intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thực trạng việc làm xanh ở Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:12

35
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày một vài nét về việc làm xanh; phân tích việc làm xanh trong tổng thể nền kinh tế và nội bộ giữa các ngành; phân tích việc làm xanh trong một ngành kinh tế.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thực trạng việc làm xanh ở Việt Nam

  1. Nghiªn cøu, trao ®æi Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 37/Quý IV - 2013 THỰC TRẠNG VIỆC LÀM XANH Ở VIỆT NAM Ths. Giản Thành Công, Ths. Trần Thị Ngọc Anh Viện Khoa học Lao động và Xã hội Tóm tắt:Việc làm xanh được hiểu là những việc làm góp phần bảo vệ, gìn giữ môi trường, tài nguyên thiên nhiên. Thuật ngữ việc làm xanh còn khá mới mẻ đối với Việt Nam, mặc dù nước ta đã phê duyệt chiến lược tăng trưởng xanh và thể hiện rõ chủ trương thực hiện tăng trưởng xanh để phát triển bền vững. Quy mô việc làm xanh còn rất khiêm tốn, chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng số việc làm. Lao động làm việc trong các ngành hoặc hoạt động kinh tế xanh đa phần là lao động phi kỹ năng, trình độ ch uyên môn thấp. Bên cạnh đó, nhận thức về vấn đề bảo vệ môi trường của các doanh nghiệp ở Việt Nam còn yếu, dẫn tới việc không đầu tư các chi phí trang thiết bị để thực hiện sản xuất xanh. Từ khóa : Việc làm xanh, ngành xanh, hoạt động xanh, tăng trưởng xanh Summary:It is undertsood that green jobs contribute to preserve the environment and natural resources. Although government has approved the Green growth Strategy andshowed clearly that green growth is the pathto achieving sustainable development goals green job development is still a new concept in Viet Nam. The numbmer of green jobs is very modest with small propotion intotal employment created. workers in green activites or green sectorsare almost non-skilled and have low professional technicality. In addition, awareness of enterprises on environmental protection is quite limited, leading to the investment cost for these green activites limited inadequately. Key words: Green job, green sector, green activities, green growth. Trong tương lai, tăng trưởng kinh tế truyền thống đã không còn đem đếnsự thế giới sẽ tập trung về mặt chất thông phát triểntoàn diện và bền vững , không qua việc cải tiến công nghệ, áp dụng thể đáp ứng được những mong mỏi và những kiến thức và công nghệ xanh nguyện vọng ngày càng lớn của người nhằm bảo vệ môi trường và phát triển dân. Các chi phí về môi trường tăng bền vững… thay vì tập trung về mặt mạnh, các mối đe dọa do biến đổi khí lượng và phụ thuộc nhiều vào nguồn t ài hậutác động tới vấn đề người lao động, nguyên, nhiên liệu thô như trước kia. đặc biệt đối với những nhóm lao động Những mô hình tăng trưởng kinh tế yếu thế ngày càng trầm trọng hơn . Mô hình kinh tế hướng đến việc phát triển và 34
  2. Nghiªn cøu, trao ®æi Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 37/Quý IV - 2013 tăng trưởng xanh dường như là cách duy - Việc làm trong các doanh nghiệp nhất để cân bằng giữa tốc độ tăng trưởng sản xuất hàng hóa hoặc cung cấp các kinh tế nhanh của mỗi quốc gia với mong dịch vụ có lợi cho môi trường hoặc bảo muốn với nhu cầu của người dânvà sự tồn tài nguyên thiên nhiên (Green goods bảo tồn tài nguyên môi trường nhằm mục and services); tiêu phát triển bền vững. Trong quá trình - Việc làm của người lao động có chuyển dịch từ nền kinh tế nâu sang nền nhiệm vụ tạo ra hoặc thiết lập các quy kinh tế xanh sẽ có rất nhiều việc làm trình thân thiện với môi trường hoặc ít sử xanh được tạo ra và phát triển, và trở dụng nguồn tài nguyên (Green thành một biểu tượng của việc làm tốt Technology). trong tương lai. Việc làm xanh chủ yếu tập trung ở 1. Một vài nét về việc làm xanh các nhóm ngành/ hoạt động kinh tế dưới Hiện nay, có nhiều khái niệm việc đây: làm xanh được công bố bởi các nghiên - Hoạt động sản xuất từ các nguồn cứu của cá c tổ chức quốc tế. Các khái năng lượng tái tạo: Các sản phẩm/dịch vụ niệm này về cơ bản đều hướng tới những thuộc các các ngành điện, nhiệt, hoặc việc làm góp phần tạo nên một nền kinh nhiên liệu từ gió, địa nhiệt, năng lượng tế xanh. mặt trời, biển, đại dương, khí thải, chất Theo chương trình môi trường Liên thải rắn; hợp quốc (UNEP), v iệc làm xanh là việc - Hoạt động sản xuất c ác sản làm trong các lĩnh vực nông nghiệp, công phẩm/dịch vụ tiết kiệm năng lượng: thiết nghiệp, nghiên cứu, phát triển, quản lý và bị tiết kiệm điện, năng lượng, hoặc các dịch vụ có đóng góp phần đáng kể nhằm phụ tùng, công trình xây dựng, phương giữ gìn và khôi phục môi trường, bao tiện vận tải, và những sản phẩm/dịch vụ gồm những việc làm nhằm bảo vệ hệ khác làm tăng hiệu quả sử dụng năng sinh thái và sự đa dạng sinh học, giảm lượng, bảo toàn và phân phối năng lượng tiêu thụ năng lượng, nguyên liệu và tài ví dụ như công nghệ lưới điện thông nguyên nước thông qua các chiến lược minh; hiệu quả; giảm thiểu cacbon; tránh được - Hoạt động giảm ô nhiểm và loại những ảnh hưởng của ô nhiễm, chất thải. trừ, giảm phát thải khí, tái chế và tái sử Về phân loại việc làm xanh, Cục dụng; thống kê Lao động Mỹ, phân thành 2 nhóm: 35
  3. Nghiªn cøu, trao ®æi Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 37/Quý IV - 2013 - Hoạt động bảo tồn nguồn tài vai trò của việc làm xanh trong việc thực nguyên thiên nhiên: các sản phẩm/dịch hiện tăng trưởng xanh. vụ trong nhóm này liên quan đến nông Việc phân tích thực trạng việc làm nghiệp, lâm nghiệp, quản lý đất, bảo vệ xanh ở Việt Nam dựa trên 2 cách tiếp tài nguyên đất, nước, động vật hoang dã.. cận: - Hoạt động nâng cao nhận thức, Một là, việc làm xanh trong các giáo dục và đào tạo về môi trường, bao ngành/ hoạt động kinh tế có sản phẩm gồm thực hiện các quy định về môi đầu ra xanh; trường; cung cấp các sản phẩm giáo dục Hai là, việc làm xanh trong các tổ và đào tạo liên quan tới công nghệ và chức nghiên cứu, ứng dụng sản xuất quy môi trường xanh; nâng cao nhận thức của trình công nghệ xanh. cộng đồng về bảo vệ môi trường. Theo những cách tiếp cận này, thực Đối với Việt Nam, việc làm xanh tế ở Việt Nam đã tồn tại hàng ngàn việc dường như là một khái niệm còn khá mới làm xanh trong các ngành/ các hoạt động mẻ, mới chỉ len lỏi ở một số bộ phận kinh tế, bao gồm: xây dựng, giao thông, người lao động có trình độ chuyên môn sản xuất thép; dệt, nhuộm và may mặc; kỹ thuật cao, chủ yếu bao gồm các nhà giấy và bột giấy, công nghiệp hóa chất; hoạch định chính sách, các cán bộ quản nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, năng lý cấp cao, các doanh nhân lớn có trách lượng và du lịch. nhiệm xã hội, hoặc các nhà nghiên cứu các chính sách về môi trường,… Đa phần Tuy nhiên, việc đo lường việc làm người dân còn lại đều chưa có nhận thức xanh trong toàn bộ các hoạt động xanh ở về những vấn đề này. Việt Nam gặp rất nhiều khó khăn. Do chúng ta vẫn chưa có bất cứ một cuộc Việt Nam cũng nhận thức rõ tăng điều tra khảo sát quy mô lớn về việc làm trưởng xanh là con đường duy nhất để xanh, cũng như trong các thiết kế các thực hiện phát triển bền vững. Điều này cuộc khảo sát về lao động- việc làm cũn g được thể hiện trong báo cáo của Thủ chưa quan tâm tới vấn đề này, dẫn tới tướng chính phủ tại Hội nghị RIO20 +, và việc không tồn tại các câu hỏi khảo sát quyết định số 1393/QĐ-TTg ngày 25 nào để có thể xử lý được trọn vẹn số liệu tháng 9 năm 2012, về việc phê duyệt về việc làm xanh theo định nghĩa của chiến lược tăng trưởng xanh của Việt ILO và UNEP. Do đó, ngiên cứu của Nam. Tuy nhiên, Việt Nam vẫn chưa có chúng tôi tập trung chủ yếu phân tích một văn bản chính thức nào khẳng định 36
  4. Nghiªn cøu, trao ®æi Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 37/Quý IV - 2013 thực trạng việc làm xanh dựa trên cách 2. Phân tích việc làm xanh trong tiếp cận đầu ra của ngành/ hoạt động kinh tổng thể nền kinh tế và nội bộ giữa các tế, và dựa vào việc phân tích xử lý số ngành liệu từ cuộc tổng điều tra doanh nghiệp Tỷ trọng giá trị sản xuất hàng của TCTK (2009). hóa/dịch vụ và lao động của các ngành Dựa trên khung phân tích và áp dụng “xanh” trong quy mô của nền kinh tế là vào trường hợp của Việt Nam, nghiên chỉ tiêu quan trọng nhất phản ánh mức độ cứu phân loại những ngành kinh tế xanh hướng đến bảo vệ môi trường của nền dựa trên bảng mã ngành kinh tế quốc kinh tế. dân, bao gồm các ngành sau: - Tổng giá trị sản xuất hàng hóa và 1.Lâm nghiệp và các hoạt động dịch dịch vụ của các ngành “xanh” chiếm tỷ vụ lâm nghiệp; trọng không đáng kể trong trong tổng giá 2.Tái chế phế thải, Khai thác, lọc trị hàng hoá dịch vụ của cả nền kinh tế, nước và phân phối nước sạch; chỉ đạt 0.6%. Trong đó lâm nghiệp là ngành có tỷ trọng giá trị sản xuất cao 3.Các hoạt động nghiên cứu bảo vệ nhất trong các ngành “xanh” với khoảng môi trường; 0.29% tỷ trọng giá trị sản xuất. 4.Các hoạt động vệ sinh nh à cửa văn Tổng số lao động làm việc trong các phòng chống ô nhiễm; ngành “xanh” cũng chiếm tỷ lệ khiêm 5. Quản lý hành chính về bảo vệ môi tốn với khoảng 1.2% trong đó ngành xử trường; lý rác thải rắn và lỏng chiếm tỷ lệ lao 6. Hoạt động của vườn bách thảo, động cao nhất, với 0.54% vườn thú, khu bảo tồn thiên nhiên; Xét trong nội bộ ngành “xanh” thì 7. Hoạt động xử lý rác thải rắn và những ngành có tỷ trọng lớn về giá trị sản lỏng; xuất hàng hóa dịch vụ là lâm nghiệp, khai thác lọc nước và phân phối n ước sạch và 8. Hoạt động xử lý khí thải; hoạt động xử lý nước thải rắn và lỏng. 9. Xử lý tiếng ồn; Trong đó, giá trị sản xuất lâm nghiệp 10. Xử lý sự cố môi trườ ng, mạch chiếm gần một phần hai tổng số giá trị sản nước nhiễm bẩn hoặc các chất thải khác xuất hàng hóa dịch vụ của các ngành xanh. Về quy mô lao động, ngành xử lý chất thải rắn và lỏng dẫn đầu về quy mô lao động với khoảng 44%, tiếp đến là 37
  5. Nghiªn cøu, trao ®æi Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 37/Quý IV - 2013 ngành khai thác và phân phối nước sạch đơn giản, không đòi hỏi lao động có trình (36.14%), và ngành vệ sinh văn phòng độ cao. (9.79%). - Cơ cấu lao động theo nam và nữ Kỹ năng và trình độ của người phản ánh xu hướng thu hút việc làm theo lao động : là những yếu tố quan trọng giới của các ngành hướng đến bảo vệ môi đánh giá chất lượng của nguồn nhân lực trường: Lao động nam chiếm khoảng 60% phục vụ cho phát triển kinh tế “xanh”. trong tổng số lao động trong các ngành Thông thường, những ngành xanh “xanh” so với 40% lao động nữ. thường hướng đến tỷ trọng lao động có Phân bố lao động theo trình độ quản trình độ cao, phản ánh mức độ sử dụng lý thể hiện sự phân công công việc của khoa học công nghệ trong sản xuất, nhu lao động trong các ngành “xanh”: có78% cầu về kỹ năng của ngành và từ đó là tổng số lao động làm việc trong các chất lượng của việc làm “xanh” của nền ngành xanh tham gia trực tiếp vào quá kinh tế. Tuy nhiên, đối vớ i các ngành trình sản xuất kinh doanh của các ngành “xanh” có trình độ kỹ năng của lao động trên. Trong tổng số lao động trên, tỷ lệ thấp lại phản ánh khả năng thu hút lao nữ chiếm 30% và nam chiếm 47%. Lao động và tạo ra việc làm “xanh” của nền động chuyên môn nghiệp vụ không trực kinh tế dồi dào lao động phi kỹ năng. tiếp tham gia vào sản xuất kinh doanh Trình độ kỹ năng còn ảnh hưởng đến chiếm 12.21%, trong đó nữ chiếm mức độ nhận thức về môi trường trong 5.29%. Do đặc thù của các ngành trên, lực lượng lao độ ng của các ngành trên. lao động quản lý chiếm tỷ lệ tương đối Đây có thể là nền tảng để phát triển nhận thấp với 5.63% tổng số lao động trong đó thức về các ngành bảo vệ môi trường. lao động nam chiếm tỷ lệ gấp đôi lao - Cơ cấu lao động theo kỹ năng của động nữ các ngành “xanh” tập trung nhiều vào lao Một trong những chỉ tiêu phản ánh động phi kỹ năng, chiếm gần 2 phần 3 số quy mô của các ngành xanh trong nền lao động trong các ngành bảo vệ môi kinh tế là số lượng doanh nghiệp hoạt trường. Lao động nghề (bao gồm từ sơ động. Số lượng doanh nghiệp hoạt động cấp nghề đến cao đẳng nghề) chiếm tỷ lệ trong các ngành xanh càng lớn thì tính cao thứ hai với khoảng 20%; lao động có cạnh tranh và độ ng lực phát triển các trình độ trên đại học chỉ chiếm khoảng ngành “xanh” càng cao. Tuy nhiên thực 15%, phản ánh các ngành xanh của Việt trạng ở Việt Nam, số liệu cho thấy quy Nam mới chỉ bao gồm những công việc mô về số lượng doanh nghiệp trong các 38
  6. Nghiªn cøu, trao ®æi Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 37/Quý IV - 2013 ngành bảo vệ môi trường còn khiêm tốn. Thứ hai, các ngành “xanh” mới chủ Tổng số doanh nghiệp chỉ chiếm chưa yếu thu hút lao động phi kỹ năng, trong đến 1% tổng số các doanh nghiệp. Ngành đó tập trung vào một số ngành công công nghiệp hướng hoàn toàn đến bảo vệ nghiệp và dịch vụ. Tỷ lệ lao động phi kỹ môi trường là khai thác, lọc nước và năng trong các ngành xanh xấp xỉ so với phân phối nước sạch chiếm 27.86% tổng tỷ lệ chung của nền kinh tế. Phát triển số doanh nghiệp. Đa phần các doanh khu vực xanh sẽ đảm bảo giải quyết một nghiệp hoạt động trong các ngành dịch phần lớn lực lượng lao động phi kỹ năng vụ, cụ thể là các ngành về sinh nhà và trong nền kinh tế trong tương lai văn phòng (28.37%), xử lý rác thải rắn Thứ ba , lao động kỹ năng chiếm tỷ và lỏng (27.17%). lệ khiêm tốn trong các ngành kinh tế Theo khu vực kinh tế, khu vực tư hướng đến bảo vệ môi trường. Tuy nhiên nhân có số lượng các doanh nghiệp hoạt tỷ lệ lao động tốt nghiệp cao đẳng đại động trong các ngành bảo vệ môi trường học khá cao. Đây là nguồn động lực để cao nhất với khoảng 0.56% số doanh phát triển các ngành này trong tương lai nghiệp, tiếp đến là khu vực nhà nước Thứ tư, cơ cấu lao động theo giới (0.10%) và khu vực FDI. Trong khu vực nghiêng về phía lao động nam, chiếm nhà nước, một nửa số doanh nghiệp làm khoảng hai phần ba số lao động. Trình độ trong các ngành khai thác và phân phối kỹ năng trung bình của lao động nam cao nước sạch. Trong khi đó, ở khu vực tư hơn so với lao động nữ nhân, số doanh nghiệp hoạt động trong 3. Phân tích việc làm xanh trong các ngành vệ sinh nhà và văn phòng một ngành kinh tế chiếm tỷ lệ cao nhất. Phần nghiên cứu sau đây đi sâu xem Một số kết luận: xét mức độ bảo vệ môi trường của một Thứ nhất, nếu sử dụng các chỉ tiêu ngành kinh tế xanh trong nhóm ngành về quy mô của các ngành xanh trong nền công nghiệp. Phân tích dựa trên một số kinh tế, số liệu thống kê cho thấy quy mô giả định sau: của các ngành “xanh” trong nền kinh tế - Các doanh nghiệp trong các ngành còn khiêm tốn. Tỷ trọng số doanh nghiệp, số lao động và giá trị hàng công nghiệp có thể hoạt động trong nhiều hóa/dịch vụ của các doanh nghiệp thuộc hoạt động khác nhau bao gồm cả những ngành xanh chiếm chưa đến 1% trong hoạt động bảo vệ môi trường. Khi đó tổng quy mô của nền kinh tế. đánh giá mức độ “xanh” của ngành kinh 39
  7. Nghiªn cøu, trao ®æi Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 37/Quý IV - 2013 tế phụ thuộc vào quy mô của các hoạt đi sâu ngành kinh tế trên sẽ giúp nghiên động hướng đến bảo vệ môi trường trong cứu sử dụng khung phân tích đã được đề mối tương quan với với các hoạt động xuất để đánh giá mức độ “xanh” của chính của các doanh nghiệp trong ngành; ngành được chọn. - Ngoài ra, khả năng phát triển Tiêu chí đánh giá quan trọng nhất là “xanh” của ngành còn phụ thuộc vào số đóng góp của các hoạt độn g bảo vệ môi lượng các doanh nghiệp trong ngành trường của các doanh nghiệp vào kết quả nhận thức và quan tâm đến bảo vệ môi hoạt động sản xuất kinh doanh chung của trường trong hoạt động sản xuất kinh doanh nghiệp: Tỷ trọng giá trị hàng doanh. Điều này thể hiện thông qua việc hóa/dịch vụ của các ngành này rất nhỏ đưa vào quy trình sản xuất những tiêu trong tổng giá trị hàng hóa/dịch vụ của chuẩn cơ bản để bảo vệ môi trường như ngành, lần lượt là 0.06% và 0.66%. Tỷ lệ hoạt động xử lý rác thải, hoặc quản lý này xấp xỉ với tỷ lệ trọng về đầu ra của theo quy trình công nghệ bảo vệ môi các ngành “xanh” vào nền kinh tế nói trường; chung. Điều này cho thấy việc đánh giá các đóng góp của ngành “xanh” dựa trên - Tùy thuộc vào đặc thù của ngành đo lường tỷ trọng về giá trị sản xuất dịch kinh tế, nhóm lao động tham gia vào các vụ sẽ dẫn đến kết luận về vai trò không hoạt động bảo vệ môi trường của doanh đáng kể của các hoạt động kinh tế hướng nghiệp có thể được tách rời với lao động đến bảo vệ môi trường tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh khác. Từ đó, việc phân tách lao Nếu tính đến quy mô lao động, các động sẽ cho phép tính toán quy mô của hoạt động bảo vệ môi trường trong các những hoạt động bảo vệ môi trường của doanh nghiệp sản xuất điện, gas và nhiên daonh nghiệp liệu khí cũng thu hút một tỷ lệ lao động rất nhỏ, với khoảng 0.05% tổng số lao Dựa trên đặc thù của ngành, nghiên động của cả ngành, tương đương với tỷ cứu này chọn ngành sản xuất điện, gas lệ lao động trong các ngành “xanh” của và nhiên liệu để phân tích mức độ cả nền kinh tế. Do lao động là cầu dẫn “xanh” của một ngành công nghiệp . Đây suất, có thể thấy việc phát triển việc làm là một trong những ngành công nghiệp xanh ở ngành sản xuất điện còn gặp lâu đời và quy trình sản xuất kinh doanh nhiều khó khăn trước thực trạng tỷ trọng cần tuân thủ những điều kiện về bảo vệ môi trường chặt chẽ. Do đó, phân tích và 40
  8. Nghiªn cøu, trao ®æi Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 37/Quý IV - 2013 hàng hóa dịch vụ của các ngành/hoạt Đầu tư của doanh nghiệp cho các động bảo vệ môi trường còn rất thấp hoạt động bảo vệ môi trường đóng vai Quy trình sản xuất của các doanh trò quan trọng không chỉ đến hiệ u quả nghiệp thuộc ngành sản xuất điện, nhiên sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp liệu khí và gas luôn thải ra môi trường mà còn góp phần thúc đẩy việc thu hút một lượng rác thải. Tỷ lệ doanh nghiệp lao động làm việc trong các hoạt động có rác thải sản xuất là 100%. Trong khi này: giá trị trung bình của các thiết bị đó, tỷ lệ doanh nghiệp có các hoạt động môi trường 224 triệu đồng.Trong đó các thu gom rác thải là khoảng 6.7% và số thiết bị xử lý ô nhiễm là gần 200 triệu doanh nghiệp có các hoạt động xử lý rác đồng. Như vậy, có thể do giá trị của các thải chỉ có 5.5%. Như vậy là trong hơn thiết bị xử lý ô nhiễm môi trường là khá 1000 doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh lớn, dẫn đến việc doanh nghiệp e dè đầu vực sản xuất trên, chỉ có khoảng 50 đến tư và tham gia tích cực vào hoạt động 60 doanh nghiệp có ý thức xử lý rác thải bảo vệ môi trường. sản xuất. Điều này cho thấy nhận thức Chi phí của các doanh nghiệp trong của các doanh nghiệp về các vẫn đề bảo ngành sản xuất điện, gas và nhiên liệu vệ môi trường còn tương đối thấp. cho bảo vệ môi trườn g là tương đối thấp. Bên cạnh đó, việc sử dụng nhiên liệu Chi phí của các hoạt động bảo vệ môi hóa thạch có khả năng gây ra những tác trường đạt khoảng 9 triệu đồng trong cả hại về môi trường của doanh nghiệp cao, năm 2009. Trong đó chi phí xây lắp các tuy nhiên nhiên liệu này lại là nguồn thiết bị là 0.7 triệu bình quân một doanh nhiên liệu chính của các ngành sản xuất nghiệp. Hàng năm, trung bình một doanh điện gas và nhiên liệu khí. Thống kê cho nghiệp trích ra khoảng 6 triệu đồng ch i thấy, chi phí nhiên liệu của doanh nghiệp thường xuyên cho công tác bảo vệ môi chiếm khoảng 7.83% tổng chi phí của trường. Nếu tính trong tổng chi phí các doanh nghiệp tương đương với một chung hàng năm của doanh nghiệp, tỷ lệ doanh nghiệp tiêu thụ hàng năm 5,4 tỷ chi phí dành cho các hoạt động bảo vệ đồng nhiên liệu. Việc xử lý những khí môi trường không đáng kể, chỉ đạt thải gây ra do sử dụng các nguồn nhiên khoảng 0.07%. liệu trên cần được đưa vào yêu cầu đối Phân bổ và phát triển việc làm với doanh nghiệp liên quan đến các hoạt “xanh” của doanh nghiệp gắn liền với động bảo vệ môi trường. việc thành lập, duy trì và phát triển một 41
  9. Nghiªn cøu, trao ®æi Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 37/Quý IV - 2013 số các bộ phận liên quan đến công tác Ngoài ra 19% số doanh nghiệp được cấp bảo vệ môi trường. Số liệu tổng điều tra chứng nhận bảo vệ môi trường và có đến doanh nghiệp cho thấy, có 22.22% tổng 32% tổng số doanh nghiệp trong ngành số doanh nghiệp trong ngành sản xuất sản xuất điện, nhiên liệu gas và khí hiện điện, gas và khí có thành lập những tổ đang áp dụng và thực hiện quy trình sản chức chuyên môn bảo vệ môi trường. xuất sạch. Việc thành lập những tổ chức trên không Dịch vụ là nhóm ngành có khả năng những góp phần làm chuyên nghiệp hóa đóng góp lớn nhất vào việc phát triển hoạt động bảo vệ môi trường mà còn thu việc làm xanh trong nền kinh tế. Thứ hút những lao động có trình độ chuyên nhất, các ngành dịch vụ như các ngành môn kỹ thuật phù hợp để đảm nhiệm xử lý chất thải và gây ô nhiễm, các ngành những công việc trên. Tuy nhiên, thực tế nghiên cứu những nguồn năng lượng cho thấy, còn khoảng hơn ba phần tư số thay thế các nguồn năng lượng hóa doanh nghiệp hiện nay chưa có các tổ ,thạch hoặc các ngành quản lý hành chức chuyên môn bảo vệ môi trường chính trong lĩnh vực môi trường là những Hệ thống quản lý bảo vệ môi trường ngành dịch vụ quan trọng trực tiếp tham cũng đảm bảo nâng cao hiệu quả và tính gia hoạt động bảo vệ môi trường và là chuyên nghiệp của các hoạt động bảo vệ nguồn cung cấp chủ yếu việc làm xanh môi trường của doanh nghiệp. 21.48% cho nền kinh tế. Thứ hai, các ngành dịch tổng số doanh nghiệp triển khai các hệ vụ nằm trong danh sách phân loại bảo về thống quản lý bảo vệ môi trường của môi trường cũng có khả năng xanh hóa doanh nghiệp. môi trường thông qua các hoạt động Một số lượng lớn các doanh nghiệp giảm thiểu tác hại của quá trình sản xuất đã có những thành công nhất định trong đến môi trường như hạn chế sử dụng các công tác bảo vệ môi trường. Việc đạt nguồn năng lượng hóa thạch hoặc đầu tư được những chuẩn mực về bảo vệ môi vào các hoạt động kinh doanh hướng đến trường không chỉ là m tăng tính cạnh môi trường như xử lý rác thải trong quá tranh của doanh nghiệp mà còn góp phần trình sản xuất. nâng cao nhận thức về các hoạt động này Phần phân tích sau sẽ đưa ra một số cho các doanh nghiệp còn lại trong phân tích đối với ngành giao thông vận ngành. 4.44% số doanh nghiệp có chứng tải là một trong những ngành dịch vụ chỉ chứng nhận bảo vệ môi trường. phát triển tương đối mạnh và là một 42
  10. Nghiªn cøu, trao ®æi Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 37/Quý IV - 2013 trong những ngành trong chiến lược phát doanh nghiệp, trong đó bao gồm hai loại triển xanh. Đây cũng là ngành có đặc năng lượng chủ yếu là năng lượng hóa thù sử dụng nhiều năng lượng trong đó thạch và năng lượng tái tạo. Sử dụng bao gồm cả năng lượng tái tạo và năn g năng lượng hiệu quả trong những ngành lượng hóa thạch. Nghiên cứu sẽ tìm hiểu giao thông vận tải là một trong những tỷ lệ năng lượng và chi phí năng lượng biện pháp chủ yếu để giảm thiểu tác hại được sử dụng trong quá trình kinh doanh đến môi trường: Trung bình một doanh của các doanh nghiệp thuộc ngành giao nghiệp trong ngành giao thông vận tải thông vận tải tiêu thụ khoảng 1500 triệu lít xăng và dầu mazut trong năm 2009. Có thể thấy Biểu trên cho thấy giống như ngành loại năng lượng chủ yếu của các doanh công nghiệp đã phân tích ở trên, các nghiệp giao thông vận tải là dầu diezel là doanh nghiệp trong các ngành giao thông 6 tỷ đồng 1 năm, chiếm hơn 68% tổng số vận tải có tham gia vào các hoạt động chi phí sử dụng năng lượng. Tuy điện là bảo vệ môi trường khác như hoạt động nguồn năng lượng có khả năng ít gây hại xử lý rác thải rắn và lỏng. Tuy nhiên, tỷ đến môi trường nhất, tỷ lệ chi phí điện lệ lao động hoạt động trong công việc trong tổng chi phí năng lượng của doanh này rất thấp và không đáng kể, chiếm nghiệp chỉ chiếm khoảng 15.23%. Có thể dưới 1%. Tỷ lệ giá trị dịch vụ của các thấy các doanh nghiệp giao thông vận tải hoạt động bảo vệ môi trường trong các sử dụng một tỷ lệ lớn các nguồn năng doanh nghiệp giao thông vận tải cũng rất lượng trong quá trình tiêu thụ có thải khí thấp, chỉ chiếm 0.004% trong tổng giá trị CO2 ra môi trường. sản xuất dịch vụ của các doanh nghiệp Tuy nhiên đối với hoạt động chính là hoạt động. Điều này khẳng định việc tiếp giao thông vận tải, doanh nghiệp tiêu thụ cận đánh giá ngành xanh đối với các chủ yếu nguồn năng lượng từ dầu ma zut doanh nghiệp không nằm trong phân loại và dầu diezel, với trung bình một doanh ngành “xanh” của nền kinh tế dựa trên tỷ nghiệp giá trị tiêu dùng lần lượt là 1107 trọng giá trị sản xuất dịch vụ và lao động triệu đồng/năm và 850 triệu đồng/năm. chưa phản ánh đầy đủ được quy mô Tỷ lệ phân bổ chi phí của doanh nghiệp hướng đến phát triển việc làm xanh của cho hoạt động chính đạt khoảng 24% đối các doanh nghiệp với xăng và 17.3% cho dầu diezel và đến Một trong những đặc điểm quan 80% đối với dầu mazut. trọng của các giao thông vận tải là việc sử dụng nhiều năng lượng trong các 43
  11. Nghiªn cøu, trao ®æi Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 37/Quý IV - 2013 Cũng giống như các ngành công mô của các hoạt động bảo vệ môi trường nghiệp, quá trình cung cấp dịch vụ của của doanh nghiệp. Tổng chi phí cho các các doanh nghiệp thuộc ngành giao hoạt động bảo vệ môi trường chỉ đạt thông vận tải cũng đưa ra môi trường khoảng 4 triệu đồng trong năm 2009. một lượng rác thải. 100% số doanh Trong cơ cấu chi phí, chi phí xây lắp các nghiệp thuộc ngành giao thông vận tải có thiết bị là là không đáng kể. Hàng năm, rác thải xuất phát từ quá trình tiêu dùng trung bình một doanh nghiệp trích ra năng lượng. Trách nhiệm bảo vệ môi khoảng 2 triệu đồng chi thường xuyên trường nói chung đòi hỏi doanh nghiệp cho công tác bảo vệ môi trường. Nếu tính cần có các biện pháp xử lý rác thải. Tuy trong tổng chi phí không liên quan đến nhiên, trên thực tế cho thấy tỷ lệ doanh các hoạt động giao thông vận tải hàng nghiệp có các hoạt động xử lý rác thải năm của doanh nghiệp, tỷ lệ chi phí dành đạt tỷ lệ rất thấp. Có thể điều này xuất cho các hoạt động bảo vệ môi trường rất phát từ thực tế rác thải từ các doanh nhỏ, chỉ đạt khoảng 12%. nghiệp trong các ngành giao thông vận Các ngành giao thông vận tải thường tải không tập trung ở nơi doanh nghiệp không có bộ phận chuyên trách liên quan hoạt động và chỉ phát sinh trong quá đến các hoạt động bảo vệ môi trường của trình tiêu thụ năng lương. Điền này dẫn doanh nghiệp. Số liệu tổng điều tra đến nhu cầu và nhận thức của các doanh doanh nghiệp cho thấy, có 6% tổng số nghiệp về các vẫn đề bảo vệ môi trường doanh nghiệp có thành lập những tổ chức còn tương đối thấp. chuyên môn bảo vệ môi trường.. Như Nếu so sánh với các ngành công vậy còn khoảng hơn 90% số doanh nghiệp, đầu tư của doanh nghiệp cho các nghiệp hiện nay chưa có các tổ chức hoạt động bảo vệ môi trường của các chuyên môn bảo vệ môi trường. Thành doanh nghiệp giao thông vận tải khiêm lập hệ thống quản lý bảo vệ môi trường tốn hơn rất nhiều. Giá trị trung bình của cũng chiếm tỷ lệ khiêm tốn trong các các thiết bị môi trường chỉ đạt khoảng hoạt động của doanh nghiệp. Chỉ có 3% dưới 1 triệu đồng t rong năm 2009 trong tổng số doanh nghiệp triển khai các hệ đó các thiết bị môi trường đạt khoảng thống quản lý bảo vệ môi trường của 500 nghìn đồng doanh nghiệp. Số lượng các doanh Chi phí của các doanh nghiệp trong nghiệp có những nhu cầu về những ngành giao thông vận tải phản ánh quy chuẩn mực bảo vệ môi trường không 44
  12. Nghiªn cøu, trao ®æi Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 37/Quý IV - 2013 đáng kể, chỉ chiếm 0.6% trong tổng số Tài liệu tham khảo doanh nghiệp có các bộ phần về quản lý 1. CIEM (2012), Chuyên đề “ Tiềm doanh nghiệp. 1.8% số doanh nghiệp có năng tạo việc làm xanh ở Việt Nam”, chứng chỉ chứng nhận bảo vệ môi 2. ILO (2013), Sustainable trường. development, decent work and green Việt Nam đang trong quá trình thực jobs, Report V, Intenational Labour hiện công nghiệp hóa-hiện đại hóa đất conference – 102 nd session. nước, việc đổi mới mô hình tăng trưởng 3. ILO (2011),Types of data, đánh dấu sự chuyển mình mạnh mẽ của stastiscal measures and indicators of nền kinh tế Việt Nam. Song song với quá green jobs to be proceduced, Department trình phát triển kinh tế, nhiều việc làm of statistics. xanh đã tồn tại và phát triển trong nền 4.Thủ tướng chính phủ (2012), kinh tế Việt Nam nhưng quy mô ch ưa Quyết định số 1393/QĐ-TTg, ngày 25 nhiều. Hạn chế về mặt nhận thức đối với tháng 9 năm 2012 về phê duyệt Chiến vấn đề bảo tồn g ìn giữ và phát triển môi lược quốc gia về tăng trưởng xanh; trường bền vững của người lao độngvà doanh nghiệp Việt Nam đang là một 5. Phòng Thương Mại Châu Âu tại Việt Nam, phối hợp với Ban chỉ đạo trong những thách thức khi nước ta thực Chương trình mục tiêu quốc gia về sử hiện chiến lược tăng trưởng xanh và phát dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, triển việc làm xanh. Tuy nhiên, để đạt Sở Xây dựng thành phố Hồ Chí Minh được mục tiêu phát triển bền vững dựa (2013), Sổ tay sản phẩm xanh và dịch vụ trên 3 trụ cốt là kinh tế -xã hội và môi xanh, dự án Nghiên cứu Siêu đô thị TP trường, thì Việt Nam cần phải tiếp tục Hồ Chí Minh “Cơ chế thông nhất quy nghiên cứu các giải pháp thực hiện có hiệu hoạch đô thị và môi trường thích nghi quả tăng trưởng xanh qua đó dẫn tới yêu với thay đổi khí hậu toàn cầu; nhà xuất cầu phải thúc đẩy và phát triển mạnh việc bản giao thông vận tải làm xanh trong tổng số cơ cấu việc làm./. 6. TCTK (2009), Số liệu điều tra việc làm. 45
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2