Thực trạng vận chuyển an toàn ở các trường hợp vận chuyển cấp cứu bệnh nhi từ y tế tuyến xã, tuyến huyện đến Bệnh viện Đa khoa tỉnh Yên Bái, năm 2016
lượt xem 3
download
Bài viết trình bày việc đánh giá thực trạng vận chuyển an toàn ở các trường hợp vận chuyển cấp cứu bệnh nhi từ y tế tuyến xã, tuyến huyện đến Bệnh viện đa khoa tỉnh Yên Bái từ tháng 12/2015 đến tháng 5/2016.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Thực trạng vận chuyển an toàn ở các trường hợp vận chuyển cấp cứu bệnh nhi từ y tế tuyến xã, tuyến huyện đến Bệnh viện Đa khoa tỉnh Yên Bái, năm 2016
- EC KHỎ ỘNG ỨC Đ S ỒN VIỆN G NGHIÊN CỨU KHOA HỌC THỰC TRẠNG VẬN CHUYỂN AN TOÀN Ở CÁC TRƯỜNG HỢP VẬN CHUYỂN CẤP CỨU BỆNH NHI TỪ Y TẾ TUYẾN XÃ, TUYẾN HUYỆN ĐẾN BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH YÊN BÁI, NĂM 2016 Đỗ Mạnh Hùng1, Lê Thanh Hải1, Phạm Ngọc Toàn1 TÓM TẮT cases of patient transport. Mục tiêu: Đánh giá thực trạng vận chuyển an toàn ở Result: The result shows that unsafe patient transport các trường hợp vận chuyển cấp cứu bệnh nhi từ y tế tuyến in 48,96%%; safe transport 51,04%, some risks of unsafe xã, tuyến huyện đến Bệnh viện đa khoa tỉnh Yên Bái từ transport as below: tháng 12/2015 đến tháng 5/2016. - Demographic features: Group≤ 1 year old vs group Phương pháp: Nghiên cứu sử dụng phương pháp mô > 1 year old OR=4,77 (95%CI 1,91-11,95), p1 tuổi vs transport due to parents’ desire, OR=3,32 (95%CI OR = 4,77 (95%CI 1,91-11,95), p 30km vs 1 tháng tuổi OR = 5,57 (95%CI 1,13-27,31), 1,35-7,30), p=0,0069; unstable condition vs stable condition p=0,026. OR=4,13 (95%CI 1,36-12,51), p=0,0088. - Nhóm tiền sử đẻ non so với nhóm bình thường Keywords: Safe patient transport, premature, before OR=9,85 (95%CI 1,18-82,14), p=0,0145. transport. - Các yếu tố trước vận chuyển: Nhóm chuyển viện do bệnh nặng so với ý kiến của gia đình, OR=3,32 (95%CI I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1,23-8,94); khoảng cách >30km so với
- JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2017 vong trong 24 giờ đầu nhập viện và các trường hợp biến Cỡ mẫu nghiên cứu chứng theo các nghiên cứu tại Bệnh viện Nhi Trung ương Z2(1-α/2) x p (1-p)*N và Bệnh viện Nhi Đồng I [1][2]. n = --------------------------------- Yên Bái là tỉnh cách thủ đô Hà Nội khoảng 150km, d2 (N-1) + Z2(1-α/2) x p (1-p) là tỉnh miền núi nên khoảng cách từ trạm y tế xã đến các bệnh viện tuyến huyện và lên bệnh viện tuyến tỉnh khá N = 1032: Kích thước quần thể nghiên cứu tham khảo xa do đó hệ thống y tế còn gặp nhiều khó khăn, quá trình trong 6 tháng trước thời điểm nghiên cứu có 1.032 trường vận chuyển cấp cứu gặp nhiều rủi ro do quãng đường xa. hợp dưới 18 tuổi cấp cứu tại bệnh viện. Yên Bái là tỉnh nghèo, trang thiết bị, nhân lực trong vận p = 34,6% = 0,346 là tỷ lệ vận chuyển không an toàn, chuyển cấp cứu nhi còn hạn chế, do vậy quá trình vận tham khảo từ nghiên cứu vận chuyển chuyển tuyến cấp chuyển có thể xảy ra các biến cố có thể ảnh hưởng đến sức cứu tại Bệnh viện Nhi Trung ương năm 2013 [1]. khỏe, tính mạng bệnh nhân. Nhằm tìm hiểu thực trạng tính Z = 1,96 (α = 0,05, độ tin cậy 95%, thu từ bảng Z). an toàn trong vận chuyển cấp cứu, qua đó tìm ra các đề d = 0,1 là sai số tuyệt đối, lấy mức 0,1. xuất can thiệp hiệu quả, chúng tôi tiến hành nghiên cứu: n = 81: Cỡ mẫu cần nghiên cứu là 81 trường hợp, thực “Thực trạng vận chuyển an toàn ở các trường hợp vận tế chúng tôi thu thập được 96 trường hợp cấp cứu. chuyển cấp cứu bệnh nhi từ y tế tuyến xã, tuyến huyện đến Bệnh viện đa khoa tỉnh Yên Bái năm 2016” III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Biểu 1.Tỷ lệ an toàn của vận chuyển cấp cứu II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG NGHIÊN CỨU Thời gian, địa điểm: Thời gian tiến hành nghiên cứu: Không an toàn, An toàn, 51.04 từ tháng 12/2015 - tháng 5/2016 tại Bệnh viện đa khoa 48.96 tỉnh Yên Bái. Đối tượng nghiên cứu: - Tất cả các bệnh nhi nặng từ 0-18 tuổi được vận chuyển cấp cứu từ các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh đến khoa cấp cứu tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Yên Bái. - Cán bộ y tế tham gia vận chuyển: Là bác sỹ, điều dưỡng viên, hoặc nữ hộ sinh; Có giấy tờ hợp lệ chứng minh là vận chuyển chuyển tuyến cấp cứu từ các các cở y tế Trung tâm y tế, bệnh viện huyện. Kết quả nghiên cứu có 47 trường hợp vận chuyển Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu quan sát mô tả không an toàn chiếm tỷ lệ 48,96%, số vận chuyển an toàn cắt ngang có phân tích, nghiên cứu định lượng. là 49 bệnh nhi chiếm 51,04%. Bảng 1. Tính an toàn vận chuyển cấp cứu theo đặc điểm nhân khẩu học An toàn vận chuyển OR Phân loại Không An toàn p (95%CI) SL TL SL TL ≤ 1 tuổi 38 80,85 23 46,94 4,77 Tuổi 1 tuổi 9 19,15 26 53,06 (1,91-11,95) Có 9 19,15 2 4,08 5,57 Sơ sinh 0,026* Không 38 80,85 47 95,92 (1,13-27,31) Nam 32 68,09 26 53,06 1,89 Giới tính 0,1324 Nữ 15 31,91 23 46,94 (0,82-4,33) Khác 11 23,40 6 12,24 2,19 Dân tộc 0,1522 Kinh 36 76,60 43 87,76 (0,74-6,51) TỔNG 47 100,00 49 100,00 (Kiểm định Fisher’s exact) 82 SỐ 39 - Tháng 7+8/2017 Website: yhoccongdong.vn
- EC KHỎ ỘNG ỨC Đ S ỒN VIỆN G NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Kết quả nghiên cứu cho thấy các đặc điểm tuổi, trẻ sơ thống kê với an toàn trong vận chuyển cấp cứu (p30km 33 70,21 21 42,86 3,44 0,0069 vận chuyển < 30km 14 29,79 28 57,14 (0,66-17,98) Ổn định trước Không 15 31,91 5 10,20 4,13 0,0088 vận chuyển Có 32 68,09 44 89,80 (1,36-12,51) TỔNG 47 100 49 100 (Kiểm định Fisher’s exact) Kết quả nghiên cứu cho thấy lý do chuyển tuyến, bệnh nhi từ tháng 3.2001 đến tháng 2.2004 cho thấy có khoảng cách vận chuyển, và sự ổn định trước vận chuyển 506 trường hợp chiếm 72,2% chuyển viện an toàn (không ảnh hưởng đến an toàn trong vận chuyển cấp cứu (p
- JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2017 và tình trạng sức khỏe của bệnh nhi. Trong khi đó, hầu hết khác cần đảm bảo các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản các bệnh nhi khi chuyển tuyến là những bệnh nhi mà các tại tuyến y tế cơ sở, đầu tư các khoa sản tuyến tỉnh. Các bệnh viện tuyến dưới không có đủ trang thiết bị, kỹ thuật đơn vị cần cứu cần có các trang thiết bị như máy ủ ấm, điều trị hoặc người thân của bệnh nhi không tin tưởng. lồng ấp, các thiết bị hỗ trợ hô hấp, dịch truyền phù hợp với Đặc biệt là tỉnh Yên Bái là tỉnh còn nghèo, đây là tỉnh có trẻ sơ sinh, trẻ dưới 1 tuổi. nhiều nơi ở vùng sâu, vùng xa, đi lại khó khăn. Nhất là đối Ảnh hưởng yếu tố trước vận chuyển đến an toàn với một số đồng bào dân tộc thiểu số trên các địa bàn như VCCC: huyện Mù Căng Trải. Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy Trong nghiên cứu của chúng tôi cho thấy lý do chuyển cần có sự giảm thiểu tỷ lệ vận chuyển không an toàn. tuyến, khoảng cách vận chuyển, và sự ổn định trước vận Ảnh hưởng đặc điểm BN đến tính an toàn VCCC: chuyển ảnh hưởng đến an toàn trong VCCC (p
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Chẩn đoán và chữa trị biếng ăn ở trẻ
5 p | 169 | 28
-
Thực trạng cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe bà mẹ trước và trong khi sinh tại trạm y tế một số tỉnh Tây Nguyên, 2004
6 p | 59 | 7
-
101 kinh nghiệm nuôi con đầu lòng – Kỳ 4
6 p | 58 | 6
-
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 p | 47 | 6
-
Tất cả những gì bạn muốn biết về quả trứng (Kỳ 3)
5 p | 99 | 5
-
Đi du lịch trong khi mang thai
3 p | 85 | 4
-
Mẹo phát hiện ly cốc, bát nhiễm độc
5 p | 55 | 3
-
Thực trạng trang thiết bị cho công tác vận chuyển chuyển tuyến cấp cứu bệnh nhi Bệnh viện Nhi Trung ương năm 2013
4 p | 42 | 3
-
Giáo trình Dinh dưỡng - tiết chế (Ngành: Hộ sinh - Trình độ: Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Y tế Thanh Hoá
97 p | 1 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn