intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thực trạng tử vong trẻ em dưới 5 tuổi tại huyện Nậm Pồ, Điện Biên

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

3
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Vấn đề về tử vong trẻ em (TVTE) được cho là “một trong những chỉ số rõ nhất về tình hình sức khỏe chung của một quốc gia” (Perkins và cộng sự 2006). Bài viết nghiên cứu về thực trạng tử vong trẻ em dưới 5 tuổi tại huyện Nậm Pồ, Điện Biên; Tỷ lệ tử vong của trẻ dưới 5 tuổi tại huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên từ tháng 8 đến tháng 12/2018.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thực trạng tử vong trẻ em dưới 5 tuổi tại huyện Nậm Pồ, Điện Biên

  1. vietnam medical journal n02 - OCTOBER - 2019 THỰC TRẠNG TỬ VONG TRẺ EM DƯỚI 5 TUỔI TẠI HUYỆN NẬM PỒ, ĐIỆN BIÊN Nguyễn Thị Thu Hà*, Phạm Văn Trọng*, Phạm Thị Mỹ Hạnh*, Nguyễn Văn Mạnh*. TÓM TẮT30 pregnancy was 41%; (v) There were more than 8 Chúng tôi tiến hành nghiên cứu về tỷ lệ tử vong causes leading to death of children under 5 years old, của trẻ dưới 5 tuổi tại huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên of which the cause of severe pneumonia accounted for từ tháng 8 đến tháng 12/2018. Tổng số trẻ tử vong the highest proportion (67.7%). trong năm 2017 của huyện là 161 trẻ. Chúng tôi tiến hành thu thập thông tin bằng 2 phương pháp, thông I. ĐẶT VẤN ĐỀ qua phỏng vấn phụ huynh của các trẻ đã tử vong và Vấn đề về tử vong trẻ em (TVTE) được cho là tiến hành nghiên cứu các hồ sơ lưu tại cơ sở y tế. Kết “một trong những chỉ số rõ nhất về tình hình sức luận của chúng tôi cho thấy: (i) Tỷ lệ tử vong của trẻ khỏe chung của một quốc gia” (Perkins và cộng sơ sinh ở độ tuổi từ 1-5 tháng là cao nhất (chiếm 56,6% tổng số trẻ tử vong). Tỷ lệ trẻ trai tử vong sự 2006). Việt Nam là một trong số các quốc gia (48,4%) thấp hơn trẻ gái (51,6%); (ii) Không có sự đang phát triển khá nhanh trong các năm qua khác biệt giữa tỷ lệ trẻ tử vong theo thứ tự trẻ sinh ra cùng với đa số các chỉ số xã hội, trong đó phải trong gia đình. Tỷ lệ tử vong của trẻ thuộc các hộ kể đến thành công trong việc giảm tỷ lệ từ vong nghèo và rất nghèo chiếm phần lớn (71.4%); (iii) Tỷ trẻ dưới 5 tuổi (U5MR). Báo cáo Điều tra đánh lệ trẻ tử vong chưa được tiêm vắc xin là 75,2%; (iv) giá các mục tiêu trẻ em và phụ nữ Việt Nam cho Trong tổng số trẻ tử vong, tỷ lệ các bà mẹ chưa được thấy tỷ lệ TVTE dưới 5 tuổi đã giảm khá tốt, tiêm phòng uốn ván trong khi mang thai là 41%; (v) xuống còn 19,7‰. Tuy nhiên tỷ lệ trẻ tử vong Có 8 nguyên nhân chính dẫn đến trẻ tử vong ở độ tuổi tại các tỉnh miền núi và nông thôn vẫn còn khá dưới 5 tuổi, trong số đó nguyên nhân tử vong do viêm phổi chiếm tỷ lệ cao nhất (67,7%). cao so với trung bình cả nước, một số nơi còn có xu hướng tăng nhẹ trong các năm gần đây. Theo Báo cáo của Sở Y tế tỉnh Điện Biên năm 2017, tỷ SUMMARY lệ TVTE dưới 5 tuổi của toàn tỉnh là 37,7%o, đặc MORTALITY OF CHILDREN UNDER FIVE biệt tại huyện Nậm Pồ tỷ lệ TVTE dưới 5 tuổi YEARS OLD IN NAM PO, DIEN BIEN năm 2017 có sự tăng cao đột biến từ 62,2%o We conducted a reseach to investigate mortality of năm 2016 lên 83,1%o năm 2017. Do chưa có children under the age of 5 in Nam Po district, Dien Bien province from August to December 2018. Total nghiên cứu nào về tình hình TVTE dưới 5 tuổi number of child mortality in 2017 was 161 cases. của tỉnh Điện Biên nói chung, huyện Nậm Pồ nói Information was collected by interviewing dead riêng để đề xuất các biện pháp can thiệp hiệu childen’s parents and documenting from hospital quả nhằm giảm tỷ lệ TVTE dưới 5 tuổi của huyện records. The findings included: (i) Mortality rate at the nên tôi tiến hành đề tài nghiên cứu “Thực trạng age of 1-5 months accounted for the highest (56.6%). tử vong trẻ em dưới 5 tuổi tại huyện Nậm Pồ, The death rate of boys accounted for 48.4%, lower tỉnh Điện Biên năm 2018”. than girls (51.6%); (ii) There was no difference in infant mortality rate by child order in the family. The death rate among the poor and very poor families II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU accounted for the majority (71.4%); (iii) The rate of 2.1. Địa điểm và đối tượng nghiên cứu. children dying without vaccination was 75.2%; (iv) Of Một trăm sáu mươi mốt trẻ dưới 5 tuổi tử vong the total number of children who died, the rate of năm 2017 trên địa bàn huyện Nậm Pồ theo danh mothers not being vaccinated against tetanus during sách lưu trữ tại TYT xã, PKĐKKV, Bệnh viện thuộc TTYT huyện Nậm Pồ. *Trường Đại học Y Dược Thái Bình 2.2. Phương pháp nghiên cứu. Chúng tôi Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Thu Hà nghiên cứu toàn bộ hồ sơ lưu trữ của trẻ dưới 5 Email: thuhaytb@gmail.com tuổi tử vong năm 2017 có tại các cơ sở y tế Ngày nhận bài: thuộc TTYT huyện Nậm Pồ trong thời gian từ Ngày phản biện khoa học: tháng 8 năm 2018 đến hết tháng 12 năm 2018. Ngày duyệt bài: 134
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 483 - THÁNG 10 - SỐ 2 - 2019 08 biến số chính được sử dụng bao gồm: biến số về đặc điểm nhân khẩu học, thời gian tử vong, III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU tiền sử của trẻ, gia đình và tiền sử của bố mẹ Nghiên cứu nhóm biến về nhân chủng trẻ, địa điểm tử vong, nguyên nhân tử vong, học cho thấy: (i) tỷ lệ tử vong trẻ dưới 5 tuổi biến số về sơ cấp cứu và tiếp cận dịch vụ của toàn huyện 83,1%o, các xã nội địa (100%o) có trẻ. Phương pháp thu thập số liệu được sử dụng tỷ lệ tử vong cao hơn các xã biên giới (73,5%); là phương pháp hồi cứu và phân tích thông qua (ii) Đa phần tỷ lệ trẻ em tử vong là người dân các “Phiếu thu thập thông tin về trẻ dưới 5 tuổi tộc Mông (chiếm 94,4%); (iii) tỷ lệ trẻ em tử tử vong” do chúng tôi thiết kế, gồm hai phần vong ở độ tuổi từ 1-5 tháng chiếm 56,6%; tiếp chính: Phần một bao gồm nội dung phỏng vấn đó là độ tuổi sơ sinh chiếm 18,6%; từ 6-11 trực tiếp bố mẹ hoặc người thân của trẻ. Phần tháng chiếm 15,5% và ở độ tuổi từ 12 tháng trở hai ghi nhận các thông tin có sẵn theo các hồ sơ lên chiếm 9,3%. tại các cơ sở y tế và hoặc bổ sung thông tin từ các nhân viên y tế đã từng xử lý trường hợp đó. Bảng 1. Đặc điểm trẻ tử vong theo dân tộc và giới tính Địa bàn xã Xã biên giới Xã nội địa Tổng (n=91) (1) (n=70) (2) (n=161) p1,2 Dân tộc SL % SL % SL % Mông 87 95,6 65 92,9 152 94,4 Thái 2 2,2 2 2,9 4 2,5 > Dao 2 2,2 1 1,3 3 1,9 0,05 Dân tộc khác 0 0 2 2,9 2 1,2 >=12 tháng: 0,05 Ở nhà 78 85,7 65 92,9 143 88,8 135
  3. vietnam medical journal n02 - OCTOBER - 2019 Trạm y tế 2 2,2 1 1,4 3 1,9 Phòng khám 4 4,4 0 0 4 2,5 Bệnh viện huyện 4 4,4 1 1,4 5 3,1 Bệnh viện tỉnh 1 1,1 3 4,3 4 2,5 Khác 2 2,2 0 0 2 1,2 Nghiên cứu nhóm biến về địa điểm tử vong, nguyên nhân tử vong và biến số về sơ cấp cứu và tiếp cận dịch vụ của trẻ cho thấy: (i) tỷ lệ trẻ tử vong tại nhà chiếm phần lớn (55,9%); tại bệnh viện tỉnh chiếm 13,7%; (ii) nguyên nhân tử vong của trẻ chủ yếu do viêm phổi nặng chiếm 67,7%; các nguyên nhân khác chiếm tỷ lệ thấp. Bảng 3. Đặc điểm về nơi tử vong của trẻ Xã biên giới Xã nội địa Tổng Địa bàn xã (n=91) (1) (n=70) (2) (n=161) p1,2 Nơi tử vong SL % SL % SL % Tại nhà 57 62,6 33 47,1 90 55,9 0,05 Trên đường từ nhà → CSYT 4 4,4 3 4,3 7 4,3 >0,05 Khác 7 7,7 9 12,8 16 10,9 >0,05 Kết quả bảng 2 cho thấy tỷ lệ trẻ tử vong tại dưới 5 tuổi tại huyện Nậm Pồ là viêm phổi nặng nhà chiếm 55,9%; tại bệnh viện tỉnh chiếm (67,7%). Tỷ lệ này hơn hẳn các nghiên cứu khác 13,7%; tại bệnh viện huyện chiếm 10,6%; tử về nguyên nhân tử vong trẻ em trên thế giới vong trên đường từ nhà đến cơ sở y tế chiếm (16%) [3] và tại Việt Nam (12%) [8]. Nguyên 4,3%; từ cơ sở y tế về nhà chiếm 5,6%; trên nhân của vấn đề này có thể do huyện Nậm Pồ có đường từ cơ sở y tế lên tuyến trên chiếm 4,3%; khí hậu tương đối khắc nghiệt (nhiệt độ ngày tử vong tại các địa điểm khác như suối, hồ, đêm chênh lệch đến 15 độ); nóng, lạnh đột ngột nương rẫy… chiếm 10,9%. làm cho cơ thể trẻ khó thích nghi trong khi trẻ chưa được gia đình quan tâm giữ ấm đúng mức. IV. BÀN LUẬN Vấn đề đặt ra là cần phải làm tốt công tác phòng Tỷ lệ trẻ tử vong dưới 5 tuổi. Kết quả chống nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở trẻ em nghiên cứu cho thấy tỷ lệ TVTE dưới 5 tuổi bao gồm: giáo dục nhận thức cho người dân về huyện Nậm Pồ 83,1%o [4] cao ở mức đáng báo chăm sóc sức khỏe trẻ em trong điều kiện thời động, cao hơn rất nhiều so với các nhiều nước tiết khắc nghiệt, nâng cao trình độ chuyên môn trên thế giới (cao gấp 1,3 lần các nước kém phát cho cán bộ y tế và đầu tư về cơ sở hạ tầng trang triển nhất, cao gấp 3,2 lần khu vực Đông Nam Á, thiết bị y tế. cao gấp 16,6 lần khu vực Châu Âu ); so với các Đặc điểm tử vong theo nơi tử vong của khu vực khác trong cả nước năm 2016 (cao gấp trẻ. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ trẻ tử 2,27 lần đến 6,5 lần các khu vực địa lý trong vong tại nhà nói chung (63,3%) cao hơn tại cơ nước); cao nhất các huyện trong tỉnh Điện Biên sở y tế nói chung (36,7%). Nguyên nhân chủ năm 2017 (cao gấp từ 1,8 đến 7,4 lần so với các yếu do hạn chế về mặt nhận thức của người dân huyện, thị xã, thành phố của tỉnh) [5]. Các xã khi trẻ ốm không đưa trẻ đến cơ sở y tế để nội địa có tỷ lệ tử vong cao (100%o), trong khi khám và điều trị ngay mà để tự chữa ở nhà hoặc đó các xã biên giới lại có tỷ lệ tử vong thấp hơn đưa đến nhà thầy lang ở bản chữa không đúng (73,5%o). Nguyên nhân là do mặc dù là xã nội cách; khi bệnh không khỏi, nặng lên mới đưa địa nhưng nhiều xã kinh tế xã hội, giao thông đi đến cơ sở y tế để khám và điều trị. Vấn đề đặt ra lại còn khó khăn hơn nhiều so với xã biên giới. là cần làm tốt công tác truyền thông thay đổi nhận Vấn đề đặt ra là cần phải phát triển mạng lưới thức và hành vi về chăm sóc sức khỏe trẻ em. giao thông liên xã, liên bản để hỗ trợ công tác Đặc điểm tử vong theo dân tộc, độ tuổi, đưa người bệnh đến nơi cứu chữa kịp thời. điều kiện kinh tế gia đình trẻ Về nguyên nhân tử vong. Kết quả nghiên Kết quả nghiên cứu cho thấy đa phần trẻ dưới cứu cho thấy nguyên nhân chính dẫn đến TVTE 5 tuổi tử vong đều thuộc hoàn cảnh gia đình 136
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 483 - THÁNG 10 - SỐ 2 - 2019 nghèo và rất nghèo (71,4%), kết quả này phản TÀI LIỆU THAM KHẢO ánh khá đúng đặc điểm dân cư (69,18% dân tộc 1. Bộ Y tế (2009), Kế hoạch hành động Quốc gia vì Mông) và tỷ lệ hộ nghèo của dân tộc Mông năm sự sống còn của trẻ em giai đoạn 2009 - 2015, tr 2017 của huyện Nậm Pồ (83,04%) [5]. Do điều 4-5. kiện kinh tế khó khăn nên việc chăm sóc con còn 2. Bộ Y tế (2015), Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị hạn chế, chưa quan tâm đến chăm sóc sức khỏe một số bệnh thường gặp ở trẻ em, Ban hành kèm trẻ em. Vấn đề đặt ra là cần phải phát triển kinh theo Quyết định số 3312/QĐ-BYT ngày 07/8/2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế. tế xã hội, kinh tế gia đình để người dân có điều 3. Tỉnh Điện Biên và Unicef (2010), Báo cáo phân kiện nuôi dưỡng và chăm sóc trẻ em. tích tình hình trẻ em tỉnh Điện Biên, tr 61-62, tr 142. 4. Trung tâm Y tế huyện Nậm Pồ (2017), Báo V. KẾT LUẬN cáo tình hình thực hiện công tác Y tế năm 2017 và Tỷ lệ tử vong ở độ tuổi từ 1-5 tháng chiếm cao phương hướng nhiệm vụ năm 2018. nhất (56,6%); tử vong ở độ tuổi từ 12 tháng trở 5. Cục Thống kê tỉnh Điện Biên (2018), Niên giám thống kê tỉnh Điện Biên 2017, Nhà xuất bản lên chiếm thấp nhất (9,3%). Tỷ lệ trẻ trai tử vong Thống kê, tr 470- 471. chiếm 48,4% cao hơn so với trẻ gái (51,6%). 6. Amare Deribew, John Ojal, Boniface Karia, et Không có sự khác biệt về tỷ lệ tử vong trẻ al. (2016), Under-five mortality rate variation theo thứ tự trẻ trong gia đình. Tỷ lệ trẻ tử vong between the Health and Demographic Surveillance thuộc các gia đình nghèo, rất nghèo chiếm đa số System (HDSS) and Demographic and Health (71,4%). Survey (DHS) approaches, BMC Public Health Tỷ lệ trẻ tử vong không tiêm vaccine là 2016, 16. 75,2%. Tỷ lệ trẻ tử vong tại nhà là 63,3%. 7. Bahareh Yazdizadeh, Mahboubeh Parsaeian, Trong tổng số trẻ tử vong thì tỷ lệ có mẹ Reza Majdzadeh, et al. (2017), Impact of Health Research Systems on Under-5 Mortality không tiêm phòng uốn ván khi mang thai là Rate: A Trend Analysis, International Journal of 41%. Tỷ lệ người đỡ đẻ cho bà mẹ khi sinh là Health Policy and Management, 6(7), pp. 395-402. người nhà chiếm 65,2; người đỡ đẻ là cán bộ y 8. Unicef Việt Nam (2012), Hai căn bệnh gây tử tế chiếm 17,4%. vong hàng đầu cho trẻ em khu vực Châu Á- Thái Có trên 8 nguyên nhân dẫn đến tử vong của Bình Dương và Việt Nam, truy cập ngày 08/3/2018, trẻ dưới 5 tuổi, trong đó nguyên nhân do viêm tại trang web https://www.unicef.org/ phổi nặng chiếm tỷ lệ cao nhất (67,7%). vietnam/vi/media_19463.html. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI U BUỒNG TRỨNG LÀNH TÍNH TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH PHÚ THỌ Trần Hoàng Tiến1, Phạm Mỹ Hoài2, Hoàng Thị Ngọc Trâm2 Nguyễn Thị Bình2, Trần Thị Mai Phương1, Trần Thị Thu Huyền1 TÓM TẮT31 lâm sàng và đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi u PTNS hay được áp dụng nhất trong phụ khoa là buồng trứng lành tính tại bệnh viện tỉnh Phú Thọ. Đối phẫu thuật u buồng trứng bao gồm cắt buồng trứng tượng: 144 trường hợp u buồng trứng có chỉ định hoặc bóc u. Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận PTNS. Phương pháp: mô tả cắt ngang. Kết quả: Lý do vào viện gặp nhiều nhất là đau tức bụng dưới với tần suất là 36,2%. Kích thước khối u trung bình trên 1 Bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Thọ siêu âm là 7,1 ± 2,6 cm. Tỷ lệ thành công của PTNS là 2 Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên 92,3%. Phương pháp được áp dụng chủ yếu trong Chịu trách nhiệm chính: Trần Hoàng Tiến Email: PTNS là bóc u (66%). Kết luận: Kích thước khối u có tientriet@gmail.com. liên quan đến phương pháp phẫu thuật, kích thước Ngày nhận bài: khối u càng lớn thì chỉ định cắt cả buồng trứng tăng Ngày phản biện khoa học: lên và ngược lại. Ngày duyệt bài: Từ khóa: Phẫu thuật nội soi, khối u buồng trứng, 137
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0