Tạp chí Nghiên cứu Dân tộc KHOA HỌC, GIÁO DỤC VÀ CÔNG NGHỆ<br />
<br />
<br />
<br />
THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO<br />
CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC CHĂM SÓC SỨC KHỎE BÀ MẸ<br />
VÀ TRẺ EM VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ VÀ MIỀN NÚI<br />
<br />
Nguyễn Hồng Vĩ(1) - Hoàng Lệ Nhật(2)<br />
<br />
T rong những năm qua, được sự quan tâm chỉ đạo và đầu tư của Đảng và Nhà nước,<br />
công tác chăm sóc sức khỏe sinh sản/sức khỏe bà mẹ trẻ em đã đạt được nhiều thành<br />
tựu quan trọng. Các chỉ số về sức khỏe bà mẹ trẻ em mà Việt Nam đạt được là khá tốt so với<br />
nhiều quốc gia có thu nhập bình quân/đầu người tương tự. Tỷ số tử vong mẹ đã giảm 3 lần từ<br />
233/100.000 trẻ đẻ sống vào năm 1990 xuống còn 69/100.000 trẻ đẻ sống vào năm 2014. Tử<br />
vong trẻ em dưới 1 tuổi đã giảm gần 3 lần từ 44,4‰ vào năm 1990 xuống còn 14,9‰ năm<br />
2014. Tử vong trẻ em < 5 tuổi giảm hơn một nửa từ 58‰ vào năm 1990 xuống còn 22,4‰<br />
năm 2014. Mặc dù đã có sự cải thiện rõ rệt về tình trạng sức khỏe bà mẹ trẻ em nhưng còn có<br />
sự khác biệt khá lớn về tử vong mẹ, tử vong trẻ em và tử vong sơ sinh giữa các vùng, miền. Vì<br />
vậy, phân tích rõ thực trạng và qua đó đề xuất hệ thống giải pháp nâng cao chất lượng công<br />
tác chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em vùng dân tộc thiểu số và miền núi là nhiệm vụ thiết<br />
thực nhằm góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực vùng dân tộc thiểu số.<br />
Từ khóa: Công tác chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em; vùng dân tộc thiểu số và miền<br />
núi; phụ nữ dân tộc thiểu số; trẻ em dân tộc thiểu số.<br />
<br />
<br />
Đặt vấn đề nguồn nhân lực y tế cho vùng khó khăn nhất theo<br />
Công tác chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ “Đề án đào tạo nhân lực y tế cho vùng khó khăn,<br />
em là một trong những nhiệm vụ được ưu tiên vùng miền núi của các tỉnh miền Bắc, miền Trung,<br />
hàng đầu trong công tác chăm sóc sức khỏe ban Đồng bằng sông Cửu Long và Tây Nguyên theo<br />
đầu nhân dân. Để cụ thể hóa công tác này, Thủ chế độ cử tuyển” góp phần đến năm 2020, giải<br />
tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 2013/QĐ- quyết cơ bản số lượng và chất lượng nguồn nhân<br />
TTg ngày 14/11/2011 về việc phê duyệt Chiến lực y tế cho vùng miền núi, dân tộc, vùng đặc<br />
lược Dân số và sức khỏe sinh sản Việt Nam giai biệt khó khăn. Đặc biệt, để giải quyết nhân lực<br />
đoạn 2011-2020, đánh dấu một giai đoạn mới tại chỗ, hỗ trợ đồng bào trong công tác chăm sóc<br />
trong công tác chăm sóc sức khỏe sinh sản, với sức khỏe (CSSK) ban đầu và CSSK cho bà mẹ<br />
quan điểm chiến lược: đầu tư cho công tác dân và trẻ em đó là chính sách y tế thôn, bản theo<br />
số và chăm sóc sức khỏe sinh sản là đầu tư cho Quyết định số 75/2009/QĐ-TTg và Thông tư số<br />
phát triển bền vững, mang lại hiệu quả trực tiếp 07/2013/TT-BYT và một số chính sách y tế đặc<br />
về kinh tế, xã hội và môi trường. Đồng thời, để thù khác về bảo hiểm y tế... Việc thực hiện các<br />
tiếp tục chăm sóc sức khỏe tốt cho đồng bào dân chính sách này có tác động trực tiếp đến CSSK<br />
tộc thiểu số (DTTS) ở những vùng sâu, vùng xa, đồng bào dân tộc thiểu số và đây cũng là hướng<br />
vùng đặc biệt khó khăn Quyết định 950/QĐ-TTg tiếp cận đúng đắn, chính xác trong công tác y tế<br />
ngày 27/7/2007 tiếp tục được thực hiện ưu tiên ở vùng dân tộc thiểu số và miền núi, những vùng<br />
cho các xã, thị trấn thuộc huyện nghèo 30a về khó khăn nhất của cả nước.<br />
đầu tư cơ sở y tế cho các Trạm Y tế xã 30a. Quyết Công tác CSSK bà mẹ và trẻ em đã đạt được<br />
định 1544/QĐ-TTg ngày 14/11/2007 về đào tạo những thành tựu được quốc tế ghi nhận đó là kết<br />
<br />
Ngày nhận bài: 14/8/2017; Ngày phản biện: 25/8/2017; Ngày duyệt đăng: 5/9/2017<br />
(1)<br />
Học viện Dân tộc; e-mail: nguyenhongvi@cema.gov.vn<br />
57<br />
(2)<br />
Học viện Dân tộc; e-mail: hoanglenhat@cema.gov.vn<br />
Tạp chí Nghiên cứu Dân tộc KHOA HỌC, GIÁO DỤC VÀ CÔNG NGHỆ<br />
<br />
quả thực hiện mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ phụ, sơ sinh khi có tai biến xảy ra vẫn còn. Điều<br />
số 1 về giảm suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi này, dẫn đến công tác CSSK bà mẹ và trẻ em ở<br />
như: giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ em dưới 5 vùng dân tộc thiểu số và miền núi, đặc biệt là<br />
tuổi ở thể nhẹ cân từ 17,5% năm 2010 xuống còn những vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn<br />
14,1% năm 2015 và thể thấp còi giảm từ 29,3% còn phải đối mặt với nhiều thách thức và khó<br />
năm 2010 xuống còn 24,2% năm 2015. Đồng khăn cần phải sớm được giải quyết. Trong khuôn<br />
thời, một số chỉ tiêu khác cũng có kết quả khá khổ bài viết này, để đưa ra được những đề xuất<br />
khả quan như: mục tiêu số 4 về giảm tử vong trẻ giải pháp bổ sung, hoàn thiện chính sách CSSK<br />
em và mục tiêu số 5 về giảm tử vong mẹ, cụ thể: bà mẹ và trẻ em chúng tôi tổng quan, nghiên cứu,<br />
tỷ số tử vong mẹ từ 69/100.000 trẻ đẻ sống vào phân tích và trình bày 3 nội dung chính: 1) Kết<br />
năm 2009 xuống còn 58,3/100.000 trẻ đẻ sống quả thực hiện chính sách CSSK bà mẹ và trẻ em ở<br />
năm 2015; tỷ suất tử vong trẻ dưới 1 tuổi/1000 vùng DTTS và miền núi; 2) Những nguyên nhân<br />
trẻ đẻ sống giảm từ 15,8/1000 trẻ đẻ sống năm khó khăn, bất cập trong triển khai thực hiện chính<br />
2010 xuống còn 14,7/1000 trẻ đẻ sống vào năm sách ở vùng DTTS và miền núi; 3) Đề xuất một<br />
2015; tỷ suất tử vong trẻ dưới 5 tuổi/1000 trẻ số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác<br />
đẻ sống giảm từ 23,8/1000 năm 2010 xuống còn chăm sóc sức khỏe sinh sản và trẻ em vùng dân<br />
22,1/1000 trẻ đẻ sống vào năm 2015; các chỉ số tộc thiểu số Việt Nam trong thời gian tới<br />
khám thai đủ 3 lần, sinh con tại cơ sở y tế, bà mẹ<br />
1.Kết quả thực hiện chính sách CSSK<br />
và trẻ sơ sinh được chăm sóc sau sinh,...đều được<br />
bà mẹ và trẻ em ở vùng DTTS và miền núi<br />
cải thiện rõ rệt và hầu hết hộ sinh, y sĩ sản nhi,<br />
nhân viên y tế cơ sở có kỹ năng cơ bản về chăm Theo đánh giá thực trạng và hiệu quả<br />
sóc sức khỏe sinh sản (CSSKSS) theo hướng dẫn công tác CSSK bà mẹ và trẻ em thông qua phân<br />
quốc gia1. tích kết quả điều tra thực trạng kinh tế-xã hội 53<br />
dân tộc thiểu số năm 2015 của cơ quan Ủy ban<br />
Bên cạnh, những thành tựu chung của cả<br />
Dân tộc và một số nghiên cứu thuộc Bộ Y tế cho<br />
nước trong công tác CSSK bà mẹ và trẻ em, thì<br />
thấy một số kết quả như sau:<br />
vùng đồng bào dân tộc thiểu số (DTTS) vẫn là<br />
vùng lõm về y tế nói chung và về công tác CSSK Theo số liệu điều tra thực trạng kinh tế -xã<br />
bà mẹ và trẻ em nói riêng. Việc tiếp cận dịch vụ hội 53 dân tộc thiểu số năm 2015, tỷ lệ phụ nữ<br />
CSSK và chất lượng dịch vụ chăm sóc trước, đến khám thai ở cơ sở y tế chưa cao và chưa phổ<br />
trong và sau khi sinh vẫn còn nhiều hạn chế. Do biến ở một số dân tộc Tà Ôi, Hoa, Cơ Ro, Chu<br />
phong tục tập quán lạc hậu trong chăm sóc bà mẹ Ru, Chăm, Khmer, Chơ Ro, Mường, Tày, Ngái,<br />
và trẻ sơ sinh, tình trạng phụ nữ đẻ tại nhà không Mạ (khoảng 80 - 88,5%); một số dân tộc thiểu số<br />
được nhân viên y tế đỡ còn phổ biến ở vùng đồng có tỷ lệ phụ nữ được khám thai rất thấp dưới 50%<br />
bào các dân tộc thiểu số và miền núi. Cơ sở vật là dân tộc La Hủ (9,1%), Hà Nhì (25,4%), Si La<br />
chất, trang thiết bị ở Trạm Y tế xã và các bệnh (25,5%), La Ha (31,9%), Mảng (34,9%), Mông<br />
viện tuyến huyện chưa đáp ứng được nhu cầu (36,5%). Điều này cũng một phần giải thích tại<br />
CSSK ban đầu tại xã và điều trị cấp cứu sản khoa sao các dân tộc này thuộc nhóm có tỷ suất tử vong<br />
và sơ sinh tại bệnh viện huyện. Nhân lực chuyên ở trẻ dưới 1 tuổi cao nhất, các dân tộc này có<br />
ngành sản phụ khoa và nhi khoa còn rất thiếu, tập quán sinh con tại nhà rất phổ biến với số liệu<br />
nhất là tại tuyến huyện, tỷ lệ bác sĩ đa khoa làm minh chứng chỉ có 64% các ca sinh được thực<br />
công tác sản khoa và nhi khoa khá lớn. Năng lực hiện ở cơ sở y tế (trong đó, các dân tộc sinh con<br />
chuyên môn của cán bộ y tế, đặc biệt là y tế cơ sở chủ yếu ở các cơ sở y tế trên 80% là các dân tộc<br />
còn nhiều hạn chế trong việc phân loại, phát hiện Ngái, Hoa, Khmer, Chơ Ro, Sán Dìu, Chăm, Chu<br />
nguy cơ, theo dõi, tiên lượng, xử trí cấp cứu và Ru, Tày, Cơ Ho, và Tà Ôi; ngược lại 80% các<br />
hồi sức sản khoa, sơ sinh. Hơn nữa, biểu hiện chủ ca sinh được thực hiện tại nhà là các dân tộc La<br />
quan, chưa kịp thời, chưa thực hiện nghiêm quy Hủ, Si La, La Ha, Lự, Mảng và Hà Nhì)2. Theo<br />
chế bệnh viện, quy định chuyên môn trong chẩn<br />
đoán, tiên lượng và xử trí cấp cứu hồi sức sản Nguyễn Cao Thịnh và cộng sự, Báo cáo tại Hội thảo thúc<br />
2.<br />
<br />
đẩy phát triển dân tộc thiểu số - không để ai bỏ lại phía sau,<br />
1.<br />
Báo cáo JAHR 2015, do Bộ Y tế và nhóm đối tác thực hiện. Hà Nội, 2016<br />
<br />
58 Số 19 - Tháng 9 năm 2017<br />
Tạp chí Nghiên cứu Dân tộc KHOA HỌC, GIÁO DỤC VÀ CÔNG NGHỆ<br />
<br />
nghiên cứu của (MICS) cũng cho thấy: cứ bốn tộc Dao (trong đó đặt vòng 58,1%; thuốc tránh<br />
phụ nữ dân tộc thiểu số thì có một người không thai 20,9%; bao cao su 4,6%)6. Như vậy, việc sử<br />
được chăm sóc trước sinh và chỉ khoảng một nửa dụng các biện pháp tránh thai cao hay thấp còn<br />
trong số phụ nữ nông thôn được khám thai ít nhất phụ thuộc vào điều kiện kinh tế, vùng địa lý và<br />
bốn lần trong lần mang thai gần nhất. Khoảng văn hóa dân tộc.<br />
1/5 số phụ nữ thuộc nhóm các hộ gia đình nghèo<br />
Tổng tỷ suất sinh (TFR) của người dân tộc<br />
nhất không được chăm sóc trước khi sinh, tỷ lệ<br />
thiểu số cao hơn mức bình quân của cả nước là<br />
này cao hơn rất nhiều so với phụ nữ thuộc nhóm<br />
2,38 con/phụ nữ DTTS so với mức bình quân cả<br />
hộ thu nhập trung bình hoặc giàu nhất (chỉ dưới<br />
nước là 2,01 con/phụ nữ và cao hơn mức sinh<br />
1%). Hơn một nửa số phụ nữ không được đi học<br />
thay thế là 2,1 con/phụ nữ. Chỉ có 4 dân tộc thiểu<br />
không được chăm sóc trước sinh, trong khi tỷ lệ<br />
số có dưới 2 con/phụ nữ là các dân tộc Hoa, Pu<br />
này ở nhóm phụ nữ có trình độ văn hoá từ tiểu<br />
Péo, La Chí và Bố Y, trong khi các dân tộc còn lại<br />
học trở lên là dưới 6%3. Một kết quả nghiên cứu<br />
có TFR cao hơn 2,1 như dân tộc Mảng, Rơ Măm,<br />
khác cũng cho thấy: tỷ lệ trẻ đẻ tại nhà: 53,5%,<br />
Cống, La Hủ, Cơ Lao, Mông, Xơ Đăng, Chứt,<br />
trong đó cao nhất là người Mông – Mù Kang<br />
Bru Vân Kiều trung bình có từ 4-5 con/phụ nữ7.<br />
Chải (98,9%). Tỷ lệ trẻ đẻ tại nhà được cán bộ y<br />
Tỷ lệ đẻ nhiều nhất, cao nhất là dân tộc Mông<br />
tế (CBYT) đỡ: 23%, các bà đỡ đỡ: 32,8%, người<br />
(64,5%)8. Các số liệu này cho thấy, các dân tộc<br />
khác đỡ: 44,3%. Tỷ lệ bà mẹ được khám thai đầy<br />
có tỷ suất sinh cao thường rơi vào nhóm không sử<br />
đủ: 31,1%, tiêm phòng uốn ván: 79%4. Sự khác<br />
dụng các biện pháp tránh thai và ngược lại.<br />
biệt trong việc CSSK trước, trong và sau sinh này<br />
được giải thích bởi sự cách trở về địa lý, khoảng Về số liệu tỷ suất sinh thô của các dân tộc<br />
cách từ nhà đến Trạm Y tế xã/ bệnh viện xa nên thiểu số có hơn 80% các DTTS có tỷ suất sinh<br />
cản trở đến khả năng tiếp cận dịch vụ CSSKSS. thô cao hơn trung bình cả nước, trong đó cao nhất<br />
ở các nhóm dân tộc Ơ Đu, Cống, Mảng, La Hủ,<br />
Tỷ lệ không sử dụng các biện pháp tránh<br />
Mông, Xơ Đăng, Mạ và Rơ Măm và nhóm dân<br />
thai ở các dân tộc thiểu số còn cao, đặc biệt là ở<br />
tộc có tỷ suất sinh thô thấp hơn mức trung bình<br />
dân tộc Mnông 30%, Mông 31%, Gia rai 33%,<br />
là dân tộc Ngái, Hoa, Sán Chay, Khmer, La Chí,<br />
Chứt 35%, La Hủ 45% và Mảng 51% ; và có đến<br />
Mường và Nùng9. Tuy nhiên, số liệu tỷ suất chết<br />
23% phụ nữ dân tộc thiểu số có gia đình không<br />
thô lại cho thấy sự chênh lệch giữa các dân tộc<br />
sử dụng biện pháp tránh thai nào. Cá biệt, hơn<br />
thiểu số là không lớn. Bởi, tỷ suất chết thô trung<br />
một nửa phụ nữ dân tộc Mảng không áp dụng<br />
bình các DTTS là 7,28‰ và sự chênh lệch giữa<br />
biện pháp tránh thai, điều này cũng là một trong<br />
nhóm thấp nhất và nhóm cao nhất là 6‰10.<br />
những lý do để giải thích tại sao tỷ suất sinh của<br />
nữ dân tộc Mảng cao nhất trong số 53 dân tộc Về số liệu tỷ suất tử vong ở trẻ em lại có sự<br />
thiểu số. Nhóm dân tộc thiểu số có tỷ lệ không chênh lệch rõ ràng giữa các nhóm dân tộc thiểu<br />
sử dụng các biện pháp tránh thai thấp nhất là dân số. Nhóm có tỷ suất chết trẻ thấp bao gồm các dân<br />
tộc Pà Thẻn, Phù Lá, Lự, Giáy, Mường, La Ha và tộc Hoa, Chơ Ro, Sán Dìu, Khmer, Thái, Dao, Ê<br />
Lô Lô từ 13-17%5. Nghiên cứu tại tỉnh Yên Bái<br />
lại cho thấy: tỷ lệ các cặp vợ chồng áp dụng biện 6.<br />
Kỷ yếu Hội thảo quốc tế “Phát triển bền vững và xóa đói<br />
pháp tránh thai đạt tỷ lệ 68,5%; cao nhất là dân giảm nghèo cho đồng bào DTTS ở các tỉnh miền núi”, NXB.<br />
ĐH Thái Nguyên, 2014.<br />
3.<br />
GSO, UNICEF, UNFPA. Monitoring thesituation of 7.<br />
Nguyễn Cao Thịnh và cộng sự, Báo cáo tại Hội thảo thúc<br />
children and women: MultipleIndicator Cluster Survey đẩy phát triển dân tộc thiểu số - không để ai bỏ lại phía sau,<br />
(MICS) 2010-2011.Hanoi. Hà Nội, 2016.<br />
4.<br />
Kỷ yếu Hội thảo quốc tế “Phát triển bền vững và xóa đói 8.<br />
Kỷ yếu Hội thảo quốc tế “Phát triển bền vững và xóa đói<br />
giảm nghèo cho đồng bào dtts ở các tỉnh miền núi”, NXB. giảm nghèo cho đồng bào DTTS ở các tỉnh miền núi”, NXB.<br />
ĐH Thái Nguyên, 2014 (Trích bài: CSSK cho bà mẹ và trẻ ĐH Thái Nguyên, 2014<br />
em người DTTS ở tỉnh Yên Bái; nghiên cứu 400 bà mẹ Tày 9.<br />
Nguyễn Cao Thịnh và cộng sự, Báo cáo tại Hội thảo thúc<br />
ở Lục Yên, người Thái ở Nghĩa Lộ, người Mông ở Mù Kang đẩy phát triển dân tộc thiểu số - không để ai bỏ lại phía sau,<br />
Chải và người Dao ở Văn Yên, tỉnh Yên Bái). Hà Nội, 2016.<br />
5.<br />
Nguyễn Cao Thịnh và cộng sự, Báo cáo tại Hội thảo thúc 10.<br />
Nguyễn Cao Thịnh và cộng sự, Báo cáo tại Hội thảo thúc<br />
đẩy phát triển dân tộc thiểu số - không để ai bỏ lại phía sau, đẩy phát triển dân tộc thiểu số - không để ai bỏ lại phía sau,<br />
Hà Nội, 2016. Hà Nội, 2016.<br />
<br />
Số 19 - Tháng 9 năm 2017 59<br />
Tạp chí Nghiên cứu Dân tộc KHOA HỌC, GIÁO DỤC VÀ CÔNG NGHỆ<br />
<br />
Đê, Ba Na, Sán Chay và Chăm, dưới 17,2‰ tính em; Chăm sóc sức khỏe sinh sản...Song, để đạt<br />
riêng trẻ dưới 1 tuổi và dưới 25,6‰ với trẻ dưới được kết quả hai mục tiêu như kế hoạch hành<br />
5 tuổi. Nhóm có tỷ suất chết trẻ cao nhất bao gồm động quốc gia về CSSK bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ<br />
các dân tộc Cơ Lao, Rơ Măm, Si La, Mảng, Lự em giai đoạn 2016-2020 theo Quyết định 4177/<br />
và La Hủ. Đáng chú ý là nhóm dân tộc Mảng, QĐ-BYT ngày 03 tháng 8 năm 2016 là một khó<br />
Lự và La Hủ có tỷ suất chết trẻ rất cao, từ 45‰ - khăn thách thức lớn và khó có thể đạt được. Cụ<br />
53,9‰ với trẻ dưới 1 tuổi và từ 70‰ - 87‰ với thể, còn hơn 60% các DTTS chưa tiệm cận được<br />
trẻ dưới 5 tuổi11. Hai tỷ suất này lần lượt cao gấp mục tiêu tỷ suất tử vong trẻ dưới 1 tuổi thấp hơn<br />
7 lần và 5 lần so với dân tộc có tỷ suất chết trẻ 22‰ theo SDG đến năm 2020 trong khi mục<br />
thấp nhất. Với số liệu này, nhóm nghiên cứu nhận tiêu 2 đặt ra dưới 14‰ năm 2020 và hơn 80%<br />
định có sự chênh lệch khác biệt trong CSSK trẻ chưa đạt mục tiêu thấp hơn 19‰ theo SDG đến<br />
em giữa các nhóm dân tộc thiểu số và các dân tộc năm 2025. Tỷ suất tử vong ở trẻ dưới 5 tuổi còn<br />
có tỷ lệ hôn nhân cận huyết thống càng cao thì tỷ khó đạt mục tiêu hơn khi có đến 80% các dân tộc<br />
lệ chết trẻ càng cao. Nhận định này, được chứng thiểu số có tỷ suất tử vong cao hơn 27‰ và chỉ<br />
minh bởi số liệu nghiên cứu, khảo sát của Tổng có 1 dân tộc có tỷ suất tử vong dưới 22‰ (là tỷ<br />
cục Dân số- Kế hoạch hóa gia đình năm 2012: suất mục tiêu đến 2025) trong khi mục tiêu 2 đặt<br />
trong 224 cặp gia đình hôn nhân cận huyết thống ra là 20,4‰ năm 2020.<br />
đã sinh ra 558 trẻ, trong đó có 51 trẻ không bình<br />
2.Những nguyên nhân khó khăn, bất<br />
thường. Từ bẩm sinh chúng đã mắc các bệnh như:<br />
cập trong triển khai thực hiện chính sách ở<br />
Bạch tạng, thiểu năng trí tuệ, liệt, câm, lông mi<br />
vùng DTTS và miền núi phía Bắc<br />
trắng, mù lòa... và có 8 trẻ đã chết yểu12.<br />
Do công tác quản lý, tổ chức tại các địa<br />
Về tỷ lệ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân của<br />
phương chưa ổn định, nhiều lúng túng và mang<br />
trẻ dưới 5 tuổi trong một số vùng đồng bào dân<br />
tính hình thức, hiệu quả hoạt động thấp. Do trong<br />
tộc thiểu số vẫn có xu hướng cao hơn mức trung<br />
10 năm, tổ chức y tế tuyến huyện thay đổi 3 lần,<br />
bình của cả nước. Thậm trí có vùng tỷ lệ này lên<br />
đã tạo ra những biến động cả về tổ chức, nhân<br />
tới trên 40% như khu vực niềm núi phía Bắc và<br />
lực và khả năng cung ứng dịch vụ CSSK cấp<br />
Tây Nguyên.Ví dụ, kết quả nghiên cứu tại tỉnh<br />
cơ sở14. Việc cải cách mô hình tổ chức của Sở Y<br />
Yên Bái cũng cho thấy tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ<br />
tế, các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc sở<br />
dưới 5 tuổi là 30,2% và cao nhất là dân tộc Mông<br />
Y tế, phòng Y tế huyện, thị xã, thành phố theo<br />
35,3%13.<br />
Thông tư liên tịch số 51/2015/TTLT-BYT-BNV<br />
Đánh giá chung: Với những số liệu và ngày 11/12/2015 của liên Bộ Y tế và Bộ Nội vụ<br />
phân tích trên cho thấy khoảng cách chênh lệch về tổ chức y tế địa phương tinh gọn, hiệu quả,<br />
trong CSSK bà mẹ và trẻ em ở các nhóm dân đảm bảo sự phối hợp, tính liên tục trong cung ứng<br />
tộc khác nhau là khác nhau và nhóm các dân tộc dịch vụ y tế còn chậm (đó là sát nhập các trung<br />
thiểu số rất ít người thường là nhóm có các chỉ số tâm, đơn vị làm nhiệm vụ dự phòng tuyến tỉnh<br />
thấp nhất về CSSK bà mẹ và trẻ em. Tuy nhiên, thành trung tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh, chuyển<br />
để đạt được kết quả này là sự nỗ lực rất lớn trong nhiệm vụ điều trị sang các bệnh viện). Còn các<br />
việc thực hiện hàng loạt các Chương trình Mục tuyến huyện, việc thực hiện việc sát nhập bệnh<br />
tiêu Quốc gia, như: Tiêm chủng mở rộng; Phòng, viện huyện và trung tâm y tế huyện thành trung<br />
chống nhiễm khuẩn hô hấp cấp; Phòng, chống tâm y tế hai chức năng (vừa làm công tác y tế<br />
tiêu chảy cấp; Phòng, chống suy dinh dưỡng trẻ dự phòng và khám, chữa bệnh, đồng thời quản lý<br />
em; Chăm sóc điều trị các bệnh thường gặp ở trẻ các trạm y tế xã) theo Thông tư 37/2016/TT-BYT<br />
ngày 25/10/2016, Nghị định 117/2015/NĐ-CP và<br />
11.<br />
Nguyễn Cao Thịnh và cộng sự, Báo cáo tại Hội thảo thúc<br />
đẩy phát triển dân tộc thiểu số - không để ai bỏ lại phía sau, Thông tư số 33/2015/TT-BYT còn chậm, nhiều<br />
Hà Nội, 2016. lúng túng trong quản lý và chỉ đạo nên vẫn còn<br />
12.<br />
http://giadinh.net.vn/dan-so/hon-nhan-can-huyet-va-noi- nhiều đầu mối, thiếu thống nhất, nhất là ở tuyến<br />
am-anh-suy-giam-giong-noi-20150109102409698.htm. cơ sở dẫn đến tình trạng thiếu hụt nguồn nhân<br />
13.<br />
Kỷ yếu Hội thảo quốc tế, Phát triển bền vững và xóa đói<br />
lực, chi phí hành chính tăng và hiệu quả hoạt<br />
giảm nghèo cho đồng bào DTTS ở các tỉnh miền núi, NXB.<br />
ĐH Thái Nguyên, 2014. 14.<br />
Báo cáo JAHR 2015 của Bộ Y tế và nhó đối tác.<br />
<br />
60 Số 19 - Tháng 9 năm 2017<br />
Tạp chí Nghiên cứu Dân tộc KHOA HỌC, GIÁO DỤC VÀ CÔNG NGHỆ<br />
<br />
động chưa cao. Bên cạnh đó, vẫn còn biểu hiện phục vụ công tác CSSK bà mẹ và trẻ em tại các<br />
tiêu cực liên quan đến thái độ phục vụ của y, bác bệnh viện cấp huyện, không được thường xuyên<br />
sĩ, các vấn đề liên quan đến viện phí và thủ tục đào tạo nâng cao năng lực chuyên môn. Điều<br />
khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế. Công tác quản lý, này, được chứng minh bởi số liệu về tỷ lệ bác<br />
tổ chức hoạt động thiếu thống nhất, kém hiệu quả sĩ đa khoa thực hiện nhiệm vụ sản khoa và nhi<br />
đã tác động, ảnh hưởng đến hiệu quả trong triển khoa còn cao, năng lực y, bác sĩ trong công tác<br />
khai, thực hiện chính sách CSSK bà mẹ và trẻ em CSSKSS và trẻ em còn nhiều hạn chế. Tại các<br />
ở cấp cơ sở vùng dân tộc thiểu số và miền núi. Trạm Y tế xã có bác sĩ làm việc chỉ đạt 78% và<br />
Công tác kiểm tra, giám sát còn bị buông 96% Trạm Y tế xã có nữ hộ sinh hoặc y sĩ sản<br />
lỏng, thiếu về số lượng và hạn chế về năng lực. nhi16. Hệ thống công lập mới chỉ có 0,36 bác sĩ<br />
Bởi, ngành y tế chỉ có đội ngũ thanh tra ngành chuyên khoa sản và 0,25 bác sĩ chuyên khoa nhi<br />
tới cấp tỉnh va số lượng cán bộ chuyên trách hạn trên 10.000 dân. Vẫn còn 21,3% bệnh viện đa<br />
chế. Trong khi hoạt động y tế liên quan đến sức khoa cấp huyện không có bác sĩ chuyên khoa sản,<br />
khỏe và sự sống của con người. Hoạt động khám chỉ có 42,9% bệnh viện có bác sĩ chuyên khoa nhi<br />
chữa bệnh và điều trị sâu, rộng đến cấp thôn, bản. và còn gần 2.500 thôn, bản ở vùng đặc biệt khó<br />
Như vậy, việc kiểm tra, giám sát không thể quản khăn chưa có cô đỡ thôn, bản hoạt động17. Đây<br />
lý chặt chẽ dẫn đến nhiều vi phạm trong quản lý là một khó khăn, thách thức lớn đối với công tác<br />
hành chính, quản lý thuốc, sử dụng thuốc và thiết CSSK bà mẹ và trẻ em ở các vùng đồng bào dân<br />
bị y tế tại các cơ sở khám, chữa bệnh,…Ngoài ra, tộc thiểu số. Trong khi các xã vùng sâu, vùng xa,<br />
việc kiểm soát cấp phát và sử dụng thẻ bảo hiểm vùng đặc biệt khó khăn, nơi cần nhất có lực lượng<br />
y tế (BHYT) của người dân tộc thiểu số còn chậm bác sĩ và nữ hộ sinh phục vụ công tác CSSK bà<br />
và nhiều sai sót dẫn đến việc người dân tộc thiểu mẹ và trẻ em thì chính các vùng này lại thiếu trầm<br />
số khi thăm khám, chăm sóc sức khỏe còn gặp trọng về đội ngũ y bác sĩ này. Như vậy, điều này<br />
nhiều khó khăn. cũng đã khẳng định rằng công tác chăm sóc sức<br />
khỏe ban đầu tại các cơ sở y tế còn nhiều hạn chế,<br />
Kinh phí đầu tư cho trạm y tế cấp xã như<br />
bất cập, kém hiệu quả. Việc thực hiện chính sách<br />
hiện nay là chưa hợp lý và không có sự đầu tư<br />
CSSK ban đầu kém hiệu quả được thể hiện bằng<br />
đồng bộ, nguồn đầu tư cho Trạm Y tế xã chủ yếu<br />
số liệu thăm khám chữa bệnh của đồng bào dân<br />
là do các địa phương tự sắp xếp hoặc do Bộ Y tế<br />
tộc thiểu số tại trạm y tế xã thấp, tỷ lệ chi khám,<br />
huy động các dự án viện trợ nước ngoài. Dẫn đến<br />
chữa bệnh bảo hiểm y tế tại xã mới chỉ đạt từ<br />
cơ sở, vật chất trạm y tế cấp xã còn hạn chế và lạc<br />
hậu, nhiều trạm y tế cấp xã cơ sở, vật chất xuống 3-4%, nếu tính cả cấp huyện mới đạt 32% tổng<br />
cấp, thiếu điều kiện phục vụ chăm sóc sức khỏe chi khám, chữa bệnh BHYT. Đặc biệt, chưa thực<br />
ban đầu cho nhân dân, không đảm bảo công tác hiện công tác quản lý, theo dõi sức khỏe các đối<br />
sơ cấp cứu ban đầu trong CSSKSS và trẻ sơ sinh. tượng chính sách như bà mẹ, trẻ em18.<br />
Trong khi Trạm Y tế xã lại là cơ sở y tế gần dân Bất cập trong việc thực hiện chính sách,<br />
nhất và là nơi mà người dân ở các vùng miền núi, do nhiều văn bản được ban hành nhưng một số<br />
vùng sâu, vùng xa dễ dàng tiếp cận nhất khi ốm chỉ tiêu MDG chưa được đưa vào kế hoạch của<br />
đau, thăm khám. Ví dụ, tại Trạm Y tế xã Túc Đán, ngành y tế trong khi một số chỉ tiêu khác được<br />
tỉnh Yên Bái hiện chỉ có 3/5 giường bệnh so với đưa vào nhưng tính khả thi không cao. Đặc biệt là<br />
chuẩn y tế cấp xã và hiện cũng chưa có phòng hậu phụ cấp cho cô đỡ thôn, bản từ nguồn ngân sách<br />
sản dành cho phụ nữ sau sinh15. Thuốc và trang địa phương mới đạt tỷ lệ 44% tổng số cô đỡ được<br />
thiết bị phục vụ CSSK bà mẹ và trẻ em còn thiếu phụ cấp19. Điều này, ảnh hưởng ít nhiều đến chất<br />
và yếu chưa đáp ứng được nhu cầu triển khai thực<br />
hiện dẫn đến việc cấp phát và bảo quản vật tư 16.<br />
Báo cáo chung tổng quan ngành y tế năm 2015 của Bộ Y<br />
trang thiết bị cũng như thuốc, sinh phẩm của một tế và Nhóm đối tác y tế (JAHR 2015)<br />
số chương trình còn nhiều khó khăn, bất cập.<br />
17.<br />
Báo cáo chung tổng quan ngành y tế năm 2015 của Bộ Y<br />
tế và Nhóm đối tác y tế (JAHR 2015)<br />
Thiếu trầm trọng và yếu về nguồn nhân lực 18.<br />
Báo cáo tổng kết công tác năm 2016 và phương hướng,<br />
nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu năm 2017 của Bộ Y tế<br />
Tài liệu Hội thảo dự án “Chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ<br />
15. 19.<br />
Báo cáo chung tổng quan ngành y tế năm 2015 của Bộ Y<br />
em dân tộc thiểu số”, thực hiện tại 06 xã của tỉnh Yên Bái tế và Nhóm đối tác y tế (JAHR 2015)<br />
<br />
Số 19 - Tháng 9 năm 2017 61<br />
Tạp chí Nghiên cứu Dân tộc KHOA HỌC, GIÁO DỤC VÀ CÔNG NGHỆ<br />
<br />
lượng, hiệu quả của công tác tuyên truyền, thăm khó khăn, bất cập. Điều này càng khiến việc tiếp<br />
khám trước sinh tại các vùng dân tộc thiểu số và cận về mặt thăm khám, chữa bệnh trở nên khó<br />
miền núi. Địa bàn xa, hẻo lánh và đồng bào sống khăn hơn, đặc biệt là thăm khám CSSKSS do rào<br />
phân tán nên công tác tuyên truyền vận động mất cản văn hóa và phụ nữ dân tộc thiểu số phải tiếp<br />
nhiều thời gian, đòi hỏi cán bộ làm công tác này cận với cán bộ y tế là nam giới. Bởi, một số dân<br />
phải có kinh phí để đảm bảo mưu sinh thì mới có tộc còn mạc cảm về giới và mặc cảm về sinh nở.<br />
thể phục vụ công tác CSSK bà mẹ và trẻ em có Việc sinh nở là của ngươì phụ nữ, không để người<br />
hiệu quả. khác biết vì xấu hổ khi để lộ bộ phận sinh dục của<br />
mình với người nam giới không phải chồng của<br />
Điều kiện kinh tế của đồng bào dân tộc<br />
mình trong quá trình khám thai cũng như sinh nở.<br />
thiểu số còn nhiều khó khăn, trong khi việc cấp<br />
Vì vậy còn tồn tại hiện tượng tự sinh nở tại nhà.<br />
thẻ BHYT cấp chậm và nhiều sai sót thông tin,<br />
Điều này, cũng cho thấy việc tuyên truyền thông<br />
dẫn đến việc thăm khám, chữa bệnh của các bà<br />
tin về công tác CSSKSS sẽ gặp phải những trở<br />
mẹ và trẻ em còn thấp và nhiều bất cập. Tại thời<br />
ngại bởi rào cản văn hóa và phong tục tập quán<br />
điểm chưa được cấp thẻ BHYT hoặc thẻ BHYT<br />
tần suất thăm khám và CSSKSS ở vùng dân tộc<br />
sai lệch thông tin dẫn đến người dân không được<br />
thiểu số rất thấp. Cũng đồng nghĩa với việc người<br />
hưởng chế độ BHYT trong khi điều kiện kinh tế<br />
dân tộc thiểu số sẽ thiếu thông tin về chính sách<br />
rất khó khăn không có tiền chi phí cho thăm khám,<br />
bảo hiểm y tế dẫn đến tần suất khám chữa bệnh<br />
chữa bệnh. Ngoài ra, nếu được hưởng BHYT thì<br />
bảo hiểm y tế của đồng bào thấp, kết dư quỹ bảo<br />
người dân vẫn phải chi trả thêm các chi phí gián<br />
hiểm y tế lớn trong khi người dân lại chưa được<br />
tiếp khác khi đi khám, chữa bệnh như chi phí cho<br />
tiếp cận đầy đủ các dịch vụ kỹ thuật trong chăm<br />
mua thuốc, ăn uống và đi lại ....Những khó khăn<br />
sóc sức khỏe cơ bản.<br />
này góp phần làm giảm hiệu quả việc thực hiện<br />
chính sách CSSK bà mẹ và trẻ em ở vùng dân tộc 3.Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng<br />
thiểu số và miền núi. cao chất lượng công tác chăm sóc sức khỏe<br />
sinh sản và trẻ em vùng dân tộc thiểu số Việt<br />
Địa bàn xa, hiểm trở, giao thông chia cắt.<br />
Nam trong thời gian tới<br />
Do khoảng cách từ nhà đến cơ sở khám chữa<br />
bệnh là một trong những rào cản trực tiếp tới khả Qua những số liệu minh chứng về kết quả<br />
năng tiếp cận trong thăm khám, chữa bệnh và thực hiện công tác CSSK bà mẹ và trẻ em và<br />
CSSKSS tại cơ sở y tế, đặc biệt là khu vực vùng những phân tích về nguyên nhân, khó khăn, bất<br />
sâu, vùng xa, khó khăn về giao thông nên việc đi cập có ảnh hưởng, tác động trực tiếp hay gián tiếp<br />
lại. Ví dụ, khoảng cách trung bình từ nhà đến các đến công tác CSSK bà mẹ và trẻ em ở vùng dân<br />
cơ sở y tế của các dân tộc thiểu số là 3,8 km; dân tộc thiểu số và miền núi trong những năm qua.<br />
tộc Mảng cách Trạm Y tế gần nhất là 15,5 km, Nhóm tác giả, đề xuất một số giải pháp nhằm<br />
cách bệnh viện 33,6 km; tương tự dân tộc La Hủ hoàn thiện chính sách hỗ trợ công tác CSSK bà<br />
là 9,1 km và 39,2 km20. Với điều kiện địa lý này, mẹ và trẻ em như sau:<br />
khi sản phụ chuyển dạ trong nhiều trường hợp,<br />
Giải pháp về hoàn thiện bộ máy tổ chức:<br />
gia đình không thể vận chuyển tới trạm y tế xã do<br />
Để công tác CSSK bà mẹ và trẻ em được vận<br />
đường xá đi lại khó khăn, thậm trí chỉ có đường<br />
hành tốt thì công tác quản lý, chỉ đạo phải thống<br />
đi bộ qua rừng núi mà chưa có đường giao thông.<br />
nhất. Do vậy, Bộ Y tế cần chỉ đạo cấp cơ sở<br />
Trong điều kiện này, cách lựa chọn đẻ tại nhà là<br />
nhanh chóng sát nhập các trung tâm, đơn vị làm<br />
điều kiện bắt buộc.<br />
nhiệm vụ dự phòng tuyến tỉnh thành trung tâm<br />
Phong tục, tập quán địa phương và tâm lý kiểm soát bệnh tật tỉnh, chuyển nhiệm vụ điều trị<br />
ngại ngùng, xấu hổ về chuyện sinh đẻ. Trong khi, sang các bệnh viện theo theo Thông tư liên tịch<br />
phần lớn cán bộ y tế thôn, bản là nam giới dẫn đến số 51/2015/TTLT-BYT-BNV. Đối với cấp huyện,<br />
công tác tuyên truyền về CSSKSS còn gặp nhiều phải hoàn thành việc sát nhập bệnh viện huyện<br />
và trung tâm y tế huyện thành trung tâm y tế hai<br />
Nguyễn Cao Thịnh và cộng sự, Báo cáo tại Hội thảo thúc<br />
20.<br />
<br />
đẩy phát triển dân tộc thiểu số - không để ai bỏ lại phía sau,<br />
chức năng theo Thông tư 37/2016/TT-BYT; Nghị<br />
Hà Nội, 2016. định 117/2015/NĐ-CP và Thông tư số 33/2015/<br />
<br />
<br />
62 Số 19 - Tháng 9 năm 2017<br />
Tạp chí Nghiên cứu Dân tộc KHOA HỌC, GIÁO DỤC VÀ CÔNG NGHỆ<br />
<br />
TT-BYT. Việc hoàn thành tổ chức, bộ máy và đầu cụ, thuốc chữa bệnh cũng như sử dụng thẻ bảo<br />
mối quản lý sẽ tránh được tình trạng phân tán và hiểm y tế và khám chữa bệnh. Xây dựng chính<br />
buông lỏng quản lý, giám sát cũng như ổn định sách đặc thù thu hút nguồn nhân lực nữ y, bác sĩ<br />
cơ cấu bộ máy phục vụ cho công tác CSSK của về công tác tại các vùng dân tộc thiểu số và miền<br />
nhân dân và công tác CSSK bà mẹ và trẻ em. núi. Thực hiện chính sách đãi ngộ đối với cô đỡ<br />
thôn, bản nhằm hỗ trợ đảm bảo cơ số thuốc, công<br />
Giải pháp về kiểm tra, giám sát: Hiện nay<br />
cụ và chi phí sinh hoạt phục vụ công tác CSSKSS<br />
hệ thống thanh tra y tế mới có tới cấp tỉnh trong<br />
tại các thôn, bản nơi cứ trú tốt hơn. Thực hiện<br />
khi công tác CSSK liên quan đến sinh mệnh của<br />
chính sách hỗ trợ phụ nữ dân tộc thiểu số sinh con<br />
con người và các hoạt động CSSK diễn ra tới cấp<br />
tại các cơ sở y tế.<br />
thôn, bản. Do vậy, Bộ Y tế cần thực hiện nghiên<br />
cứu một cách tổng thể toàn diện để đề xuất xây Giải pháp về tăng cường đầu tư cơ sở, vật<br />
dựng hệ thống thanh tra ngành, thanh tra liên chất cho Trạm Y tế xã và các bệnh viện huyện:<br />
ngành một cách hợp lý, giám sát chặt chẽ mọi Hầu hết các Trạm Y tế cấp xã vùng dân tộc thiểu<br />
hoạt động của ngành, từ hành chính, con người, số đặc biệt khó khăn đều không đảm bảo về cơ<br />
công cụ, máy móc, chất lượng khám, chữa bệnh sở, vật chất cũng như tủ thuốc, công cụ, dụng<br />
cũng như cấp phát thuốc và lưu hành thuốc trên cụ, cơ số thuốc phụ vụ CSSK cho nhân dân. Do<br />
thị trường. Đồng thời, quán triệt thực hiện các nhiều năm không có kinh phí duy tu, trạng bị<br />
điều quy định đối với y, bác sĩ trong CSSK cho các vật dụng, tủ thuốc, cơ số thuốc,...Đối với các<br />
nhân dân. Hiện nay, năng lực công tác dược lâm bệnh viện huyện, nhiều cơ sở xuống cấp, giường<br />
sàng ở các bệnh viện còn hạn chế. Cơ chế quản bệnh thiếu, cơ sở, vật chất, máy móc còn thiếu và<br />
lý và giám sát sử dụng thuốc còn yếu. Nguy cơ kém chất lượng, không đảm bảo cho việc sơ cấp<br />
kháng kháng sinh gia tăng do kê đơn, sử dụng cứu đối với công tác CSSKSS và trẻ sơ sinh. Điều<br />
thuốc quá mức cần thiết. Các chính sách y tế vẫn này, ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả công tác<br />
thiếu năng lực và cơ chế để báo cáo và quản lý CSSK bà mẹ và trả em. Do vậy, cần thiết phải hỗ<br />
ADR và sai sót trong dùng thuốc. Quản lý chất trợ ngay các bệnh viện huyện thuộc các vùng khó<br />
lượng thuốc tân dược, thuốc y học cổ truyền, khăn có đủ cơ sở, vật chất thực hiện được cấp cứu<br />
sinh phẩm và dịch vụ truyền máu chưa đồng bộ: sản khoa toàn diện (mổ lấy thai và truyền máu)<br />
Nguồn lực cho việc kiểm nghiệm thuốc còn yếu. và lồng nuôi dưỡng trẻ nhỏ; lồng ghép chăm sóc<br />
Kiểm soát nguồn gốc và chất lượng dược liệu trẻ bệnh.<br />
chưa tốt. Do vậy, cần đầu tư thêm nguồn lực và<br />
Giải pháp về đào tạo, bồi dưỡng nâng cao<br />
giám sát của Sở Y tế trong tham mưu, tổ chức<br />
năng lực và bổ sung nhân lực y, bác sĩ sản khoa và<br />
thực hiện, kiểm tra giám sát hoạt động y tế tại địa<br />
nhi, đặc biệt là nữ y, bác sĩ về vùng DTTS và miền<br />
phương, thúc đẩy việc chuyển giao kỹ thuật ở tất<br />
núi: Hiện nay bệnh viện tuyến huyện các vùng<br />
cả các cấp cơ sở, thực hiện luân phiên cán bộ y<br />
DTTS còn vắng bóng bác sĩ sản khoa và nhi khoa.<br />
tế, xây dựng chuẩn năng lực khám chữa bệnh ở<br />
Điều này, ảnh hưởng đến chất lượng thăm khám<br />
tuyến xã. Đồng thời, phối hợp và sử dụng sự giám<br />
cũng như chữa bệnh đối với bà mẹ và trẻ em cũng<br />
sát, phản biện của các tổ chức chính trị, xã hội,<br />
như công tác CSSK trước, trong, sau sinh và trẻ<br />
nghề nghiệp tại các địa phương.<br />
em. Do vậy, giải pháp trước mắt phải bồi dưỡng<br />
Giải pháp về hoàn thiện chính sách: Tiếp đội ngũ bác sĩ đang làm công tác sản khoa và nhi<br />
tục xây dựng, hoàn thiện, hướng dẫn thực hiện khoa nhằm nâng cao năng lực cho y, bác sĩ phục<br />
các văn bản qui phạm pháp luật, quy trình, tài vụ công tác này. Đồng thời, tiếp tục thực hiện đề<br />
liệu hướng dẫn chuyên môn kỹ thuật về chăm sóc án đào tạo bác sĩ theo địa chỉ nhằm lấp đầy các<br />
sức khỏe bà mẹ và trẻ em như: Hoàn thiện cơ chế, ”điểm nóng” về y, bác sĩ sản khoa và nhi khoa,<br />
chính sách trong công tác hành chính nhằm quản đặc biệt là đào tạo nữ y, bác sĩ sản khoa và nhi<br />
lý có hiệu quả việc triển khai, thực thi các hoạt khoa cho vùng dân tộc thiểu số và miền núi.Đồng<br />
động ngành y tế. Nghiên cứu, bổ sung các quy thời, đào tạo người đỡ đẻ có kỹ năng; kíp hồi sức<br />
định về Luật Y tế nhằm quản lý, giám sát chặt chẽ nội khoa trong sản khoa cho các bệnh viện; kíp<br />
trong quản lý, chỉ đạo, sử dụng máy móc, công phẫu thuật sản khoa cho bệnh viện huyện.<br />
<br />
<br />
Số 19 - Tháng 9 năm 2017 63<br />
Tạp chí Nghiên cứu Dân tộc KHOA HỌC, GIÁO DỤC VÀ CÔNG NGHỆ<br />
<br />
Giải pháp về đổi mới, nâng cao công tác [2] Báo cáo tổng kết công tác năm 2016 và<br />
truyền thông về chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu năm<br />
em vùng dân tộc thiểu số và miền núi: Tăng thời 2017 của Bộ Y tế;<br />
lượng tuyên truyền và đa dạng hình thức tuyên<br />
[3] GSO, UNICEF, UNFPA. Monitoring<br />
truyền phù hợp với văn hóa, tập quán của từng<br />
thesituation of children and women: MultipleIndicator<br />
dân tộc thiểu số, văn hóa vùng dân tộc thiểu số<br />
Cluster Survey (MICS) 2010-2011, Hanoi;<br />
trên cơ sở tôn trọng yếu tố văn hóa, phung tục,<br />
tập quán. Phối kết hợp với các lực lượng chính [4] http://giadinh.net.vn/dan-so/hon-nhan-<br />
quyền cơ sở, phụ nữ, thanh niên, đặc biệt là đối can-huyet-va-noi-am-anh-suy-giam-giong-noi-<br />
tượng Già làng, người có uy tín thôn, bản nhằm 20150109102409698.htm;<br />
thay đổi mạnh mẽ nhận thức của toàn dân trong<br />
[5] Kỷ yếu Hội thảo quốc tế “Phát triển bền<br />
công tác CSSK bà mẹ và trẻ em<br />
vững và xóa đói giảm nghèo cho đồng bào dtts ở<br />
Giải pháp về tăng cường nhận thức các các tỉnh miền núi”, NXB. ĐH Thái Nguyên, 2014<br />
cấp ủy đảng cơ sở trong công tác CSSK bà mẹ và<br />
[6] Quyết định số 4177/QĐ-BYT ngày<br />
trẻ em, Kế hoạch hóa gia đình và Luật hôn nhân<br />
03/8/2016 của Bộ Y tế về việc phê duyệt kế hoạch<br />
gia đình: Nhằm quán triệt nhận thức đầy đủ, sâu<br />
hành động quốc gia về chăm sóc sức khỏe bà mẹ,<br />
rộng về công tác CSSK bà mẹ và trẻ em. Đồng<br />
trẻ sơ sinh và trẻ em giai đoạn 2016-2020;<br />
thời, đây là lực lượng nòng cốt trong việc bảo vệ<br />
quyền lợi bà mẹ và trẻ em ở cấp cơ sở, góp phần [7] Quyết định 950/QĐ-TTg ngày<br />
tuyên truyền trong nhân dân về CSSK bà mẹ và 27/7/2007 về đầu tư Trạm Y tế xã thuộc vùng khó<br />
trẻ em cũng như ngăn chặn dứt điểm tình trạng khăn giai đoạn 2008-2010;<br />
hôn nhất cận huyết thống tại các vùng dân tộc<br />
[8] Quyết định 1544/QĐ-TTg ngày<br />
thiểu số và miền núi, thực hiện tốt công tác kế<br />
14/11/2007 về phê duyệt Đề án đào tạo nhân lực<br />
hoạch hóa gia đình để đảm bảo sức khỏe, ổn định<br />
y tế cho vùng khó khăn, vùng núi của các tỉnh<br />
kinh tế gia đình, chăm sóc và nuôi dạy con cái,<br />
thuộc miền Bắc và miền Trung, vùng đồng bằng<br />
đảm bảo giống nòi và phát triển trí lực. Bởi, uy<br />
sông Cửu long và vùng Tây Nguyên theo chế độ<br />
dinh dưỡng trẻ em, đặc biệt tỷ lệ thấp còi, còn cao<br />
cử tuyển;<br />
có liên quan mật thiết với dinh dưỡng của bà mẹ<br />
và dinh dưỡng của trẻ em trong giai đoạn sớm và [9] Quyết định số 75/2009/QĐ-TTg ngày<br />
gây ảnh hưởng lớn đến việc cải thiện thể lực và 11/5/ 2009 về việc quy định chế độ phụ cấp đối<br />
tầm vóc giống nòi Việt Nam. với nhân viên y tế thôn, bản;<br />
Giải pháp về đổi mới trong việc cấp phát [10] Tài liệu Hội thảo dự án “Chăm sóc<br />
thẻ bảo hiểm y tế: Hiện nay công tác cấp phát sức khỏe bà mẹ và trẻ em dân tộc thiểu số”, thực<br />
thẻ BHYT còn chậm, nhiều sai lệch thông tin. Do hiện tại 06 xã của tỉnh Yên Bái;<br />
vậy, cần sử dụng cơ sở dữ liệu thông tin điện tử,<br />
[11] Nguyễn Cao Thịnh và cộng sự, Báo<br />
thúc đẩy việc sử dụng mã số cá nhân, đặc biệt mã<br />
cáo tại Hội thảo thúc đẩy phát triển dân tộc thiểu<br />
số cá nhân quốc gia trong công tác cấp phát thẻ và<br />
số - không để ai bỏ lại phía sau, Hà Nội, 2016;<br />
sử dụng thẻ bảo hiểm y tế nhằm thay đổi phương<br />
thức sao, nhập dữ liệu thông tin cá nhân thủ công [12] Thông tư số 07/2013/TT-BYT ngày<br />
như hiện thời. Việc mã hóa thông tin cá nhân điện 08/3/2013 của Bộ Y tế về quy định tiêu chuẩn,<br />
tử, thông tin cá nhân sẽ đảm bảo chính xác và sử chức năng, nhiệm vụ của nhân viên y tế thôn, bản;<br />
dụng để theo dõi, cấp phát thẻ hàng năm không bị<br />
sai lệch và dễ dàng quản lý (do họ tên của nhiều [13] Thông tư liên tịch số 51/2015/TTLT-<br />
dân tộc thiểu số có các ký tự đặc biệt dẫn đến BYT-BNV ngày 11/12/2015 về hướng dẫn chức<br />
nhiều sai lệch thông tin cá nhân)./. năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức<br />
của Sở Y tế thuộc Ủy ban Nhân dân tỉnh, thành<br />
Tài liệu tham khảo phố trực thuộc Trung ương và Phòng y tế thuộc<br />
Ủy ban Nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố<br />
[1] Báo cáo JAHR 2015, do Bộ Y tế và<br />
thuộc tỉnh;<br />
nhóm đối tác thực hiện;<br />
<br />
64 Số 19 - Tháng 9 năm 2017<br />
Tạp chí Nghiên cứu Dân tộc KHOA HỌC, GIÁO DỤC VÀ CÔNG NGHỆ<br />
<br />
[14] Thông tư 37/2016/TT-BYT ngày thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương;<br />
25/10/2016 của Bộ Y tế về hướng dẫn chức năng, [15] Thông tư số 33/2015/TT-BYT ngày<br />
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung 27/10/2015 của Bộ Y tế về chức năng , nhiệm vụ<br />
tâm Y tế huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, của Trạm y tế xã, phường, thị trấn.<br />
<br />
<br />
<br />
PATTERNS AND PROPOSALS FOR IMPROVING THE QUALITY OF CHILD HEALTH<br />
AND EDUCATION IN ETHNIC MINORITIES AND MOUNTAINOUS AREAS<br />
Abstract: Over the past years, under the attention and direction of the Party and State,<br />
maternal health care/maternal health has made many important achievements. The maternal<br />
and child health indicators show that Vietnam’s achivements are quite good compared to many<br />
other countries with similar per capita incomes. Maternal mortality has dropped three-fold from<br />
233 per 100,000 live births in 1990 to 69 per 100,000 live births by 2014. Under-1 mortality<br />
has dropped nearly threefold from 44.4 per year 1990 to 14.9 ‰ in 2014. The mortality rate for<br />
children