến cấp cứu bệnh insertion 14,6%, mechanical ventilation 1,5%, infusion nhi là điều cần thiết. Do vậy, chúng tôi tiến hành nghiên 80,2%, Canuyl 79.2% blood pressure monitor 74,9%, cứu cắt ngang 410 trường hợp vận chuyển chuyển tuyến cấp anticonvulsants 84,4%, hemostatic bandage 46,3%, Monitor cứu bệnh nhi từ các bệnh viện tuyến tỉnh đến Bệnh viện Nhi 5,6%. Number of cases evaluated as adequate equiptment Trung ương, kết quả nghiên cứu cho thấy: 4,4%. Currenty there is no typical medical equiptment for - Thực trạng trang thiết bị: Hộp chống sốc 85,1%, bình children, especially for neonates. oxy 90,2%. Massque 91,5%, bóng 90%, bộ đặt nội khí quản - Relation between medical equiptment and unsafe 14,6%, máy thở 1,5%, dịch truyền 80,2%, Canuyl 79.2% transport: Percentage of unsafety in provincial hospital máy đo huyết áp 74,9%, thuốc chống co giật 84,4%, băng which has no transport team 37% versus 19,6% in hospital cầm máu 46,3%, Monitor 5,6%. Số trường hợp vận chuyển having transport team, OR=2,4. Percentage of unsaty in được đánh giá đầy đủ các trang thiết bị theo danh mục đã nêu ambulance having inadequate equiptment 36%, meanwhile là 4,4% . Hiện chưa có các trang thiết bị đặc thù cho bệnh nhi that in having adequate equiptment is 5,6%, OR=9,55. đặc biệt là các trang thiết bị cho trẻ sơ sinh. Keywords: Medical equiptment, children’s patients, - Mối liên quan trang thiết bị với vận chuyển không an unsafe transport. toàn: Tỷ lệ không an toàn ở bệnh viện tuyến dưới không có đội vận chuyển cấp cứu là 37%, so với 19,6% ở bệnh viện có I. ĐẶT VẤN ĐỀ đội vận chuyển cấp cứu, OR=2,4. Trên xe cấp cứu có không Trang thiết bị trong vận chuyển cấp cứu có vai trò quan có đủ trang thiết bị cấp cứu cơ bản tỷ lệ không an toàn là trọng đối với việc giúp bệnh nhân ổn định sức khỏe trong 36%, so với xe có đầy đủ trang thiết bị cấp cứu tỷ lệ này là quá trình vận chuyển, giảm nguy cơ tử vong và các biến 5,6%, OR=9,55. chứng cho bệnh nhân. Đối với công tác vận chuyển cấp cứu Từ khóa: Trang thiết bị, bệnh nhi, vận chuyển không an nhi khoa cần có những trang thiết bị cấp cứu đặc thù, phù toàn, hợp với các đặc điểm của bệnh nhi. Trong những trường hợp ABSTRACT cấp cứu chuyển tuyến thường là những trường hợp bệnh nhi REALITY OF MEDICAL EQUIPTMENT ON nặng, các bệnh viện tuyến cơ sở không đủ khả năng điều AMBULANCE TRANSPORT TO VIETNAM NATIONAL trị, nguy cơ tử vong và biến chứng cao trong quá trình vận CHILDREN’S HOSPITAL IN 2013 chuyển. Do vậy có được các trang thiết bị phù hợp trong quá Medical equiptment plays an importan role in transporting trình vận chuyển cấp cứu là điều hết sức cần thiết. patients regarding the reduction of mortality rate and unsafe Theo Lê Thanh Hải và cộng sự tuyến trước đã có cố gắng transport. It is also necessary to identify reality and suggestion điều trị và ổn định bệnh nhân trước khi chuyển viện song họ of solution to investing medical equiptment for patient transport cũng gặp những trở ngại lớn cấp cứu về hô hấp, có lẽ do mặt 1. Bệnh viện Nhi Trung ương Ngày nhận bài: 10/02/2017 Ngày phản biện: 13/02/2017 Ngày duyệt đăng: 18/02/2017 216 SỐ 37- Tháng 3+4/2017 Website: yhoccongdong.vn
- JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2017 bệnh hô hấp là phổ biến, kinh nghiệm điều trị những trường khảo từ nghiên cứu vận chuyển chuyển tuyến cấp cứu từ hợp nặng còn hạn chế, đồng thời tuyến trước cũng còn thiếu bệnh viện tuyến tỉnh đến Bệnh viện Nhi Đồng II (bệnh viện về trang thiết bị cấp cứu hô hấp (như CPAP, máy thở...v.v). thuộc tuyến trung ương) nghiên cứu được thực hiện từ tháng Đây có lẽ là lý do giải thích tại sao tỷ lệ tử vong trong khi 3/2003 đến tháng 2/2004 của tác giả Hoàng Trọng Kim và chuyển viện không giảm [1]. Cũng theo Lê Thanh Hải và cộng sự [3]. cộng sự [1] trên xe cứu thương phần lớn đã có các dụng cụ Z = 1,96 (α = 0,05, độ tin cậy 95%, thu từ bảng Z) cấp cứu về hô hấp, tuần hoàn, thần kinh… song chỉ có ít d=0,045, là sai số tuyệt đối, lấy mức 0,045 trường hợp có máy theo dõi các chỉ số sống trên đường vận n =367, cỡ mẫu cần nghiên cứu, với các giá trị trên, thay chuyển, gần 100% không có máy thở đi kèm và chỉ 20 - 30% số ta được số bệnh nhi tối thiểu cần cho nghiên cứ là n=367 có dụng cụ đặt nội khí quản. bệnh nhi, dự phòng 10% đối tượng nghiên cứu chúng tôi tiến Với mục đích tìm hiểu thực trạng trang thiết bị cho công hành thu thập số liệu với 405 trường hợp bệnh nhi cần tiến tác vận chuyển chuyển tuyến cấp cứu cho bệnh nhi từ các hành nghiên cứu. bệnh viện tuyến tỉnh, đến Bệnh viện Nhi Trung ương, qua Thực tế trong nghiên cứu chúng tôi thu thập 410 bệnh nhi đó đề xuất việc đầu tư các trang thiết bị nhằm đảm bảo công vận chuyển chuyển tuyến cấp cứu từ các Bệnh viện tuyến tỉnh, tác vận chuyển cấp cứu đạt hiệu quả cao từ đó giảm tỷ lệ tử Bệnh viện Trung ương khác đến Bệnh viện Nhi Trung ương. vong, giảm tỷ lệ vận chuyển không an toàn trong quá trình 5. Xử lý và phân tích số liệu: Nhập liệu bằng phần mềm vận chuyển chuyển tuyến cấp cứu, chúng tôi tiến hành EPIDAT, nhập liệu bằng phần mềm SPSS. nghiên cứu: “Thực trạng trang thiết bị cho công tác vận chuyển chuyển tuyến cấp cứu bệnh nhi, Bệnh viện nhi Trung III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ương năm 2013”. Bảng 1. Y dụng cụ đi kèm khi chuyển tuyến II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Số bệnh Y dụng cụ Tỷ lệ % 1. Đối tượng nghiên cứu nhân Các trường hợp bệnh nhân nặng từ 0-18 tuổi được vận Hộp chống sốc 349 85,1 chuyển cấp cứu từ bệnh viện cấp tỉnh hoặc tương đương đến Ballon 22 5,4 bệnh viện nhi Trung ương theo qui định của Bộ Y tế. 2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu Bình Oxy 370 90,2 - Thời gian tiến hành nghiên cứu: Từ tháng 4/2013 đến Masque 375 91,5 11/2013 Bóng 369 90,0 - Địa điểm nghiên cứu: Khoa Cấp cứu-Chống độc, phòng khám Cấp cứu tại Bệnh viện Nhi Trung ương. Bộ đặt nội khí quản 60 14,6 3. Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang có phân tích, Máy thở 6 1,5 nghiên cứu định lượng Dịch truyền 329 80,2 4. Cỡ mẫu nghiên cứu Chọn mẫu ngẫu nhiên theo công thức: Canyl 326 79,5 Máy đo huyết áp 307 74,9 2 Z (1−α / 2 ) p (1 − p ) * N Thuốc chống co giật 346 84,4 n= d 2 ( N − 1) + Z (21−α / 2 ) p (1 − p ) Băng cầm máu 190 46,3 Monitor 23 5,6 N = 9.500: kích thước quần thể nghiên cứu, nghiên cứu Không có trang thiết bị nào có đủ ở 100% các ca khi tiến của chúng tôi được tiền hành từ 5/2013 đến tháng 12/2013, hành chuyển tuyến cấp cứu, trang thiết bị có tỷ lệ cao nhất do vậy chúng tôi sử dụng số liệu tham khảo số chuyển viện ở các ca chuyển tuyến cấp cứu là Masque 91,5%, tiếp đến cấp cứu với cùng kỳ năm 2012, tức là từ thời điểm tháng 5 là bình Oxy 90,2%, bong 90%, hộp chống sốc 85,1%, thuốc đến tháng 11 năm 2012 có 9.500 bệnh nhi vận chuyển cấp chống co giật 84,4%, dịch truyền 80,2%, Canyl 79,5% 79,5%, cứu từ bệnh viện tuyến tỉnh, đến Bệnh viện Nhi Trung ương. máy đo huyết áp 74,9%, băng cầm máu 46,3%. Các trang thiết p = 27,8%=0,278 là tỷ lệ vệ chuyển không an toàn, tham bị khác chiếm tỷ lệ nhỏ vài phần trăm đến hơn 10%. SỐ 37 - Tháng 3+4/2017 Website: yhoccongdong.vn 217
- EC KHỎ ỘNG ỨC Đ S ỒN VIỆN G NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Biểu đồ 1.Đánh giá mức độ đầy đủ TTB trên xe chuyển Như vậy có 18 trường hợp chiếm 4,4% tổng số ca là trên tuyến cấp cứu xe được đánh giá có đầy đủ trang thiết bị vận chuyển cấp cứu. Trong khi đó 392 ca, chiếm hầu hết số ca (95,6%) không Đầy đủ, đầy đủ số lượng trang thiết bị chuyển tuyến cấp cứu trên xe. 4.4 Không đầy đủ, 95.6 Bảng 2. Mối liên quan giữa TTB, phương tiện với tính an toàn VCCC Không an toàn An toàn OR Yếu tố p SL TL SL TL (95%CI) BV có đội vận Không 131 37,0 223 63,0 2,40 0,0112 chuyển cấp cứu Có 11 19,6 45 80,4 [1,20- 4,81] Đầy đủ TTB cấp Không 141 36,0 251 64,0 9,55 0,009* cứu cơ bản Đầy đủ 1 5,6 17 94,4 [1,26- 72,52] TỔNG 142 34,6 268 65,4 (*Kiểm định Fisher's exact 2 phía) Kết quả cho thấy bệnh viện tuyến dưới sẵn có đội vận cứu của các cộng sự về vận chuyển cấp cứu chuyển tuyến chuyển cấp cứu và sự đầy đủ trang thiết bị cấp cứu có ảnh nhi trước đó. Theo tác giả Hoàng Trọng Kim và cộng sự [3] hưởng đến tính an toàn trong vận chuyển cấp cứu (p
- JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2017 Do vậy việc đầu tư các trang thiết bị trên xe vận chuyển cấp tượng tử vong đa số là các trẻ sơ sinh, trẻ dưới 1 tuổi, trong cứu là điều cấp thiết cần phải đầu tư nhằm giảm tỷ lệ tử vong khi đó thực tế các đơn vị có các trang thiết bị máy sưởi ấm sơ và các biến chứng cũng như tăng sự hồi phục ở bệnh nhi. sinh, máy thở,.. đặc thù cho trẻ là hầu như không có. Các yếu tố thuộc về trang thiết bị, phương tiện có mối liên quan có ý nghĩa thống kê với tính an toàn trong vận V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ chuyển (p
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tập 2 Thiết bị hình ảnh y tế - Máy siêu âm
130 p | 355 | 130
-
kỹ thuật điều dưỡng cơ bản - phần 2
134 p | 174 | 30
-
Bài tập tuyệt vời cho lưng
4 p | 207 | 29
-
VÀNG DA Ở TRẺ SƠ SINH SINH
9 p | 206 | 16
-
Thực trạng y tế trường học và kiến thức, thái độ, thực hành của cán bộ phụ trách y tế học đường ở một số trường tiểu học và trung học cơ sở tại thành phố Thái Nguyên
6 p | 78 | 8
-
Bài giảng Quản lý an toàn trong sử dụng trang thiết bị y tế - BS. Đặng Thanh Tuấn
63 p | 52 | 8
-
Trang bị cho tủ thuốc gia đình
5 p | 80 | 6
-
Nghiên cứu bào chế viên nén paracetamol 325 mg nhằm xây dựng bài giảng “Thực hành sản xuất thuốc 2” cho sinh viên ngành Dược
7 p | 109 | 5
-
Thực trạng phân loại chất thải y tế tại các cơ sở y tế tại huyện Võ Nhai - tỉnh Thái Nguyên
6 p | 63 | 5
-
An toàn và quản lý trang thiết bị (FMS)
24 p | 60 | 5
-
Thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng đến quản lý sử dụng, bảo dưỡng sửa chữa trang thiết bị y tế tại bệnh viện tim mạch An Giang năm 2021
8 p | 18 | 4
-
Một số giải pháp phát triển dịch vụ khám, chữa bệnh ở thành phố Hồ Chí Minh
9 p | 68 | 3
-
Xử trí khi bị ngộ độc nấm
5 p | 98 | 3
-
Bài giảng Trang thiết bị và vệ sinh an toàn trong nhà bếp - ThS. Trịnh Ánh Nguyệt
47 p | 63 | 3
-
Thực trạng khả năng cung ứng của các cơ sở cung cấp dịch vụ can thiệp sớm cho trẻ khiếm thính tại Hải Phòng
8 p | 49 | 2
-
Thực trạng sử dụng vật tư y tế, hóa chất và sinh phẩm chẩn đoán tại Bệnh viện Giao thông vận tải
5 p | 2 | 2
-
Giáo trình Thực tập cộng đồng (Ngành: Y sỹ đa khoa - Trình độ: Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Y tế Thanh Hoá
56 p | 0 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn