Thực trạng vai trò của chính sách xã hội đối với sự phát triển giáo dục-đào tạo ở thành phố Hồ Chí Minh
lượt xem 5
download
Bài báo tập trung vào kết quả của việc phát huy vai trò của chính sách xã hội đối với sự nghiệp phát triển giáo dục và đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh. Mời các bạn tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Thực trạng vai trò của chính sách xã hội đối với sự phát triển giáo dục-đào tạo ở thành phố Hồ Chí Minh
- VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 8/2018, tr 282-285; 98 THỰC TRẠNG VAI TRÒ CỦA CHÍNH SÁCH XÃ HỘI ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Phan Văn Thành - Trường Cao đẳng Giao thông vận tải Trung ương VI Ngày nhận bài: 18/07/2018; ngày sửa chữa: 24/07/2018; ngày duyệt đăng: 24/08/2018. Abstract: The policy has a role as solutions and methods to solve problems arising in the development of society, including education and training. Especially, when the demand for high quality human resources is increasing, the education and training becomes a matter of great concern for the Party and the State. As a result, social policy on education and training is increasing, with increasing attention to reform the education system and social justice. The paper focuses on the result of promoting the role of social policy for the development of education and training in Ho Chi Minh City. Keywords: Role, social policy, education and training, Ho Chi Minh City. 1. Mở đầu mới có thể hình thành nên định hướng mục tiêu phát triển Trong giai đoạn đẩy mạnh CNH, HĐH và hội nhập GD-ĐT. quốc tế, ở Việt Nam nói chung và TP. Hồ Chí Minh nói - CSXH định hướng nhiệm vụ phát triển GD-ĐT: riêng, nguồn lực con người có ý nghĩa quyết định sự Nhiệm vụ phát triển GD-ĐT được CSXH thể hiện rõ thành công của công cuộc phát triển KT-XH. Chính sách trong sự phân công công việc rõ ràng giữa các bộ phận, xã hội (CSXH) là một yếu tố không thể thiếu trong quá cơ quan liên quan đến hoạt động GD-ĐT. Trong giai trình phát triển của bất kì một quốc gia nào. Đối với đoạn hiện nay, để thực hiện được quan điểm chỉ đạo, mục GD-ĐT, CSXH có một vai trò quan trọng, thể hiện được tiêu phát triển GD-ĐT thì CSXH định hướng nhiệm vụ xu hướng, định hướng phát triển; kế hoạch thực hiện xây của GD-ĐT ở các khía cạnh của quan hệ sản xuất, cụ thể: dựng, đổi mới GD-ĐT của một quốc gia. Bởi vậy, tăng cường sự lãnh đạo, quản lí của Nhà nước đối với các CSXH về GD-ĐT cũng ngày càng nhiều, ngày càng hoạt động phát triển; định hướng nhiệm vụ đổi mới quan tâm đến việc đổi mới hệ thống giáo dục và tính GD-ĐT ở khía cạnh chú trọng đến chất lượng GD-ĐT công bằng xã hội. hướng đến người học; nhiệm vụ đổi mới phương pháp, Thực tiễn phát triển GD-ĐT đã khẳng định những hình thức GD-ĐT; nhiệm vụ phát triển GD-ĐT theo chính sách giáo dục đúng đắn, cũng cho thấy những hạn hướng xây dựng hệ thống giáo dục mở, học tập suốt đời chế cần khắc phục nhằm tạo ra bước chuyển căn bản của và xây dựng xã hội học tập; nhiệm vụ đổi mới công tác GD-ĐT trong giai đoạn mới. quản lí giáo dục; nhiệm vụ phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí; nhiệm vụ phát triển GD-ĐT về mặt chính Bài viết tập trung phân tích những kết quả đạt được sách, cơ chế tài chính,... trong việc phát huy vai trò của CSXH đối với phát triển GD-ĐT ở TP. Hồ Chí Minh. - CSXH định hướng phương thức phát triển GD-ĐT: CSXH định hướng phương thức phát triển GD-ĐT chính 2. Nội dung nghiên cứu là: đổi mới toàn diện ở tất cả các khía cạnh tạo thành một 2.1. Vai trò của chính sách xã hội đối với sự phát triển hệ thống phát triển đồng bộ song vẫn tập trung vào một của giáo dục - đào tạo số vấn đề GD-ĐT trọng điểm; trong đó, phát triển không 2.1.1. Vai trò của chính sách xã hội đối với việc định phải là sự từ bỏ các phương thức phát triển giai đoạn hướng phát triển giáo dục - đào tạo trước đó mà là sự kế thừa, phát huy các phương thức phát - CSXH định hướng mục tiêu phát triển GD-ĐT: Mục triển tốt, hạn chế và lọc bỏ những phương thức phát triển tiêu GD-ĐT là điểm cơ bản, làm tiền đề cho việc thực không phù hợp, mở cửa và đón nhận các phương thức hiện các hoạt động GD-ĐT. Tiếp cận ở khía cạnh triết phát triển mới trên cơ sở phù hợp với định hướng phát học, vai trò định hướng mục tiêu phát triển của CSXH triển. Phương thức phát triển của GD-ĐT tập trung vào được thể hiện qua các chủ trương, quan điểm chỉ đạo. việc định hướng và phát triển đồng bộ, có trọng tâm, dài Quan điểm chỉ đạo trong GD-ĐT nói riêng và các lĩnh hạn và phân biệt rõ ràng giữa các cấp bậc phát triển trong vực phát triển nói chung mang tính thực tiễn, khoa học, hệ thống giáo dục quốc dân; trong đó, một số phương được hình thành từ xu hướng phát triển chung của quốc thức được kế thừa và phát huy lâu dài như: xây dựng xã gia trong từng giai đoạn. Từ các quan điểm chỉ đạo này hội học tập, xã hội hóa... 282
- VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 8/2018, tr 282-285; 98 2.1.2. Vai trò của chính sách xã hội trong việc tạo môi - Phát huy vai trò của CSXH đối với phát triển hệ trường, tiền đề và điều kiện phát triển giáo dục - đào tạo thống giáo dục mầm non: TP. Hồ Chí Minh đã vận dụng - CSXH tạo môi trường thuận lợi cho phát triển Quyết định số 60/2011/QĐ-TTG của Thủ tướng Chính GD-ĐT: CSXH chính là cơ sở đầu tiên tạo nên môi phủ quy định một số chính sách phát triển giáo dục mầm trường thuận lợi cho sự phát triển GD-ĐT. Dưới góc độ non giai đoạn 2011-2015 để đẩy mạnh quan tâm đến giáo tiếp cận của triết học thì CSXH chứa đựng các yếu tố: dục mầm non thông qua các CSXH hỗ trợ về mọi mặt. quan điểm phát triển, mục tiêu phát triển, nhiệm vụ phát Đến nay, chất lượng chăm sóc giáo dục mầm non ở thành triển, phương thức phát triển,... trở thành tiền đề tạo nên phố ngày càng được nâng cao, rút ngắn khoảng cách giữa môi trường phát triển GD-ĐT. Các yếu tố này của nội thành và ngoại thành, công lập và ngoài công lập. CSXH luôn tồn tại trong mối quan hệ biện chứng, tác Năm 2013, Bộ GD-ĐT đã công nhận TP. Hồ Chí Minh động lẫn nhau, tạo thành điều kiện sinh tồn và phát triển hoàn thành phổ cập giáo dục mầm non trẻ 5 tuổi theo quy của GD-ĐT. CSXH tạo môi trường thuận lợi cho sự phát định 2010/BGD-ĐT [dẫn theo 1]. triển GD-ĐT thông qua những nội dung cụ thể sau: thực - Phát huy vai trò của CSXH đối với phát triển hệ hiện bình đẳng và công bằng xã hội về xây dựng xã hội thống giáo dục phổ thông: học tập, phổ cập giáo dục; tạo sự dân chủ trong phát triển + Đối với giáo dục tiểu học: TP. Hồ Chí Minh đã GD-ĐT. mạnh dạn thực hiện các đột phá trong đánh giá học sinh - CSXH tạo tiền đề cho phát triển GD-ĐT: Tiền đề qua việc thực hiện thí điểm không cho điểm học sinh lớp chính là điều kiện cơ bản cho sự hình thành và phát triển 1 từ năm học 2011-2012, tiền đề cho sự ra đời của Thông vấn đề, sự vật, hiện tượng mà ở đây CSXH đóng vai trò tư số 30/2014/BGD-ĐT về đánh giá học sinh tiểu học, tạo tiền đề cho phát triển GD-ĐT qua việc thể hiện quan góp phần giảm áp lực học tập cho học sinh, tạo điều kiện điểm, tư tưởng phát triển của Nhà nước trong từng giai cho các em học sinh ham thích đến trường, hứng thú đoạn; góp phần xây dựng quy chế, điều lệ cho phát triển trong việc học. GD-ĐT. + Đối với giáo dục ở bậc trung học: Phổ cập giáo dục - CSXH tạo điều kiện để phát triển GD-ĐT: Điều kiện bậc trung học được duy trì, đảm bảo chất lượng. Kết quả là cơ sở quan trọng trong phát triển, chỉ có điều kiện tổng kiểm tra định kì tháng 12/2014, thành phố có thuận lợi mới tạo nên hiệu quả phát triển. Tùy theo điều 319/319 phường xã thị trấn (100%) duy trì đạt chuẩn phổ kiện lịch sử khác nhau mà các CSXH tạo điều kiện khác cập giáo dục trung học cơ sở năm 2014; đối tượng trong nhau cho sự phát triển GD-ĐT ở những mặt như: góp độ tuổi 15-18 tuổi có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở đạt phần xây dựng cơ sở vật chất cho phát triển GD-ĐT; góp 96,12%; 24/24 quận huyện đạt chuẩn phổ cập bậc trung phần giúp cho công tác đổi mới toàn diện GD-ĐT diễn học; kết quả tổng kiểm tra định kì tháng 12/2014 thành ra thuận lợi,... phố có tỉ lệ dân số độ tuổi từ 18 tuổi đến 21 tuổi đạt tốt nghiệp bậc trung học 86,62% [2]. 2.1.3. Vai trò của chính sách xã hội đối với việc tạo động lực phát triển giáo dục - đào tạo - Phát huy vai trò của CSXH đối với phát triển của hệ thống giáo dục đào tạo nghề: Mạng lưới chuyên môn - CSXH thực hiện dân chủ, công bằng trong phát giáo dục chuyên nghiệp được củng cố mạnh mẽ, các tiểu triển GD-ĐT: Kết hợp giữa nhà trường, chính quyền và ban đã tổ chức sinh hoạt định kì, qua đó các trường có gia đình trong GD-ĐT; mở ra nhiều hình thức GD-ĐT điều kiện giao lưu học tập kinh nghiệm, nâng cao kiến như: hỗ trợ những hoàn cảnh khó khăn, chính sách về thức chuyên môn, nghiệp vụ góp phần vào phong trào thi việc làm,... đua dạy tốt và học tốt. Bên cạnh đó, các trường còn quan - CSXH huy động nguồn lực cho phát triển GD-ĐT: tâm và đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học. Nhiều thực hiện xã hội hoá GD-ĐT, liên kết GD-ĐT trong nước trường đã có những đề tài nghiên cứu khoa học rất thiết và ngoài nước. thực, ứng dụng vào công tác giảng dạy, không chỉ mang - CSXH nâng cao trình độ chuyên môn của đội ngũ lại hiệu quả trong công tác giảng dạy mà còn nâng cao giáo viên: ban hành các chính sách chuẩn hóa, nâng cao trình độ giáo viên. trình độ quản lí cũng như chuyên môn của đội ngũ - Phát huy vai trò của CSXH đối với giáo dục sau đại giáo viên. học: Chương trình đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ được triển khai 2.2. Phát huy vai trò của chính sách xã hội đối với phát từ năm 2001 thu hút, tuyển chọn sinh viên tốt nghiệp đại triển giáo dục - đào tạo ở Thành phố Hồ Chí Minh học hệ chính quy loại giỏi, hạnh kiểm tốt khi ra trường. 2.2.1. Phát huy vai trò của chính sách xã hội đối với Năm học 2014-2015, đã cử 67 cán bộ, viên chức đi học phát triển hệ thống các cấp học của hệ thống giáo dục sau đại học. Đối với chương trình đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ - đào tạo của thành phố (Chương trình 500 của Thành ủy), giai 283
- VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 8/2018, tr 282-285; 98 đoạn 2011-2015, ngành đã cử 38 cán bộ, giáo viên đi đào 26/2012/TT-BGDĐT ngày 10/7/2012 của Bộ GD-ĐT tạo; trong đó, có 24 người đã hoàn thành chương trình. ban hành Quy chế bồi dưỡng thường xuyên giáo viên Căn cứ Quyết định số 3077/QĐ-UBND ngày 23/6/2014 mầm non, phổ thông và giáo dục thường xuyên đã rà của Ủy ban nhân dân thành phố, Sở GD-ĐT đã xây dựng soát, củng cố công tác bồi dưỡng chuẩn hóa cho cán bộ kế hoạch tổ chức lớp thạc sĩ quản lí cho 196 cán bộ quản quản lí, giáo viên các cấp học, bậc học. Cụ thể: lí tham gia dự tuyển [2; tr 51]. Ngoài ra, Chính quyền và + Giáo viên các trường mầm non: Tính đến năm học Đảng bộ thành phố cũng tổ chức nhiều chương trình đào 2012-2013, giáo dục mầm non thành phố đảm bảo đủ tạo thạc sĩ ở một số ngành trọng điểm như ngành Y, giáo viên và phòng học cho trẻ mẫu giáo 5 tuổi. Năm học Dược, ngành Công nghệ sinh học,... 2014-2015 toàn thành phố có 19230 giáo viên (tăng 1274 2.2.2. Phát huy vai trò của chính sách xã hội đối với phát giáo viên), trong đó đạt chuẩn: 19230, tỉ lệ 100% [2]. triển lực lượng giáo dục - đào tạo + Giáo viên các trường phổ thông: Tất cả cán bộ - Sự phát triển của đội ngũ giáo viên về số lượng và quản lí (hiệu trưởng/giám đốc, phó hiệu trưởng/phó giám chất lượng: đốc và giáo viên thuộc diện quy hoạch quản lí bậc mầm Các CSXH đối với giáo viên ở TP. Hồ Chí Minh đã non, phổ thông, trung tâm giáo dục thường xuyên tham thể hiện rõ vai trò định hướng, tiền đề và động lực của gia khóa bồi dưỡng cán bộ quản lí trường phổ thông theo mình trong hoạt động GD-ĐT. Thực thi CSXH tập trung hình thức liên kết Việt Nam - Singapore [2]; khuyến vào nâng cao số lượng giáo viên ở các cấp nhằm đáp ứng khích cán bộ quản lí đương chức và một số cán bộ giáo nhu cầu ở các khu vực trên địa bàn thành phố. Đối với viên thuộc diện quy hoạch học thạc sĩ quản lí giáo dục các cơ sở giáo dục mầm non, các CSXH tập trung vào theo chương trình của thành ủy. Đối với giáo viên chủ việc bổ sung chức danh, biên chế bao gồm: chức danh nhiệm, các trường phổ thông chọn giáo viên cốt cán tham biên chế cho các phòng GD-ĐT quận, huyện để bố trí cán gia bồi dưỡng công tác chủ nhiệm lớp theo từng bậc học bộ làm công tác quản lí giáo dục mầm non ngoài công của Trường Đại học Sài Gòn hoặc Trường Cán bộ quản lập; bổ sung biên chế chức danh nhân viên nuôi dưỡng lí giáo dục TP. Hồ Chí Minh, sau đó giáo viên cốt cán cho cơ sở giáo dục mầm non công lập; tập trung vào việc bồi dưỡng lại cho giáo viên chủ nhiệm của trường. thay đổi chế độ tiền lương, chế độ hỗ trợ phù hợp nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho đội ngũ cán bộ, giáo viên an - Sự phát triển của lực lượng người học: Các CSXH tâm công tác. về người học ở TP. Hồ Chí Minh là một hệ thống các chính sách với nhiều khía cạnh giải quyết vấn đề khác TP. Hồ Chí Minh đã ban hành “Kế hoạch số nhau nhằm tạp tiền đề, động lực cho người học có điều 4317/GDĐT-TC về việc Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kiện tham gia các dịch vụ GD-ĐT tốt nhất của TP; đồng trình độ đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí giáo dục giai thời, đây cũng là đội ngũ nhân lực tương lai phục vụ sự đoạn 2013 - 2015” nhằm mục đích “tạo bước chuyển cơ nghiệp phát triển KT-XH TP. nói chung và đất nước nói bản trong việc nâng cao chất lượng GD-ĐT thành phố đến năm 2015”; phấn đấu đến năm 2015, đội ngũ giáo chung nên được Ủy ban nhân dân TP. quan tâm. viên, cán bộ quản lí giáo dục được chuẩn hoá về chất - Gắn phát triển GD-ĐT với phát triển nguồn nhân lượng một cách đồng bộ theo các mục tiêu và định hướng lực: Quan điểm và chính sách phát triển nguồn nhân lực của ngành. Đặc biệt quan tâm xây dựng đội ngũ cán bộ cho TP. Hồ Chí Minh giai đoạn 2011-2020 cho thấy mức quản lí để làm nòng cốt trong việc không ngừng nâng cao độ quan tâm của thành phố đối với vấn đề nguồn nhân chất lượng dạy học và quản lí nhà trường; nâng cao trình lực, điều này đòi hỏi GD-ĐT phải có những giải pháp độ, năng lực giảng dạy, năng lực quản lí, nghiên cứu khoa đáp ứng nhu cầu phát triển nguồn nhân lực. Trong Quyết học và các hoạt động khác của giáo viên, cán bộ quản lí định số 2631/QĐ-TTg ngày 31/12/2013 về việc phê giáo dục trên cơ sở đáp ứng các yêu cầu về trình độ tiêu duyệt quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH TP. Hồ Chí chuẩn của chức danh theo cấp, bậc học. Minh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025 của Thủ Theo báo cáo kết quả năm học 2014-2015, TP. Hồ tướng Chính phủ đã cho thấy rõ điều này [3]. Các CSXH Chí Minh đã thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng đội đã tạo mọi cơ hội và điều kiện thuận lợi để mọi người, ngũ giáo viên rất tốt, được thể hiện ở tỉ lệ giáo viên được mọi lứa tuổi, mọi trình độ được học tập thường xuyên, chuẩn hóa tương đối cao [2]. Có rất nhiều giáo viên, cán suốt đời ở mọi nơi, mọi lúc phù hợp với nhu cầu, điều bộ quản lí giáo dục các cấp được bồi dưỡng chuyên môn, kiện và hoàn cảnh của mỗi cá nhân nhằm nâng cao dân nghiệp vụ. Các số liệu cho thấy, nhờ có nhiều CSXH trí, chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực khác nhau trong nhiều năm qua mà đội ngũ giáo viên và chất lượng cao phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH, góp phần cán bộ quản lí đã có những thay đổi về cả số lượng và phát triển KT-XH, giảm nghèo, thực hiện công bằng xã chất lượng. Ví dụ, việc thực hiện Thông tư số hội hướng tới nền kinh tế tri thức. 284
- VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 8/2018, tr 282-285; 98 2.2.3. Phát huy vai trò của chính sách xã hội về cơ sở vật khó khăn; CSXH chưa phát huy được hết vai trò trong chất phục vụ giáo dục - đào tạo việc tạo môi trường thuận lợi để phát triển GD-ĐT, đặc Cơ sở vật chất là một trong những vấn đề quan tâm biệt là GD-ĐT chất lượng cao; một số CSXH chưa đủ của thành phố nhằm đáp ứng nhu cầu trường học, cơ sở sức tạo tiền đề và điều kiện hoàn thiện cơ sở vật chất cho giáo dục cho người học. Kế thừa các CSXH của Nhà phát triển GD-ĐT,... Những hạn chế này đã gây khó khăn nước, TP. Hồ Chí Minh đã có những CSXH riêng nhằm cho việc thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển của GD-ĐT. nâng cao cơ sở vật chất phù hợp với điều kiện phát triển 3. Kết luận KT-XH. Trên cơ sở phân tích vai trò của CSXH đối với sự - Sự phát triển của hệ thống trường lớp: phát triển GD-ĐT nói chung, có thể thấy được những + TP. Hồ Chí Minh đã và đang thực hiện một số thành tựu trong GD-ĐT đạt được nhờ việc thực thi các những chính sách nhằm hỗ trợ, đầu tư cho GD-ĐT như: CSXH trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh. TP. Hồ Chí Minh Quyết định số 31/2014/QĐ-UBND của Uỷ ban nhân dân đang thực hiện một cách toàn diện các CSXH nhằm thúc TP. Hồ Chí Minh về việc ban hành chính sách đầu tư đối đẩy sự phát triển GD-ĐT thành phố, đáp ứng nhu cầu với giáo dục mầm non và chế độ hỗ trợ đối với cán bộ phát triển của nền KT-XH, đặc biệt là nhu cầu nguồn quản lí, giáo viên, nhân viên thuộc ngành học mầm non nhân lực chất lượng cao phục vụ cho các lĩnh vực hoạt trên địa bàn thành phố. động đòi hỏi nhiều chất xám. Tuy nhiên, việc phát huy + Trong năm 2012, mặc dù ngân sách Nhà nước rất vai trò của CSXH đối với sự phát triển GD-ĐT vẫn còn hạn hẹp do phải tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 11/NQ- tồn tại một số hạn chế, xuất phát từ một số nguyên nhân CP của Chính phủ nhưng thành phố vẫn tiếp tục ưu tiên về tính hoàn chỉnh, đồng bộ của CSXH và sự nhận thức bố trí kinh phí để triển khai xây dựng trường học theo chưa đầy đủ trong thực thi CSXH của người thực hiện. quy hoạch của từng quận/huyện đã được phê duyệt. Theo Xác định đúng đắn những vấn đề này sẽ là cơ sở đề xuất thống kê, trong năm 2013 kinh phí đầu tư xây dựng được các biện pháp phát huy hơn nữa vai trò của CSXH. trường học ở TP. Hồ Chí Minh lên đến 2.200 tỉ đồng; năm 2014 là 2.464 tỉ đồng [2]. 100 % các trường đều có Tài liệu tham khảo nguồn nước sinh hoạt sạch, nguồn điện và nhà vệ sinh. [1] Trần Thị Kim Xuyến (2017). Giáo dục trẻ em tại Mạng lưới các trường mầm non được mở rộng, đa dạng Thành phố Hồ Chí Minh: khoảng cách tiếp cận với về loại hình. Đi cùng với đó, số lượng lớp học cũng ngày giáo dục giữa khu vực trung tâm và ngoại vi. Tạp càng tăng cao. chí Khoa học, Trường Đại học Văn Hiến, tập 5 số 3, + Các trường trung học cơ sở và trung học phổ thông tr 97-110. đã được công nhận đạt chuẩn quốc gia đều duy trì và đảm bảo tốt các yêu cầu theo các tiêu chuẩn được quy định [2] Sở GD-ĐT TP. Hồ Chí Minh (2015). Báo cáo tổng bởi Thông tư số 06/2010/QĐ-BGDĐT ngày 26/02/2010 kết thực hiện nhiệm vụ năm học 2014-2015. của Bộ GD-ĐT. [3] Thủ tướng Chính phủ (2013). Quyết định số - Sự phát triển của hệ thống phương tiện phục vụ 2631/QĐ/TTg ngày 31/12/2013 về việc phê duyệt giảng dạy và học tập: quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm + Cơ sở vật chất, thiết bị trong hệ thống thư viện 2025. trường học được đầu tư hàng năm: kệ, giá, phòng đọc, kho lưu trữ, trang bị mới sách, báo, tạp chí, bản đồ,... [4] Hội đồng Quốc gia Giáo dục - Bộ GD-ĐT - Các tổ Hoạt động thư viện đảm bảo đúng tinh thần nội dung của chức UNESCO, HSF, WB, ADB, MUTRAP và Quyết định số 01/2003/QĐ-BGDĐT ngày 02/01/2003 AUP (2006). Gia nhập WTO và đổi mới giáo dục của Bộ GD-ĐT ban hành quy định tiêu chuẩn thư viện đại học Việt Nam. Kỉ yếu hội thảo diễn đàn quốc tế của trường phổ thông. giáo dục đại học, Hà Nội. + Thiết bị dạy học: đầu tư kinh phí mua bàn ghế; [5] Ban Chấp hành Trung ương (2013). Nghị quyết số trang thiết bị dạy học trong phòng học bộ môn, phòng 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 về Đổi mới căn bản, thực hành thí nghiệm; máy vi tính, màn hình LCD; đồ toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công chơi - đồ dùng cho các trường mầm non,... nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị Bên cạnh những thành tựu đã đạt được như trên, quá trường, định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập trình thực thi các CSXH vẫn còn gặp phải hạn chế như: quốc tế. một số CSXH chưa đủ sự đồng nhất, thậm chí còn chồng chéo lên nhau dẫn đến hoạt động thực thi chính sách gặp (Xem tiếp trang 98) 285
- VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 8/2018, tr 92-98 - Xây dựng các văn bản quy định về kiểm tra và trình tự [4] Bộ Tài chính - Bộ GD-ĐT - Bộ Ngoại giao (2010). kiểm tra ở các cấp, xây dựng hệ thống thông tin thống kê dữ Thông tư liên tịch số 206/2010/TTLT-BTC-BGDĐT- liệu kiểm tra, đánh giá các quy trình tuyển chọn LHS, quy BNG ngày 15/12/2010 về sửa đổi, bổ sung thông tư trình cấp phát phí, quy trình điều chỉnh kế hoạch... liên tịch số 144/2007/TTLT-BTC-BGDĐT-BNG ngày - Tổ chức thực hiện kiểm tra, đánh giá thường xuyên, 05/12/2007 của liên tịch Bộ Tài chính, Bộ GD-ĐT, Bộ định kì và hàng năm, 5 năm, 10 năm hoặc đột xuất do: 1) Ngoại giao hướng dẫn chế độ, cấp phát và quản lí Lãnh đạo Cục, lãnh đạo quản lí cấp phòng, các chuyên viên kinh phí đào tạo lưu học sinh Việt Nam ở nước ngoài tự kiểm tra, giám sát lẫn nhau; 2) Lãnh đạo, Thanh tra, các bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước. đơn vị liên quan của Bộ GD-ĐT; 4) Kiểm toán nhà nước, [5] Cục Đào tạo với nước ngoài (2018). Cẩm nang thanh tra Chính phủ; 5) Đơn vị kiểm tra, đánh giá độc lập. những điều cần biết dành cho lưu học sinh Việt Nam - Tổ chức đánh giá, phân tích cụ thể, đầy đủ trên nhiều đi học nước ngoài (tài liệu lưu hành nội bộ). khía cạnh: các nhiệm vụ cần thực hiện và sự đúng sai [6] Bộ GD-ĐT (2018). Văn bản hợp nhất số 02/VBHN- trong từng quy trình, so sánh kết quả với các nhiệm vụ BGDĐT về Quy chế quản lí công dân Việt Nam ở được giao xem xét các điểm mạnh, yếu, các điểm tồn tại. nước ngoài. Cần có sự đầu tư thời gian, trí tuệ trong việc đánh giá [7] Phan Cao Nhật Anh (2014). Triển vọng gia tăng lưu quản lí LHS ở từng quy trình bởi những người có trách học sinh Việt Nam ở Nhật Bản. Tạp chí Nghiên cứu nhiệm và có đủ năng lực quản lí. Đông Bắc Á, số 3 (157), tr 32-37. * Điều kiện thực hiện [8] Chương Thâu (2005). Về đội ngũ lưu học sinh Việt - Cần có sự chỉ đạo, lãnh đạo của Chính phủ, sự hợp Nam trên đất Nhật Bản đầu thế kỉ XX. Tạp chí tác và phối hợp chặt chẽ giữa các bộ, ngành có liên quan. Nghiên cứu Lịch sử, số 12, tr 9-23. - Cần có tiêu chí kiểm tra, đánh giá rõ ràng. - Các cán bộ đảm nhiệm công tác xây dựng phương THỰC TRẠNG VAI TRÒ CỦA CHÍNH SÁCH... pháp, tiêu chí và làm công tác kiểm tra, đánh giá phải là (Tiếp theo trang 285) các cán bộ có chuyên môn nghiệp vụ và kinh nghiệm về công tác quản lí, không có quyền và lợi ích liên quan đến [6] Ban Chấp hành Trung ương (2012). Nghị quyết số cơ sở hay lĩnh vực được kiểm tra, thanh tra. 15-NQ/TW Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành - Bổ sung nhân lực và kinh phí cho công tác này. Trung ương Đảng khóa XI: Một số vấn đề về chính 3. Kết luận sách xã hội giai đoạn 2012-2020, ban hành ngày Các biện pháp nêu ra trên đây đều có tính chất độc 01/06/2012. lập tương đối và có sự tác động hỗ trợ cho nhau. Mỗi biện [7] Bộ GD-ĐT (2015). Chỉ thị số 3131/CT-BGDĐT pháp có những mục đích và cách thức thực hiện riêng ngày 25/08/2015 về nhiệm vụ trọng tâm năm học nhưng đều nhằm mục đích cao nhất là tăng cường công 2015-2016 của giáo dục mầm non, giáo dục phổ tác quản lí LHS nói chung và công tác quản lí LHS diện thông và giáo dục thường xuyên. học bổng Hiệp định nói riêng. Chính vì vậy, trong quá [8] Chính phủ (2011). Quyết định số 1216/QĐ-TTg trình thực hiện cần tiến hành đồng thời các biện pháp này ngày 22/07/2011 về việc phê duyệt quy hoạch phát để đem lại hiệu quả quản lí tối ưu. triển nhân lực Việt Nam giai đoạn 2011-2020. [9] Chính phủ (2001). Nghị định số 88/2001/ NĐ-CP Tài liệu tham khảo ngày 22/11/2001 của Chính phủ về việc thực hiện [1] Nguyễn Như Ý - Nguyễn Văn Khang - Vũ Quang phổ cập giáo dục trung học cơ sở. Hào - Phan Xuân Thành (2011). Đại Từ điển Tiếng [10] Ủy ban nhân dân TP. Hồ Chí Minh (2013). Quyết Việt. NXB Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh. định số 5506/QĐ-UBND ngày 07/10/2013 về việc [2] Bộ GD-ĐT (2014). Thông tư số 10/2014/TT- phê duyệt kế hoạch thực hiện đề án “Xây dựng xã BGDĐT ngày 11/4/2014 về Ban hành quy chế quản hội học tập giai đoạn 2012-2020 trên địa bàn thành lí công dân Việt Nam học tập ở nước ngoài. phố”, công báo số 59 + 60 ngày 01/11/2014. [3] Bộ Tài chính - Bộ GD-ĐT - Bộ Ngoại giao (2007). [11] Ủy ban nhân dân TP. Hồ Chí Minh (2015). Quyết Thông tư liên tịch số 144/2007/TTLT-BTC-BGDĐT- định số 815/QĐ-UBND ngày 25/02/2015 ban hành BNG ngày 05/12/2007 về hướng dẫn chế độ, cấp phát kế hoạch triển khai chiến lược phát triển bền vững và quản lí kinh phí đào tạo lưu học sinh Việt Nam ở Việt Nam trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh đến nước ngoài bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước. 2020. 98
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Thực trạng đời sống văn hóa ở Việt Nam qua gần 30 năm đổi mới
7 p | 114 | 13
-
Vai trò của nguồn nhân lực và nhân lực chất lượng cao trong phát triển bền vững vùng Tây Nam bộ
7 p | 108 | 8
-
Kinh tế tư nhân sau nghị quyết 10-NQ/TW hội nghị lần thứ năm Ban chấp hành trung Ương Đảng khóa XII - Thực trạng và giải pháp
5 p | 47 | 7
-
Thực trạng dạy nghề cho học sinh trung học cơ sở tại thành phố Hồ Chí Minh - Phạm Thị Kim Thư
11 p | 103 | 7
-
Vai trò của thiết chế văn hóa cơ sở trong xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam hiện nay
7 p | 27 | 6
-
Phụ nữ trong sản xuất và tham gia xã hội ở nông thôn: Thực trạng và khuyến nghị chính sách
7 p | 74 | 4
-
Giữ vững ổn định chính trị - xã hội ở nông thôn nước ta hiện nay và các vai trò cán bộ lãnh đạo chủ chốt cấp xã: Phần 1
0 p | 55 | 4
-
Chính sách và thực trạng hỗ trợ tạo việc làm và thu nhập cho người nghèo, đặc biệt vùng dân tộc thiểu số và miền núi
12 p | 82 | 4
-
Vai trò của an ninh văn hóa đối với sự phát triển ở Việt Nam hiện nay
9 p | 64 | 4
-
Vai trò của các tổ chức chính trị, xã hội trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Ba Vì, Hà Nội
13 p | 12 | 3
-
Phát huy vai trò của gia đình trong thực hiện chính sách giáo dục, đào tạo, nâng cao dân trí vùng Khmer Tây Nam bộ
7 p | 98 | 3
-
Bàn về học liệu mở và vai trò của học liệu mở trong đào tạo ngành khoa học Thông tin - Thư viện tại các trường đại học ở Việt Nam
30 p | 57 | 3
-
Giải pháp phát huy vai trò người có uy tín trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số tỉnh Đắk Nông trong quản lý văn hóa ở cơ sở
5 p | 4 | 2
-
Mô hình liên thế hệ tự giúp nhau của người cao tuổi và vai trò của công tác xã hội
15 p | 103 | 2
-
Học liệu mở và vai trò của học liệu mở trong đào tạo ngành học thông tin thư viện tại các trường đại học ở Việt Nam
13 p | 99 | 2
-
Vai trò của chính quyền thành phố trong việc hỗ trợ kết nối doanh nghiệp và các cơ sở đào tạo
8 p | 17 | 1
-
Vai trò của phụ nữ dân tộc Tày huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn trong tiếp cận và quản lý nguồn lực của hộ
6 p | 75 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn