Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
<br />
Số 4/2014<br />
<br />
THOÂNG BAÙO KHOA HOÏC<br />
<br />
THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ ĐỀ XUẤT HOÀN THUẾ GIÁ TRỊ<br />
GIA TĂNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP XUẤT KHẨU THỦY SẢN<br />
TỈNH KHÁNH HÒA<br />
STATUS AND RECOMMENDATIONS FOR VALUE ADDED TAX REFUND<br />
OF SEAFOOD PROCESSING AND EXPORT COMPANIES<br />
IN KHANHHOA PROVINCE<br />
Phan Thị Dung1<br />
Ngày nhận bài: 14/5/2014; Ngày phản biện thông qua: 17/6/2014; Ngày duyệt đăng: 01/12/2014<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Quản lý thuế GTGT góp phần tăng nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước nhưng vẫn đảm bảo hiệu quả hoạt động của<br />
các doanh nghiệp. Số thuế đầu vào chậm được hoàn sẽ dẫn đến chi phí sử dụng vốn gia tăng, ảnh hưởng đáng kể đến hiệu<br />
quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp chế biến thủy sản xuất khẩu trong điều kiện cạnh tranh quốc tế. Bài viết này<br />
nghiên cứu tình hình hoàn thuế GTGT của các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa. Trên cơ sở<br />
đó đề xuất các giải pháp quản lý: Cho phép các doanh nghiệp xuất khẩu được phép hoàn thuế GTGT khi phát sinh số thuế<br />
đầu vào được hoàn ngay; Số thuế đầu vào phát sinh của kỳ nào hoàn ngay kỳ đó không phân bổ cho hàng tồn kho; Bù trừ<br />
vào các nghĩa vụ thuế khác; Xây dựng phần mềm kiểm tra hóa đơn chéo hóa đơn.<br />
Từ khóa: Thuế GTGT, hoàn thuế gtgt, doanh nghiệp chế biến, quản lý thuế<br />
<br />
ABSTRACT<br />
The management of Value Added Tax helps increase the Government budget revenues while assures the efficiency<br />
in operating business of companies. The late refund of input tax will lead to the increase of cost of capital, as a result<br />
it also heavily influences the efficiency in operating of seafood processing and export companies, especially during the<br />
international competitiveness. This article studies the situation of the Value Added Tax refund of seafood processing and<br />
export companies in KhanhHoa province. Based on this research, some orientations for management: To permit export<br />
companies to receive Value Added Tax refund when any input tax incurred; To should not be allocated to inventory; To be<br />
balanced with other tax duties; To develop a software which cross - checks the bills between buyer and customer.<br />
Keywords: Value Added Tax, Value Added Tax refund, processing company, tax management<br />
I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Doanh nghiệp chế biến thủy sản tỉnh Khánh<br />
Hòa hằng năm đóng góp vào giá trị kim ngạch xuất<br />
khẩu toàn tỉnh chiếm trên 30%. Các doanh nghiệp<br />
này vừa sản xuất chế biến hàng thủy sản tiêu thụ<br />
trong nước vừa xuất khẩu. Theo qui định hiện nay<br />
các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản được hưởng<br />
thuế suất giá trị gia tăng (GTGT) là 0% ở đầu ra, đối<br />
với thuế GTGT đầu vào dùng cho sản xuất chế biến<br />
hàng xuất khẩu được hoàn thuế. Thuế GTGT có ưu<br />
điểm là đánh vào giá trị tăng thêm của hàng hóa,<br />
dịch vụ ở từng khâu sản xuất và lưu thông cho đến<br />
<br />
1<br />
<br />
tiêu dùng, cho phép người nộp thuế được khấu trừ<br />
thuế ở các giai đoạn trước và người nộp thuế được<br />
hoàn lại số thuế đã nộp mà chưa được khấu trừ hết,<br />
do đó tránh được trùng lặp thuế. Tuy nhiên, thuế<br />
GTGT cũng có nhược điểm là dễ bị gian lận, nhất<br />
là ở khâu hoàn thuế. Vì vậy, để quản lý và hạn chế<br />
gian lận trong hoàn thuế GTGT là một trong các yêu<br />
cầu cần được quan tâm. Quản lý thuế tốt góp phần<br />
tăng nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước nhưng<br />
vẫn đảm bảo hiệu quả hoạt động của các doanh<br />
nghiệp. Số thuế GTGT đầu vào chậm được hoàn<br />
sẽ gây khó khăn cho các doanh nghiệp trong tình<br />
<br />
TS. Phan Thị Dung: Khoa kế toán tài chính – Trường Đaị học Nha Trang<br />
<br />
28 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG<br />
<br />
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
<br />
Số 4/2014<br />
<br />
hình hiện nay phải sử dụng vốn vay phục vụ cho<br />
hoạt động sản xuất kinh doanh. Điều đó dẫn đến chi<br />
phí sử dụng vốn gia tăng do gia tăng chi phí lãi vay,<br />
ảnh hưởng đáng kể đến hiệu quả hoạt động kinh<br />
doanh của doanh nghiệp chế biến thủy sản xuất<br />
khẩu trong điều kiện cạnh tranh quốc tế. Giải quyết<br />
hài hòa cả hai vấn đề Ngân sách và doanh nghiệp<br />
là điều chúng ta cần quan tâm.<br />
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
1. Đối tượng nghiên cứu:<br />
Doanh nghiệp chế biến thủy sản tỉnh Khánh Hòa.<br />
2. Phạm vi nghiên cứu:<br />
Tình hình hoàn thuế GTGT của các doanh<br />
nghiệp chế biến thủy sản xuất khẩu tỉnh Khánh Hòa<br />
từ năm 2009 - 2013.<br />
3. Phương pháp nghiên cứu:<br />
Tổng hợp, phân tích, đánh giá tình hình hoàn<br />
thuế GTGT trong thời gian qua trên cơ sở đó đề xuất<br />
các biện pháp hoàn thuế cho các doanh nghiệp chế<br />
biến thủy sản xuất khẩu trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.<br />
<br />
họ đã nộp thừa vào ngân sách Nhà nước theo các<br />
thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính trong từng<br />
giai đoạn phát triển kinh tế xã hội của nước nhà<br />
(3) Hoàn thuế GTGT với tư cách là một quyền của<br />
người nộp thuế.<br />
Việc phải có các quy định về hoàn thuế GTGT<br />
là cần thiết, bởi các lý do sau: Hoàn thuế GTGT giúp<br />
bảo đảm tính công bằng, bình đẳng cho các chủ thể<br />
nộp thuế, góp phần buộc các đối tượng thuộc diện<br />
nộp thuế thực hiện nghiêm chỉnh chế độ hóa đơn<br />
chứng từ theo quy định pháp luật. Xét một cách tổng<br />
quát thì hoàn thuế GTGT góp phần khuyến khích<br />
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp<br />
nói riêng và toàn xã hội nói chung, khuyến khích<br />
xuất khẩu; Giảm bớt khó khăn về tài chính cho các<br />
doanh nghiệp trong kinh doanh là đối tượng chịu<br />
thuế GTGT; Trả lại số thuế do thay đổi tính chất của<br />
việc sử dụng hàng hóa; Hoàn thuế GTGT thể hiện<br />
tính minh bạch của chính sách thuế gián thu;…<br />
<br />
2. Tình hình xuất khẩu của doanh nghiệp thủy<br />
sản trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa<br />
Hiện tại trên toàn tỉnh có trên 40 doanh nghiệp<br />
sản xuất chế biến thủy sản trong đó có khoảng<br />
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN<br />
30 doanh nghiệp xuất khẩu (XK) thủy sản (TS). Giá<br />
trị xuất khẩu thủy sản trong giai đoạn 2007 đến 2013<br />
1. Sự cần thiết phải hoàn thuế GTGT<br />
tăng trưởng bình quân mỗi năm là 11% trong khi số<br />
Luật thuế GTGT năm 2008 không đưa ra định<br />
lượng xuất khẩu chỉ tăng bình quân 3%, chiếm tỷ<br />
nghĩa khái niệm hoàn thuế GTGT. Qua thực tiễn có<br />
trọng giá trị kim ngạch xuất khẩu trong toàn tỉnh từ<br />
thể hiểu “Hoàn thuế GTGT là việc cơ quan thuế<br />
32% - 71%. Thị trường xuất khẩu chủ yếu là Hoa Kỳ<br />
ra quyết định trả lại số tiền thuế GTGT đã nộp<br />
chiếm 48% và Nhật chiếm 25% về giá trị kim ngạch<br />
vuợt quá của chủ thể nộp thuế”. Hoàn thuế GTGT<br />
xuất khẩu thủy sản ở Khánh Hòa. Đây là sự nỗ lực lớn<br />
có những đặc điểm nổi bật sau đây: (1) Chủ thể<br />
của ngành thủy sản Khánh Hòa trong việc tạo công ăn<br />
được hoàn thuế GTGT là những đối tượng nộp thuế<br />
việc làm, đóng góp cho Ngân sách và thu ngoại tệ cho<br />
GTGT theo quy định của pháp luật (2) Hoàn thuế<br />
Tỉnh. Sự hỗ trợ về thuế GTGT tốt cho hoạt động xuất<br />
GTGT là một thủ tục pháp lý đặc biệt do cơ quan<br />
khẩu thủy sản sẽ càng thúc đẩy cho các doanh nghiệp<br />
Nhà nước có thẩm quyền thực hiện nhằm hoàn trả<br />
chế biến càng phát triển mạnh mẽ hơn.<br />
lại cho tổ chức, cá nhân một khoản tiền thuế mà<br />
Bảng 1. Tình hình xuất khẩu thủy sản trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa<br />
Đơn vị tính: 1000USD<br />
<br />
Chỉ tiêu<br />
<br />
2008<br />
<br />
2009<br />
<br />
2010<br />
<br />
2011<br />
<br />
Giá trị XKTS<br />
<br />
229.685<br />
<br />
273.826<br />
<br />
253.850<br />
<br />
278.856<br />
<br />
326.130<br />
<br />
356.770<br />
<br />
421.017<br />
<br />
11%<br />
<br />
Tổng giá trị XK<br />
<br />
358.667<br />
<br />
388.294<br />
<br />
477.700<br />
<br />
682.567<br />
<br />
921.789<br />
<br />
1.121.326<br />
<br />
1.055.486<br />
<br />
20%<br />
<br />
% giá trị XKTS<br />
<br />
64%<br />
<br />
71%<br />
<br />
53%<br />
<br />
41%<br />
<br />
35%<br />
<br />
32%<br />
<br />
40%<br />
<br />
56.957<br />
<br />
61.373<br />
<br />
55.289<br />
<br />
59.865<br />
<br />
56.459<br />
<br />
64.321<br />
<br />
Số lượng TSXK (tấn)<br />
<br />
2012<br />
<br />
2013<br />
<br />
Bình<br />
quân<br />
<br />
2007<br />
<br />
3%<br />
<br />
(Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Khánh Hòa)<br />
<br />
3. Tình hình hoàn thuế GTGT của các doanh<br />
nghiệp chế biến thủy sản xuất khẩu trên địa bàn<br />
tỉnh Khánh Hòa trong giai đoạn 2009 - 2013<br />
Trong thời gian từ năm 2009 đến 2013 có 31<br />
doanh nghiệp làm hồ sơ hoàn thuế với số tiền đề<br />
nghị hoàn hằng năm khoảng 20 tỷ đồng, cụ thể<br />
<br />
năm 2009 là 21.230.191.398 đồng năm 2013<br />
là 20.659.440.173 đồng [5]. Số liệu giữa số đề<br />
nghị hoàn và thực tế hoàn thường không giống<br />
nhau. Đa phần số đề nghị hoàn lớn hơn số thực<br />
tế hoàn, cụ thể năm 2009 con số này chênh lệch<br />
4.093.851.082 đồng năm 2013 đã giảm đáng kể<br />
<br />
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 29<br />
<br />
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
<br />
Số 4/2014<br />
<br />
còn 1.057.435.310 đồng. Một số doanh nghiệp có<br />
sự chênh lệch lớn đó là Công ty TNHH Thịnh Hưng<br />
năm 2010 là 1.614.611.428, Xí nghiệp tư doanh<br />
chế biến Thủy sản Cam Ranh 1.181.518.327 đồng,<br />
<br />
Công ty TNHH Hoàng Hải là 2.598.531.219 đồng….<br />
Năm 2013 Công ty TNHH Thủy sản Australis Việt<br />
Nam 1.794.030.089 Công ty Cổ phần Hải sản Nha<br />
Trang 563.157.022 đồng [5]…<br />
<br />
Bảng 2. Tình hình hoàn thuế GTGT của các doanh nghiệp chế biến thủy sản xuất khẩu tỉnh Khánh Hòa<br />
<br />
Đơn vị tính: Triệu đồng<br />
<br />
2009<br />
STT<br />
<br />
Tên doanh nghiệp<br />
<br />
2010<br />
<br />
2011<br />
<br />
Thực tế<br />
<br />
2013<br />
<br />
Đề nghị<br />
<br />
Thực tế<br />
<br />
Đề nghị<br />
<br />
Đề nghị<br />
<br />
Thực tế<br />
<br />
Đề nghị<br />
<br />
Thực tế<br />
<br />
1<br />
<br />
CT TNHH Gallant Ocean<br />
<br />
3.956<br />
<br />
3.949<br />
<br />
3.943<br />
<br />
3.943<br />
<br />
769<br />
<br />
769<br />
<br />
2.162<br />
<br />
2.162<br />
<br />
2<br />
<br />
CT TNHH Sao Đại Hùng<br />
<br />
401<br />
<br />
393<br />
<br />
5.057<br />
<br />
5.056<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
3<br />
<br />
CT Phillips Seafoods VN<br />
<br />
3.019<br />
<br />
2.503<br />
<br />
499<br />
<br />
498<br />
<br />
549<br />
<br />
549<br />
<br />
1.403<br />
<br />
1.403<br />
<br />
4<br />
<br />
CT TNHH YAMATO<br />
<br />
756<br />
<br />
681<br />
<br />
1.366<br />
<br />
1.366<br />
<br />
506<br />
<br />
506<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
5<br />
<br />
CT TNHH Australis VN<br />
<br />
148<br />
<br />
148<br />
<br />
724<br />
<br />
700<br />
<br />
923<br />
<br />
923<br />
<br />
281<br />
<br />
281<br />
<br />
6<br />
<br />
CT Nuôi tôm XK Nha Trang<br />
<br />
1.002<br />
<br />
1.002<br />
<br />
143<br />
<br />
143<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
7<br />
<br />
CT TNHH Long Shinh<br />
<br />
406<br />
<br />
0<br />
<br />
163<br />
<br />
163<br />
<br />
514<br />
<br />
514<br />
<br />
501<br />
<br />
501<br />
<br />
8<br />
<br />
CT TNHH Hải Vương<br />
<br />
288<br />
<br />
0<br />
<br />
833<br />
<br />
609<br />
<br />
319<br />
<br />
319<br />
<br />
99<br />
<br />
99<br />
<br />
9<br />
<br />
CT TNHH Trúc An<br />
<br />
346<br />
<br />
346<br />
<br />
64<br />
<br />
64<br />
<br />
611<br />
<br />
611<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
10<br />
<br />
CT CP HS Nha Trang<br />
<br />
140<br />
<br />
138<br />
<br />
1.704<br />
<br />
1.178<br />
<br />
862<br />
<br />
628<br />
<br />
1.322<br />
<br />
1.183<br />
<br />
11<br />
<br />
CT TNHH TS Khánh Hòa<br />
<br />
516<br />
<br />
502<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
2.061<br />
<br />
1.753<br />
<br />
12<br />
<br />
CT TNHH Long Hương<br />
<br />
2.450<br />
<br />
0<br />
<br />
1.357<br />
<br />
376<br />
<br />
27<br />
<br />
27<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
13<br />
<br />
CT TNHH Hoàng Hải<br />
<br />
14<br />
<br />
CT TNHH TS Hoàn Mỹ<br />
<br />
15<br />
<br />
CT TNHH Tín Thịnh<br />
<br />
16<br />
<br />
92<br />
<br />
92<br />
<br />
90<br />
<br />
90<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
581<br />
<br />
345<br />
<br />
393<br />
<br />
380<br />
<br />
1.138<br />
<br />
940<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
1.761<br />
<br />
1.694<br />
<br />
4.048<br />
<br />
3.444<br />
<br />
3.139<br />
<br />
3.139<br />
<br />
654<br />
<br />
113<br />
<br />
CT CP NT Seafoods F17<br />
<br />
213<br />
<br />
204<br />
<br />
194<br />
<br />
194<br />
<br />
287<br />
<br />
282<br />
<br />
179<br />
<br />
179<br />
<br />
17<br />
<br />
CT TNHH Hải Long NT<br />
<br />
986<br />
<br />
986<br />
<br />
190<br />
<br />
189<br />
<br />
243<br />
<br />
243<br />
<br />
5.320<br />
<br />
5.320<br />
<br />
18<br />
<br />
CT TNHH Sóng Biển<br />
<br />
59<br />
<br />
59<br />
<br />
389<br />
<br />
385<br />
<br />
514<br />
<br />
514<br />
<br />
1.026<br />
<br />
1.026<br />
<br />
19<br />
<br />
DNTN Chín Tuy<br />
<br />
49<br />
<br />
49<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
129<br />
<br />
129<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
20<br />
<br />
DNTN Việt Thắng<br />
<br />
1.070<br />
<br />
1.070<br />
<br />
241<br />
<br />
241<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
21<br />
<br />
XNTD CBTS Cam Ranh<br />
<br />
22<br />
<br />
XN KTDV TS Khánh Hòa<br />
<br />
23<br />
<br />
98<br />
<br />
98<br />
<br />
22<br />
<br />
20<br />
<br />
225<br />
<br />
225<br />
<br />
1.460<br />
<br />
1.460<br />
<br />
1.765<br />
<br />
1.765<br />
<br />
3.813<br />
<br />
3.813<br />
<br />
770<br />
<br />
770<br />
<br />
752<br />
<br />
742<br />
<br />
CT CP CB NS XK Khánh Hòa<br />
<br />
322<br />
<br />
322<br />
<br />
613<br />
<br />
613<br />
<br />
342<br />
<br />
342<br />
<br />
724<br />
<br />
724<br />
<br />
24<br />
<br />
CT NHHFujiura Nha Trang<br />
<br />
224<br />
<br />
217<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
25<br />
<br />
CT TNHH Việt Trang<br />
<br />
522<br />
<br />
516<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
312<br />
<br />
312<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
26<br />
<br />
CT TNHH Thịnh Hưng<br />
<br />
60<br />
<br />
60<br />
<br />
2.450<br />
<br />
0<br />
<br />
272<br />
<br />
272<br />
<br />
543<br />
<br />
485<br />
<br />
27<br />
<br />
CT CP Đại Thuận<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
440<br />
<br />
381<br />
<br />
614<br />
<br />
614<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
28<br />
<br />
CT TNHH Minh Chi<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
98<br />
<br />
98<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
29<br />
<br />
CT TNHH TS Toàn Cầu<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
609<br />
<br />
609<br />
<br />
30<br />
<br />
Cty TNHH HS Bền Vững<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
31<br />
<br />
CT CP Vịnh Nha Trang<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
1.564<br />
<br />
1.564<br />
<br />
21.230 17.136<br />
<br />
28.737<br />
<br />
23.849<br />
<br />
13.161<br />
<br />
12.724<br />
<br />
20.659<br />
<br />
19.602<br />
<br />
Chênh lệch<br />
<br />
0 -4.094<br />
<br />
0<br />
<br />
-4.889<br />
<br />
0<br />
<br />
-437<br />
<br />
0<br />
<br />
-1.057<br />
<br />
Tỷ lệ hoàn<br />
<br />
81%<br />
<br />
Tổng cộng<br />
<br />
(Nguồn Cục thuế tỉnh Khánh Hòa)<br />
<br />
30 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG<br />
<br />
83%<br />
<br />
97%<br />
<br />
95%<br />
<br />
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
Bên cạnh đó, một số doanh nghiệp xuất khẩu<br />
thủy sản sau khi làm hồ sơ hoàn thuế GTGT và đã<br />
nhận tiền hoàn thuế bị thu hồi sau khi hoàn thuế trên<br />
7 tỷ đồng như Công ty Cổ Phần Hải Sản Nha Trang<br />
với 1.054.332.387đồng, Công ty Phillips Seafood<br />
Việt Nam TNHH là 3.005.814.213 đồng, Công ty<br />
Cổ Phần Nha Trang Seafood-F17 là 1.770.406.836<br />
đồng [5]…<br />
Thông qua hoạt động hoàn thuế đối với doanh<br />
nghiệp xuất khẩu thủy sản trong thời gian qua tại<br />
Cục thuế Khánh Hòa đã đạt được một số thành<br />
công đáng kể.<br />
- Tỷ lệ hoàn thuế GTGT ngày càng gia tăng<br />
qua các năm, năm 2009 chỉ đạt 81% năm 2013 đã<br />
là 95%.<br />
- Thời gian hoàn thuế tương đối nhanh.<br />
- Cục thuế có nhiều sự hỗ trợ đối với doanh<br />
nghiệp.<br />
Bên cạnh đó vẫn còn một số tồn tại ảnh hưởng<br />
đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp<br />
xuất khẩu thủy sản trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa như:<br />
- Số hồ sơ hoàn thuế GTGT dưới 300 triệu<br />
đồng cho một kỳ hoàn thuế (tháng, quí hoặc lũy kế<br />
12 tháng, 4 quý rất nhiều) ảnh hưởng đến chi phí<br />
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.<br />
- Nhiều doanh nghiệp sau khi đã nhận tiền hoàn<br />
thuế GTGT đã bị thu hồi lại do không đúng qui định.<br />
Công ty Cổ phần Nha Trang Seafood-F17 số thu<br />
hồi 1.770.406.836 đồng từ 2006 - 2013 với 27 kỳ<br />
hoàn thuế. Công ty TNHH Thủy sản Toàn Cầu số<br />
thu hồi 22.372.608 đồng từ 2007 - 2013 với 22 kỳ<br />
hoàn thuế. Công ty TNHH Thủy sản Australis Việt<br />
Nam số thu hồi 11.149.128 đồng từ 2008 - 2013 với<br />
20 kỳ hoàn thuế [5]…<br />
- Nhiều doanh nghiệp có sự chênh lệch lớn<br />
giữa số thuế GTGT đề nghị hoàn và số thực tế<br />
được hoàn.<br />
Nguyên nhân sự chênh lệch này do các doanh<br />
nghiệp này bị điều chỉnh giảm số thuế GTGT đầu<br />
vào được khấu trừ hay tăng doanh thu chịu thuế<br />
GTGT sau khi được Cục thuế tiến hành kiểm tra sau<br />
hoàn thuế GTGT, cụ thể:<br />
(1) Phân bổ thuế GTGT đầu vào được khấu trừ<br />
và không được khấu trừ sai quy định.<br />
(2) Một số hóa đơn GTGT đầu vào không phục<br />
vụ sản xuất kinh doanh nhưng doanh nghiệp vẫn kê<br />
khai khấu trừ…<br />
(3) Tăng doanh thu chịu thuế (thiếu hoặc không<br />
kê khai hàng bán trong nước, phế phẩm phế liệu…)<br />
Số thuế GTGT được hoàn đối với hoạt động<br />
xuất khẩu thủy sản ở Khánh Hòa tương đối lớn.<br />
Các doanh nghiệp được hoàn khi có số thuế<br />
<br />
Số 4/2014<br />
GTGT đầu vào lớn hơn đầu ra trong 3 tháng theo<br />
qui định. Thuế GTGT đầu vào cho hoạt động xuất<br />
khẩu thủy sản là khoản tiền mà doanh nghiệp đã<br />
bỏ ra cho hoạt động mua các yếu tố đầu vào. Khi<br />
doanh nghiệp làm hồ sơ hoàn thuế được nhận lại số<br />
tiền đó. Tuy nhiên, trong giai đoạn này doanh nghiệp<br />
bị chiếm dụng vốn có thể từ 1,2 tháng tối đa 3 tháng<br />
cho phần tiền thuế đầu vào.<br />
4. Một số đề xuất đối với công tác hoàn thuế<br />
GTGT cho các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản<br />
tỉnh Khánh Hòa<br />
Theo hướng dẫn của Bộ Tài chính, các cơ sở<br />
kinh doanh, tổ chức thuộc đối tượng được hoàn thuế<br />
GTGT theo hướng dẫn Thông tư 219 phải là cơ sở<br />
kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ, đã<br />
được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp<br />
hoặc giấy phép đầu tư (giấy phép hành nghề) hoặc<br />
quyết định thành lập của cơ quan có thẩm quyền,<br />
có con dấu theo đúng quy định của pháp luật, lập và<br />
lưu giữ sổ kế toán, chứng từ kế toán theo quy định<br />
của pháp luật về kế toán; có tài khoản tiền gửi tại<br />
ngân hàng theo mã số thuế của cơ sở kinh doanh.<br />
Thực tế hoàn thuế GTGT cho các doanh nghiệp<br />
chế biến thủy sản xuất khẩu trong giai đoạn từ năm<br />
2009 - 2013 mỗi năm khoảng 20 tỷ đồng, đối với<br />
Ngân sách tỉnh đây là con số không nhỏ so với<br />
khoảng thu ngân sách nội địa 7.154 tỷ đồng trong<br />
năm 2013 [3], [4]. Rất nhiều doanh nghiệp có số<br />
chênh lệch lớn giữa số đề nghị hoàn và số được<br />
hoàn. Các doanh nghiệp doanh nghiệp hoàn thuế<br />
phải thực hiện nhiều khoản. Trên cơ sở thực tế và<br />
kinh nghiệm hoàn thuế GTGT chúng tôi có một số<br />
kiến nghị sau:<br />
Một là, Cho phép các doanh nghiệp xuất khẩu<br />
được phép hoàn thuế GTGT khi phát sinh số thuế<br />
đầu vào được hoàn ngay.<br />
Hiện nay qui định hoàn thuế GTGT Đối với hoạt<br />
động xuất khẩu thủy sản, Thông tư số 219/2013/<br />
TT- BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành<br />
Luật Thuế GTGT và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP<br />
ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và<br />
hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế GTGT<br />
đã nêu rõ. Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo<br />
phương pháp khấu trừ thuế nếu có số thuế GTGT<br />
đầu vào chưa được khấu trừ hết trong tháng (đối với<br />
trường hợp kê khai theo tháng) hoặc trong quý (đối<br />
với trường hợp kê khai theo quý) thì được khấu trừ<br />
vào kỳ tiếp theo. Trường hợp lũy kế sau ít nhất 12<br />
tháng tính từ tháng đầu tiên hoặc sau ít nhất 4 quý<br />
tính từ quý đầu tiên phát sinh số thuế GTGT đầu<br />
vào chưa được khấu trừ hết mà vẫn còn số thuế<br />
<br />
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 31<br />
<br />
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
<br />
Số 4/2014<br />
<br />
GTGT đầu vào chưa được khấu trừ thì cơ sở kinh<br />
doanh được hoàn thuế. Đối tượng được hoàn thuế<br />
GTGT là cơ sở kinh doanh trong tháng (đối với<br />
trường hợp kê khai theo tháng), quý (đối với trường<br />
hợp kê khai theo quý). Đối với cơ sở kinh doanh có<br />
hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu nếu thuế GTGT đầu<br />
vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu chưa được<br />
khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế<br />
GTGT theo tháng, quý; trường hợp trong tháng, quý<br />
số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất<br />
khẩu chưa được khấu trừ dưới 300 triệu đồng thì<br />
không được hoàn thuế.<br />
Khi mua hàng người mua đã trả tiền thuế<br />
GTGT, do vậy về nguyên tắc họ sẽ được khấu trừ<br />
ngay để đảm bảo thu lại tiền thuế đã nộp khâu trước<br />
(nằm trong giá mua). Do vậy, quy định thời hạn cho<br />
phép hoàn thuế hiện nay là không hợp lý đối với<br />
doanh nghiệp. Thực tế việc không hoàn thuế kịp thời<br />
là hoàn toàn bất lợi cho doanh nghiệp do bị chiếm<br />
dụng vốn, giảm khả năng quay vòng vốn, giảm khả<br />
năng cạnh tranh. Đối với các doanh nghiệp phải vay<br />
vốn còn tăng chi phí sử dụng vốn, thanh khoản của<br />
vốn bị hạn chế.<br />
Trong tổng số hồ sơ hoàn thuế GTGT của các<br />
doanh nghiệp chế biến thủy sản xuất khẩu rất nhiều<br />
hồ sơ có mức đề nghị hoàn dưới 300 triệu đồng;<br />
chẳng hạn Công ty TNHH Thịnh Hưng năm 2013 có<br />
03 hồ sơ trong quý 1 với số tiền là 590.639.956 đồng.<br />
Số thuế GTGT<br />
đầu vào của<br />
=<br />
hàng hóa, dịch<br />
vụ xuất khẩu<br />
<br />
Số thuế GTGT<br />
chưa khấu trừ<br />
hết của tháng<br />
/quý<br />
<br />
Số thuế GTGT<br />
đầu vào của<br />
hàng hóa còn<br />
tồn kho cuối<br />
tháng/quý<br />
<br />
Để xác định được số thuế GTGT đầu vào của<br />
hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu doanh nghiệp phải xác<br />
định được các yếu tố cấu thành công thức trên.<br />
Tất cả các yếu tố trên đều có thể dễ dàng tính toán<br />
ngoại trừ số thuế GTGT đầu vào của hàng hoá còn<br />
tồn kho cuối tháng/quý. Việc báo cáo tồn kho thì với<br />
doanh nghiệp kinh doanh đa ngành nghề vừa sản<br />
xuất, vừa mua nguyên vật liệu, bán thành phẩm,<br />
thành phẩm về để sản xuất và xuất khẩu thì để tính<br />
được báo cáo hàng tồn kho (gồm số lượng và giá<br />
trị) vô cùng phức tạp, phải trải qua thao tác đóng kỳ<br />
kế toán, tính giá thành, giá vốn... mới có thể ra được<br />
báo cáo tồn kho. Doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản<br />
cùng loại nguyên liệu đầu vào có thể ra đươc nhiều<br />
sản phẩm đầu ra, doanh nghiệp lại phải phân bổ số<br />
thuế đầu vào tương ứng cho hoạt động xuất khẩu…<br />
Chính điều này hạn chế khả năng hoàn thuế GTGT<br />
<br />
32 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG<br />
<br />
Nếu Công ty đăng ký hoàn thuế theo quý thì Công ty<br />
phải tạm bị chiếm dụng vốn trong của hồ sơ tháng<br />
1 là 3 tháng, tháng 02 là 02 tháng và tháng 03 là 1<br />
tháng với số tiền là 15.221.584 đồng [5]. Do vậy,<br />
để tăng khả năng cạnh tranh doanh nghiệp nên cơ<br />
quan thuế cho phép hoàn ngay số thuế đầu vào đối<br />
với hoạt động xuất khẩu thủy sản.<br />
Hai là, Số thuế đầu vào phát sinh của kỳ nào<br />
hoàn ngay kỳ đó không phân bổ cho hàng tồn kho<br />
đối với các doanh nghiệp vừa kinh doanh thương<br />
mại vừa chế biến xuất khẩu thủy sản.<br />
Theo điều 10, 12 Luật thuế GTGT 13/2008/<br />
QH12 [7] & luật thuế GTGT sửa đổi số 31/2013/<br />
QH13 [8] điểm đ đều có qui định rất rõ: "Thuế giá<br />
trị gia tăng đầu vào phát sinh trong tháng nào được<br />
kê khai, khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của<br />
tháng đó”. Theo hướng dẫn cách xác định thuế<br />
GTGT đầu vào được khấu trừ (điểm c.8 - Mục III<br />
phần B - TT128/2009/TT-BTC) Thuế GTGT đầu vào<br />
phát sinh trong tháng nào được kê khai, khấu trừ khi<br />
xác định số thuế phải nộp của tháng đó, không phân<br />
biệt đã xuất dùng hay còn để trong kho. Tuy nhiên<br />
tại Khoản 4, Điều 18 của TT 219 [1], có qui định<br />
thêm với doanh nghiệp có hàng hóa dịch vụ xuất<br />
khẩu phải tính toán phân bổ thuế GTGT đầu vào cho<br />
hàng hóa tồn kho. Riêng đối với cơ sở kinh doanh<br />
thương mại mua hàng hóa để thực hiện xuất khẩu<br />
thì số thuế GTGT đầu vào được hoàn cho hàng<br />
hoá xuất khẩu được xác định như sau:<br />
<br />
x<br />
<br />
Tổng doanh thu xuất khẩu<br />
trong kỳ<br />
Tổng doanh thu hàng hóa,<br />
dịch vụ trong kỳ bán ra chịu<br />
thuế (bao gồm cả doanh thu<br />
xuất khẩu)<br />
<br />
x 100%<br />
<br />
đối với doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản vừa sản<br />
xuất chế biến vừa kinh doanh thương mại ở Khánh<br />
Hòa nói riêng và Việt Nam nói chung.<br />
Bên cạnh đó, đối với doanh nghiệp xuất khẩu<br />
thủy sản khi xuất khẩu còn cần thời gian để đủ lô<br />
hàng mới xuất khẩu được nên thời gian lưu kho<br />
khá dài. Chính vì vậy, để thúc đẩy hoạt động xuất<br />
khẩu thủy sản, Bộ Tài chính nên cho phép số thuế<br />
GTGT đầu vào phát sinh của kỳ nào hoàn ngay kỳ<br />
đó không phân bổ cho hàng tồn kho.<br />
Ba là, Bù trừ vào các nghĩa vụ thuế khác.<br />
Một số nước đưa ra quy định cho phép số thuế<br />
GTGT không được khấu trừ hết sẽ dùng để bù trừ<br />
vào các nghĩa vụ thuế khác đến hạn thanh toán.<br />
Tuy nhiên, cũng có quốc gia cho phép được bù trừ<br />
vào các nghĩa vụ thuế chưa đến hạn phải nộp. Một<br />
số quốc gia (các nước thuộc Liên Xô cũ) cho phép<br />
<br />