Thực trạng vận dụng kế toán quản trị tại các doanh nghiệp sản xuất thực phẩm khu vực thành phố Hồ Chí Minh
lượt xem 1
download
Trong bài viết "Thực trạng vận dụng kế toán quản trị tại các doanh nghiệp sản xuất thực phẩm khu vực thành phố Hồ Chí Minh" tác giả đã sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính để thực hiện đề tài. Kết quả nghiên cứu chính của đề tài đã phân tích, đánh giá thực trạng và đề xuất được các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả vận dụng KTQT tại các doanh nghiệp sản xuất thực phẩm khu vực Thành phố Hồ Chí Minh. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Thực trạng vận dụng kế toán quản trị tại các doanh nghiệp sản xuất thực phẩm khu vực thành phố Hồ Chí Minh
- THỰC TRẠNG VẬN DỤNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TẠI CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT THỰC PHẨM KHU VỰC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Trần Thị Kiều Oanh* Viện Đào tạo Sau đại học, Trường Đại học Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh. *Tác giả liên hệ, Email: tranoanh4993@gmail.com. TÓM TẮT Quản lý hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh doanh là một trong những quan tâm hàng đầu của các nhà quản trị. Trong bối cảnh khủng hoảng và rủi ro tài chính cao, việc vận dụng hệ thống kế toán quản trị (KTQT) trong doanh nghiệp có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, nhằm đáp ứng nhu cầu về thông tin cho các nhà quản trị trong việc ra quyết định và bảo đảm hiệu quả các chức năng quản lý về lập kế hoạch, tổ chức và kiểm soát các quy trình hoạt động. Trong bài viết này tác giả đã sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính để thực hiện đề tài. Kết quả nghiên cứu chính của đề tài đã phân tích, đánh giá thực trạng và đề xuất được các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả vận dụng KTQT tại các doanh nghiệp sản xuất thực phẩm khu vực Thành phố Hồ Chí Minh. Từ khóa: Doanh nghiệp sản xuất thực phẩm; Kế toán quản trị; Thành phố Hồ Chí Minh. 1. Đặt vấn đề KTQT là một phần thiết yếu của quy trình quản lý trong việc xác định, đo lường, phân tích, diễn giải và trình bày thông tin hữu ích để hỗ trợ quản lý đưa ra quyết định và tạo ra chính sách cũng như hoạt động hàng ngày của một tổ chức để đạt được mục tiêu của họ (Horngren et cộng sự, 2007). Tại các nước phát triển như Anh, Pháp và Mỹ từ lâu đã áp dụng KTQT trong việc điều hành và quản lý doanh nghiệp. Ở Việt Nam, kế toán quản trị chỉ mới xuất hiện gần đây, phù hợp với các chính sách, chế độ kế toán cập nhật được doanh nghiệp triển khai nhằm củng cố hệ thống thông tin kế toán của doanh nghiệp. Sự phát triển này trở nên cấp bách vào đầu những năm 2000, khi các công ty tìm cách nâng cao chất lượng quản lý và duy trì tính cạnh tranh trong bối cảnh nhu cầu hội nhập kinh tế quốc tế. Sau gần 50 năm phát triển, ngành chế biến lương thực - thực phẩm là ngành phát triển mạnh nhất trong 4 ngành công nghiệp trọng yếu của Thành phố Hồ Chí Minh. Theo Phó Giáo sư, Tiến sĩ Lại Quốc Đạt, Trường Đại học Bách Khoa - Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, xu hướng hướng phát triển ngành chế biến lương thực - thực phẩm đòi hỏi phải tối ưu hóa sản xuất, chi phí sản xuất, số hóa sản xuất... Cùng với đó, xu hướng ngành yêu cầu doanh nghiệp phải không ngừng thích ứng với chuỗi cung ứng, sản phẩm cá nhân hóa, đảm bảo môi trường bền vững... Tuy nhiên trên thực tế, các DNSX nói chung và các DNSX thực phẩm trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng chưa dành nhiều sự quan tâm và nhận thức một cách đầy đủ về việc vận dụng KTQT. Các doanh nghiệp vẫn đang rất lúng túng trong việc thiết lập các mô hình linh hoạt và hiệu quả để thu thập, phân tích dữ liệu nhầm hỗ trợ các nhà quản trị trong việc đa ra quyết định. Sự bất cập này có thể làm tổn hại đến lợi thế cạnh tranh của các công ty trên thị trường. Và do đó, cần được giải quyết bằng cách tổ chức và sử dụng hiệu quả KTQT, làm như vậy mới có thể tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý và vận hành doanh nghiệp của người quản trị. 241
- Với ý nghĩa và vai trò quan trọng của kế toán quản trị trong hệ thống quản lý doanh nghiệp, tác giả chọn nghiên cứu đề tài “Thực trạng vận dụng kế toán quản trị tại các doanh nghiệp sản xuất thực phẩm khu vực Thành phố Hồ Chí Minh”. 2. Cơ sở lý thuyết và tổng quan nghiên cứu 2.1 Cơ sở lý thuyết Theo Luật Kế toán Việt Nam ngày 01 tháng 01 năm 2004, thông tư 53/2006/TT-BTC ban hành ngày 12/06/2006 thì KTQT được định nghĩa như sau: “Kế toán quản trị là việc thu thập, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính theo yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế tài chính trong nội bộ đơn vị kế toán.” Theo Hiệp hội kế toán viên quản trị Hoa Kỳ thì “Kế toán quản trị là quá trình nhận diện, đo lường, tổng hợp, phân tích, diễn giải và truyền đạt các thông tin tài chính và phitài chính đến các nhà quản trị lập kế hoạch, đánh giá, và điều hành mọi hoạt động nội bộtrong một tổ chức nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tài sản của tổ chức đó”. Quan điểm này cho rằng kế toán quản trị có vai trò ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đã xảy trong một tổ chức, thông qua các thước đo khác nhau, trên cơ sở tổng hợp và phân tích để ước tính, dự báo các sự kiện kinh tế có thể xảy ra trong tương lai. Giúp cho các nhà quản trị có thể lập kế hoạch, đánh giá và điều hành các hoạt động của một tổ chức đượchiệu quả hơn. Theo quan điểm trường phái của kế toán quản trị Mỹ (Robert S. Kaplan): “Kế toán quản trị là một bộ phận của hệ thống thông tin quản trị trong các tổ chức mà nhà quản trị dựa vào đó để hoạch định, kiểm soát các hoạt động của tổ chức”. Quan điểm này nhấn mạnh vai trò của kế toán quản trị trong việc xây dựng các dự toán, hoạch định, kiểm soát, điều hành mọi hoạt động của một tổ chức. Thực vậy, thông tin mà KTQT cung cấp có tầm quan trọng đặc biệt trong vận hành doanh nghiệp, cũng như phục vụ cho việc kiểm soát và đánh giá doanh nghiệp. 2.2 Tổng quan nghiên cứu trước Sudhashini Nair & Yee Soon Nian (2017) với nghiên cứu: “Factors Affecting Management Accounting Practices in Malaysia”. Tổng cộng có 200 người trả lời từ Thung lũng Klang, Malaysia đã tham gia vào cuộc khảo sát. Kết quả nghiên cứu cho thấy việc vận dụng KTQT bị ảnh hưởng bởi quy mô tổ chức và công nghệ sản xuất tiên tiến. Do đó, chính phủ, khu vực công và tư nhân cũng như các cơ quan quản lý cần chú ý nhiều hơn để phát triển các chính sách và thủ tục phù hợp nhằm cho phép vận dụng KTQT tốt hơn. Diah Agustina Prihastiwi, Mahfud Sholihin (2018) với nghiên cứu: “Factors Affecting the Use of Management Accounting Practices in Small and Medium Enterprises: Evidence from Indonesia”. Nghiên cứu này nhằm mục đích khám phá mức độ áp dụng kế toán quản trị trong doanh nghiệp vừa và nhỏ tại một trong những quốc gia đang phát triển là Indonesia. Hơn nữa, nghiên cứu này cũng xem xét các yếu tố có thể ảnh hưởng đến mức độ sử dụng kế toán quản trị ở các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Kết quả nghiên cứu cho thấy trình độ chuyên môn của nhân viên kế toán nội bộ, sự tham gia của chủ sở hữu/người quản lý và quy mô của công ty ảnh hưởng đáng kể đến việc sử dụng KTQT ở các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Kết quả cũng cho thấy KTQT truyền thống vẫn đang chiếm ưu thế trong việc sử dụng KTQT của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Indonesia. Shadi Maher Al-Khasawneh (2020) với nghiên cứu: “Factors affecting usage of modern management accounting techniques in industrial companies listed in Amman stock exchange”. Bảng câu hỏi được sử dụng để thu thập dữ liệu từ 46 công ty hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp, tổng cộng 152 bảng câu hỏi được phát cho nhân viên tại các đơn vị kinh doanh tài chính trong công ty và dữ liệu của 116 bảng câu hỏi được sử dụng trong quá trình phân tích thông qua phần mềm Smart-PLS. Kết quả cho thấy nhận thức về sự biến động của môi trường và mức độ cạnh tranh trên thị trường do các yếu tố bên ngoài có tác động tích cực và đáng kể đến các kỹ 242
- thuật kế toán quản trị hiện đại. Ngoài ra, kết quả còn cho thấy công nghệ sản xuất tiên tiến, chiến lược khác biệt hóa và chiến lược chi phí thấp là các yếu tố bên trong có tác động tích cực và đáng kể đến kỹ thuật kế toán quản trị hiện đại, nhưng không có tác động đáng kể bởi văn hóa tổ chức và cơ cấu tổ chức như các yếu tố bên trong đến kế toán quản trị. Oleg A. Diegtiar (2021) với nghiên cứu: “Certain Aspects of the Management Accounting System for Small and Medium-Sized Enterprises”. Mục tiêu của nghiên cứu là xác định những hạn chế và đặc điểm của việc thiết lập hệ thống kế toán quản trị ở các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ukraina. Kết quả phân tích cho thấy các doanh nghiệp nhỏ và vừa chưa quan tâm đúng mức đến quy trình kế toán quản trị. Nguyễn Đăng Hoài Vũ (2021) với nghiên cứu: “Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định việc vận dụng kế toán quản trị tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại huyện Thới Lai thành phố Cần Thơ”. Sau quá trình khảo sát từ tháng 11/2020 đến tháng 02/2021, kết quả thu về được 136 phiếu khảo sát trong đó có 125 phiếu hợp lệ được mã hóa thông qua phần mềm SPSS để phân tích, tác giả đã nghiên cứu và tổng hợp thấy được thực trạng việc vận dụng kế toán quản trị trong các DNNVV tại huyện Thới Lai là rất thấp. Huỳnh Tấn Dũng, Phạm Thị Thúy Ngân (2022) với nghiên cứu: “Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng áp dụng kế toán quản trị tại các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông tin tại Thành phố Hồ Chí Minh”. Nghiên cứu đã khảo sát 150 doanh nghiệp công nghệ thông tin tại Thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả nghiên cứu khẳng định 6 nhân tố ảnh hưởng đến khả năng áp dụng kế toán quản trị trong doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông tin tại TP.HCM bao gồm: Cấu trúc của sản phẩm, Quy mô doanh nghiệp, Trình độ nhân viên kế toán, Hiểu biết của người điều hành doanh nghiệp về kế toán quản trị, Quy định pháp lý và chính sách ngành, Chi phí tổ chức kế toán quản trị. Mức độ tác động của các nhân tố cũng được trình bày và phân tích cụ thể trong bài nghiên cứu. Đỗ Thị Thu Thảo (2022) với nghiên cứu: “Các nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng kế toán quản trị chiến lược tại doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam”. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng năng lực kế toán viên không có ý nghĩa thống kê khi thể hiện sự tác động đến vận dụng KTQT chiến lược, tuy nhiên đây sẽ là vấn đề cần được xem xét thêm vì sự tham gia của kế toán là một mắt xích quan trọng trong quy trình chiến lược của doanh nghiệp khi vận dụng KTQT chiến lược. Bên cạnh đó kết quả nghiên cứu đã đóng góp vào việc ủng hộ vận dụng KTQT chiến lược, khuyến khích các doanh nghiệp (kể cả các doanh nghiệp nhỏ và vừa) thực hành KTQT chiến lược mà không quá coi trọng yếu tố quy mô doanh nghiệp. Nguyễn Phạm Trần Long (2023) với nghiên cứu: “Những nhân tố tác động đến vận dụng kế toán quản trị tại các doanh nghiệp sản xuất quy mô lớn ở Việt Nam”. Từ kết quả nghiên cứu, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả việc vận dụng kế toán quản trị tại các DNSX quy mô lớn ở Việt Nam như các DN cần thay đổi tư duy quản trị, xác định được các chiến lược kinh doanh để đạt được các mục tiêu dài hạn, phải xây dựng được văn hóa DN mạnh, có sự đồng thuận cao, tổ chức ứng dụng công nghệ tiên tiến trong công tác kế toán quản trị, xây dựng một đội ngũ nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn cao, nhiều kinh nghiệm và có sự am hiểu sâu sắc về hoạt động sản xuất - kinh doanh, chủ động, đẩy mạnh triển khai kế toán quản trị trong hoạt động điều hành sản xuất - kinh doanh. 3. Phương pháp nghiên cứu Tác giả chủ yếu sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính và công cụ thống kê mô tả. Thu thập thông tin tài liệu và trực tiếp phỏng vấn các đối tượng là: cán bộ lãnh đạo, nhân viên, chuyên viên đang công tác tại các DNSX thực phẩm khu vực TP.HCM. Qua đó, đối chiếu những thông tin đã thu thập, suy luận để phác họa thực trạng vận dụng kế toán quản trị tại các DNSX thực phẩm khu vực TP.HCM; Tổng hợp, phân tích, so sánh giữa lý luận và thực tiễn thực trạng vận dụng kế toán quản trị tại các DNSX khu vực TP.HCM. 243
- 4. Thực trạng vấn đề nghiên cứu Việc vận dụng KTQT trong công tác quản lý DN khá phổ biến tại nhiều quốc gia trên thế giới, đặc biệt là các nước có nền kinh tế thị trường phát triển như Mỹ, Pháp, Anh, Canada. Có thể thấy hiện nay KTQT ở các nước tiên tiến đã phát triển vượt xa khỏi hình thái ban đầu của nó là hệ thống dự toán ngân sách nhằm phục vụ cho việc kiểm soát chi phí. KTQT ngày nay đã có những bước tiến rất xa trong những năm cuối thế kỷ 20 để trở thành một bộ phận không thể tách rời của quản trị doanh nghiệp, vài trò của KTQT trong việc thiết lập định hướng chiến lược, quản lý nguồn lực và kiểm soát tổ chức đã được công nhận rõ ràng. KTQT hiện đại đã chuyển sang một hình thái mới, hình thái phát triển tầm nhìn chiến lược đi kèm với sự hỗ trợ mạnh mẽ của công nghệ thông tin. Nhưng ở Việt Nam, thuật ngữ “Kế toán quản trị” mới được công nhận trong Luật Kế toán 2003 và Luật Kế toán năm 2015. Vào năm 2006, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 53/2006/TT-BTC hướng dẫn áp dụng KTQT trong doanh nghiệp, đây có thể coi là một dấu mốc quan trọng trong hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, tạo thuận lợi cho việc áp dụng KTQT trong các doanh nghiệp. Tuy nhiên, hiện nay việc áp dụng KTQT vào công tác quản lý vẫn chưa được các doanh nghiệp quan tâm, chú trọng đúng mức và còn nhiều hạn chế. Trong tình hình thực tế hiện nay, hiện trạng áp dụng KTQT trong các DNSX thực phẩm khu vực TP.HCM có những đặc điểm sau: Một là, phần lớn các DNSX luôn dành nhiều sự quan tâm, chú trọng đến kế toán tài chính, mặc dù trong quá trình điều hành doanh nghiệp họ đều phải đưa ra quyết định trên những thông tin của KTQT thì KTQT chỉ mới được tiếp cần và có sự hiểu biết trong giới hạn nhất định. Thông tin có được là do xử lý một cách cảm quan và kinh nghiệp của nhà quản lý nên nó không thực sự chính xác và mang tính khoa học không cao. Hai là, KTQT trong các DNSX chủ yếu hiện nay vẫn chỉ dừng lại ở khâu lập kế hoạch và quản trị chi phí, chứ chưa tạo ra giá trị tăng thêm cho doanh nghiệp. KTQT còn vẫn bị hiểu sai từ nội dung đến cách thức xây dựng khiến cho nhiều doanh nghiệp còn lúng túng khi nghiên cứu để áp dụng vào thực tiễn. Ba là, còn ít DNSX chú trọng đến việc đào tạo KTQT, do đó nhân viên tại DN được đào tạo chủ yếu để thực hiện công tác KTTC, có rất nhiều nhân viên kế toán chưa có kiến thức đúng đắn về cách sử dụng thông tin kế toán quản trị. Nếu trình độ chuyên môn của nhân viên kế toán không đáp ứng yêu cầu sẽ khiến cho việc vận dụng KTQT trong DN kém hiệu quả. Bốn là, về hệ thống chứng từ, lập sổ sách báo cáo KTQT hiện nay còn nhiều DNSX chưa sử dụng đầy đủ các chứng từ và hệ thống tài khoản kế toán cần thiết để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh cho đúng với tính chất và nội dung của nghiệp vụ cũng như yêu cầu quản lý. Đa phần các DNSX thực phẩm khu vực TP.HCM tổ chức mô hình bộ máy kế toán theo hình thức tập trung, chưa tổ chức bộ máy KTQT riêng và đang kết hợp với KTTC để thực hiện công việc của KTQT. Theo mô hình này nhân viên kế toán trong đơn vị đảm nhận từng bộ phận, đồng thời thực hiện cả công việc kế toán tài chính và kế toán quản trị. Hệ thống tài khoản kế toán sử dụng theo chế độ kế toán tài chính; sổ kế toán của kế toán tài chính được ghi chép tổng hợp còn kế toán quản trị căn cứ vào nhu cầu thông tin quản trị cụ thể đối với từng hoạt động, từng chỉ tiêu mà mở sổ chi tiết theo hình thức sổ của kế toán tài chính và tự xây dựng; báo cáo kế toán được lập định kỳ theo kế toán tài chính nhưng chi tiết hơn, có thể lập theo nhu cầu quản lý. Năm là, về công tác phân tích báo cáo KTQT trong các DNSX mới chỉ dừng lại báo cáo bắt buộc theo quy định của chế độ kế toán hiện hành, còn báo cáo của KTQT phục vụ cho yêu cầu quản trị thì hầu như chưa có cơ sở để thực hiện. Đa phần còn chưa được quan tâm đúng mức và mang nặng tính hình thức, việc phân tích báo cáo KTQT chủ yếu dưới hình thức diễn giải, giải thích số liệu hoặc thuyết minh mà chưa có dự toán cần thiết cho tương lai. Sáu là, việc ứng dụng phần mềm dùng cho KTQT chưa được áp dụng, do DNSX chưa nhận thức rõ tầm quan trọng của KTQT và do hạn chế về nhân lực và chi phí bỏ ra. Các DN hầu 244
- hết mới chỉ sử dụng phần mềm kế toán vào công tác kế toán mà chủ yếu là kế toán tài chính tại DN. Việc sử dụng một hệ thống phần mềm quản trị thống nhất toàn DN vẫn chưa được chú trọng triển khai trong khi cơ sở thông tin số liệu phục vụ công tác KTQT nói riêng và KTQT chi phí nói chung lại liên quan đến hầu hết các bộ phận trong DN. 5. Kết luận và kiến nghị KTQT là một công cụ hỗ trợ công tác quản lý trong các tổ chức, doanh nghiệp nói chung, trong đó đặc biệt là những tổ chức, doanh nghiệp hoạt động với quy mô toàn cầu và có hoạt động kinh doanh phức tạp. So với kế toán tài chính, KTQT là một lĩnh vực vẫn còn khá mới mẻ. Vì vậy, các khái niệm và công cụ của kế toán quản trị đang được hoàn thiện dần nhằm cung cấp thông tin trợ giúp cho các quyết định của nhà quản trị. Bên cạnh đó, môi trường kinh doanh đang thay đổi nhanh chóng, để KTQT trở thành một công cụ hữu hiệu trong tương lai, hệ thống KTQT phải được thay đổi, cải tiến để thích ứng với những thay đổi đó. Từ những thực trạng trên, nghiên cứu đã đề xuất một số khuyến nghị nhằm thúc đẩy việc áp dụng KTQT tại các DNSX thực phẩm khu vực TP.HCM như sau: Về phía Nhà nước và các cơ quan chức năng: Nhà nước và các cơ quan quản lý cần can thiệp nhằm quy định và hướng dẫn mô hình KTQT, để DN thấy tầm quan trọng và hiệu quả mang lại khi vận dụng KTQT. Đồng thời, cần hỗ trợ các DN tốt hơn trong việc đào tạo nhân lực, nghiên cứu, triển khai phát triển lâu dài KTQT. Nhà nước nên coi KTQT là một nghề tư vấn để cung cấp chứng chỉ hành nghề như dịch vụ kiểm toán nội bộ tại các nước phát triển, từ đó có thể cung cấp thông tin về KTQT để các DN biết đến và từng bước vận dụng vào đơn vị. Về phía tổ chức hiệp hội doanh nghiệp: Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Hội Kế toán Việt Nam cần có mối liên hệ chặt chẽ về tổ chức các khóa học nâng cao năng lực quản lý đối với lãnh đạo các DN, trong đó có chú ý đến nội dung các chuyên đề đào tạo về KTQT nói chung và KTQT chi phí nói riêng để các nhà quản lý chỉ đạo vận dụng vào DN. Về phía các DNSX: - Thông tin KTQT giúp nhà quản trị thực hiện chức năng hoạch định, lập dự toán sản xuất kinh doanh, dự toán dòng tiền, hay dự toán chi phí quản trị… Đồng thời, thông tin KTQT còn hỗ trợ nhà quản trị đưa ra quyết định như kế hoạch đầu tư, kinh doanh sản xuất nào sẽ tối ưu nhất? Sản phẩm cần phải thay đổi ra sao? Mức giá bán nào có thể cạnh tranh được? Lựa chọn hoạt động sản xuất nào không gây hại đến môi trường sinh thái? Bên cạnh đó, thông tin KTQT cũng giúp nhà quản trị thực hiện chức năng giám sát dựa trên kết quả phân tích, so sánh, tổng hợp nhằm giúp cho việc kiểm soát các hoạt động của doanh nghiệp và việc đưa ra quyết định quản trị đạt hiệu quả. Do vậy, doanh nghiệp cần nâng cao nhận thức về những lợi ích mà KTQT mang lại nhằm giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu quả hoạt động, tạo sự khác biệt với các đối thủ cạnh tranh và giảm thiểu các mối đe dọa từ hàng hóa, dịch vụ thay thế sản phẩm của doanh nghiệp. - Xây dựng phần mềm hỗ trợ công tác kế toán quản trị và nâng cao mức độ áp dụng công nghệ trong doanh nghiệp. Cuộc cách mạng công nghệ đang diễn ra ngày càng mạnh mẽ với sự ra đời của các thiết bị máy móc hiện đại, ứng dụng thông minh, công nghệ trí tuệ nhân tạo. Khi hệ thống thông tin KTQT được hỗ trợ bởi phần mềm chuyên dụng sẽ làm giảm thời gian thu thập, xử lý thông tin, qua đó nhanh chóng đáp ứng thông tin cho nhà quản trị trong việc ra quyết định có hiệu quả. Vì vậy, nhà quản trị cần đẩy mạnh đầu tư cơ sở vật chất, ứng dụng công nghệ thông tin cho hệ thống KTQT, lựa chọn những phần mềm hiện đại có thể tích hợp được nhiều chức năng phù hợp với tính chất hoạt động kinh doanh của DN. - Nâng cao trình độ đội ngũ KTQT của doanh nghiệp. Trình độ của đội ngũ kế toán nói chung và KTQT nói riêng là nhân tố quan trọng nhất ảnh hưởng tới sự thành bại của việc triển khai hệ thống KTQT. Người làm công tác KTQT phải thường xuyên cập nhật kiến thức, học hỏi 245
- không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn bằng cách theo học các chương trình đào tạo kế toán trưởng, giám đốc tài chính, hoặc các chứng chỉ nghề nghiệp quốc tế như ACCA, CIMA, CMA. Do đó, doanh nghiệp có thể hợp tác với các cơ sở giáo dục đào tạo uy tín về kế toán quản trị để tổ chức các lớp tập huấn, cập nhật kiến thức, các khóa đào tạo KTQT. - DN cần xây dựng hệ thống chứng từ, hệ thống tài khoản, hệ thống sổ sách kế toán và hệ thống báo cáo KTQT cho phù hợp với công tác quản lý và đặc điểm SXKD riêng của DN, dựa trên các mô hình KTQT đã được áp dụng của các DN trong và ngoài nước. Báo cáo của KTQT lập ra phải sử dụng kết hợp với các báo cáo khác của DN như báo cáo về thị trường, đối thủ cạnh tranh, … để có những nhìn nhận một cách toàn diện hơn về các yếu tố tác động đến hoạt động của DN. - Tăng cường phối hợp, trao đổi thông tin giữa các bộ phận, phòng ban trong DN. Để việc triển khai KTQT có hiệu quả, DN cần xây dựng cơ chế trao đổi thông tin giữa các bộ phận, phòng ban trong doanh nghiệp. Các thông tin KTQT thu thập được như việc huy động và sử dụng nguồn lực, dự toán sản xuất kinh doanh, báo cáo chi phí - khối lượng - lợi nhuận, báo cáo đánh giá hiệu quả hoạt động… cần có sự phối hợp chặt chẽ trong nội bộ doanh nghiệp, để đảm bảo chất lượng và tính chính xác của các thông tin công bố. Tóm lại, nghiên cứu này đã đóng góp một kết quả thực chứng về thực trạng vận dụng KTQT của các DNSX thực phẩm khu vực TP.HCM. Kết quả nghiên cứu giúp các nhà quản lý định vị được trình độ phát triển KTQT tại đơn vị mình, từ đó lên kế hoạch triển khai áp dụng các phương pháp KTQT hiện đại và phù hợp để nâng cao nội lực và khả năng cạnh tranh của DN trên thị trường. Các cơ quan quản lý Nhà nước và các Hiệp hội nghề nghiệp, các nhà nghiên cứu được cung cấp một bức tranh tổng thể về kế toán quản trị tại các DNSX thực phẩm khu vực TP.HCM làm tiền đề cho các nghiên cứu chuyên sâu về lĩnh vực vận dụng KTQT tại các DNSX thực phẩm khu vực TP.HCM. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Tài Chính (2006). Thông tư 53/2006/TT-BTC ban hành ngày 12/06/2006 “Hướng dẫn chế độ áp dụng KTQT trong các DN”. 2. Luật Kế toán Việt Nam ngày 01 tháng 01 năm 2004. 3. Diah Agustina Prihastiwi, Mahfud Sholihin, (2018). Factors Affecting the Use of Management Accounting Practices in Small and Medium Enterprises: Evidence from Indonesia. Jurnal Dinamika Akuntansi. 4. Diah Agustina Prihastiwi, Mahfud Sholihin, (2018). Factors Affecting the Use of Management Accounting Practices in Small and Medium Enterprises: Evidence from Indonesia. Jurnal Dinamika Akuntansi. 5. Shadi Maher Al-Khasawneh, (2020). Factors Affecting Usage Of Modern Management Accounting Techniques In Industrial Companies Listed In Amman Stock Exchange. International Journal of Research in Commerce and Management Studies. 6. Sudhashini Nair & Yee Soon Nian, (2017). Factors Affecting Management Accounting Practices in Malaysia. International Journal of Business and Management. 7. Đỗ Thị Thu Thảo, (2022). Các nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng kế toán quản trị chiến lược tại doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Tạp chí Khoa học và Công nghệ. 8. Huỳnh Tấn Dũng, Phạm Thị Thúy Ngân, (2022). Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng áp dụng kế toán quản trị tại các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông tin tại Thành phố Hồ Chí Minh. Tạp chí Khoa học và Công nghệ, Trường Đại học Công nghiệp TP.HCM. 246
- 9. Nguyễn Đăng Hoài Vũ, (2012). Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định việc vận dụng kế toán quản trị tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại huyện Thới Lai thành phố Cần Thơ. Luận văn Thạc sĩ, Trường Đại học Tây Đô. 10. Nguyễn Phạm Trần Long, (2023). Những nhân tố tác động đến vận dụng kế toán quản trị tại các doanh nghiệp sản xuất quy mô lớn ở Việt Nam. Các kết quả nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ, Tạp chí Công Thương. 247
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Nghiên cứu thực trạng vận dụng chuẩn mực kế toán của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Gia Lai
4 p | 125 | 12
-
Vận dụng kế toán trách nhiệm cho các doanh nghiệp Việt Nam
4 p | 60 | 8
-
Giáo trình Tin học ứng dụng kế toán 1 (Nghề: Kế toán tin học - Trung cấp): Phần 1 - Trường Cao đẳng Cơ điện Xây dựng Việt Xô
74 p | 24 | 5
-
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài với kế toán và thuế: Phần 1
70 p | 55 | 4
-
Thực trạng vận dụng IFRS trên thế giới và vấn đề đặt ra cho Việt Nam trong điều kiện hội nhập
7 p | 62 | 3
-
Thực trạng áp dụng kế toán giá trị hợp lý tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam
10 p | 37 | 3
-
Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng công tác kế toán tại Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Thái Bình
4 p | 72 | 3
-
Thực trạng công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Thiết bị Công nghệ Vạn Hưng
3 p | 46 | 3
-
Giới thiệu kế toán lợi ích người lao động - bài học kinh nghiệm và lộ trình áp dụng IAS 19 ở Việt Nam
4 p | 29 | 2
-
Vận dụng kế toán trách nhiệm xã hội trong các doanh nghiệp niêm yết Việt Nam: Rào cản và giải pháp
11 p | 71 | 2
-
Vận dụng trí tuệ nhân tạo trong hành nghề kế toán tại Việt Nam - Thực trạng và giải pháp
7 p | 5 | 1
-
Nhận thức của nhà quản trị ảnh hưởng đến vận dụng kế toán xanh tại các công ty sản xuất thép trên địa bàn Hà Nội
8 p | 5 | 1
-
Giải pháp thúc đẩy vận dụng kế toán xanh trong các doanh nghiệp tại Việt Nam
6 p | 5 | 1
-
Nghiên cứu mức độ vận dụng công cụ dự toán trong các doanh nghiệp ở Đà Nẵng
10 p | 34 | 1
-
Thực trạng vận dụng giá trị hợp lý trong công tác kế toán tại Việt Nam
7 p | 32 | 1
-
Những vấn đề cơ bản về quản lý ngân sách tài chính xã, phường, thị trấn và hướng dẫn thực hành chế độ kế toán: Phần 1
215 p | 12 | 1
-
Thực trạng vận dụng chế độ kế toán tại các HTX tỉnh Nghệ An
12 p | 2 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn