TẠP CHÍ KHOA HỌC, Đại học Huế, Số 62A, 2010<br />
THỰC TRẠNG VỐN ĐẦU TƯ CÔNG TỈNH THỪA THIÊN HUẾ<br />
VÀ MỘT SỐ DỰ BÁO NHU CẦU GIAI ĐOẠN 2011-2020<br />
Trần Viết Nguyên<br />
Văn phòng UBND tỉnh Thừa Thiên Huế<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Vốn đầu tư công là một trong những nhân tố quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội,<br />
đặc biệt đối với tỉnh Thừa Thiên Huế là một trong năm tỉnh, thành phố thuộc vùng kinh tế trọng<br />
điểm miền Trung, đang tập trung huy động nguồn lực cho phát triển để trở thành một trong<br />
những tỉnh, thành phát triển của cả nước. Bài viết sẽ tập trung phân tích các nhân tố ảnh hưởng,<br />
đánh giá thực trạng vốn đầu tư công giai đoạn 2000-2009 và dự báo nhu cầu vốn đầu tư công<br />
giai đoạn 2011-2020.<br />
<br />
Đầu tư công là các khoản chi của Chính phủ để cung ứng hàng hóa, dịch vụ<br />
công cộng. Theo kết quả nghiên cứu của một số chuyên gia trên thế giới về ảnh hưởng<br />
của đầu tư công đến đầu tư tư nhân tại các nước đang phát triển cho thấy trung bình<br />
tăng 10% đầu tư công sẽ tác động tăng trưởng 2% đầu tư tư nhân.<br />
Vốn đầu tư công trong bài viết này bao gồm vốn ngân sách nhà nước, vốn của<br />
doanh nghiệp nhà nước, tín dụng đầu tư phát triển của Chính phủ và nguồn vốn viện trợ<br />
nước ngoài cho đầu tư phát triển (ODA và NGO) do Chính phủ quản lý.<br />
1. Những nhân tố ảnh hưởng đến vốn đầu tư công tỉnh Thừa Thiên Huế<br />
- Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2001-2010 của Đảng Cộng sản Việt Nam<br />
xác định mục tiêu về kết cấu hạ tầng phải đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội,<br />
quốc phòng, an ninh và có bước đi trước. Kinh tế nhà nước phải được đổi mới và phát<br />
triển để thực hiện tốt vai trò chủ đạo trong nền kinh tế, là lực lượng vật chất quan trọng,<br />
là công cụ để nhà nước định hướng và điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Tập trung đầu tư cho<br />
kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội và một số cơ sở công nghiệp quan trọng. Doanh nghiệp<br />
nhà nước giữ vị trí then chốt trong nền kinh tế đi đầu ứng dụng tiến bộ khoa học, công<br />
nghệ, nêu gương về năng suất, chất lượng, hiệu quả kinh tế-xã hội, chấp hành pháp luật.<br />
Nhà nước đã tập trung huy động nhiều nguồn vốn khác nhau đầu tư kết cấu hạ<br />
tầng và tăng cường phân cấp, uỷ quyền cho các ngành, địa phương, chủ đầu tư chủ động<br />
hơn trong thực hiện đầu tư công. Tuy nhiên, việc quy định rải rác ở nhiều văn bản luật<br />
khác nhau, nội dung quy định về đầu tư công chưa đầy đủ đã gây khó khăn trong thực hiện.<br />
<br />
123<br />
<br />
- Vốn đầu tư công của Việt Nam không ngừng tăng nhanh , nhờ vậy vốn đầu tư<br />
công Trung ương đầu tư vào tỉnh Thừa Thiên Huế tăng theo. Nguồn vốn đầu tư công<br />
tăng nhanh, đặt ra vấn đề lớn là hiệu quả sử dụng vốn, tỷ lệ huy động vốn đầu tư so với<br />
GDP đã tăng ở mức cao làm tăng tỷ lệ thâm hụt ngân sách nhà nước.<br />
- Vị trí, địa hình Thừa Thiên Huế bị chia cắt mạnh, mùa mưa trùng với mùa bão<br />
lớn từ tháng 8 đến tháng 11 với lượng mưa lớn thường gây ra lũ lụt và ngập úng, làm<br />
thiệt hại kết cấu hạ tầng, hạn chế thời gian thi công công trình và suất đầu tư xây dựng<br />
hạ tầng cao. Tuy vậy, với lợi thế ở vị trí trung độ trên trục giao thông quan trọng của cả<br />
nước, trong hành lang kinh tế Đông – Tây, có thành phố Huế là cố đô, thành phố festival,<br />
đô thị loại I, trong tương lai là đô thị hạt nhân của thành phố Thừa Thiên Huế trực thuộc<br />
Trung ương nên có cơ hội lớn thu hút, huy động vốn đầu tư.<br />
- Sự phát triển kinh tế - xã hội Thừa Thiên Huế những năm qua đã tăng nguồn<br />
huy động vốn đầu tư công và các nguồn khác, đồng thời làm tăng nhu cầu vốn đầu tư xã<br />
hội.<br />
- Các nhà thầu trên địa bàn vừa đóng góp nguồn thu ngân sách nhà nước vừa<br />
tham gia thực hiện các dự án đầu tư công, giữ vai trò quan trọng đến chất lượng, tiến độ<br />
thực hiện và hiệu quả đầu tư công trên địa bàn. Mặt khác, đầu tư công lại kích thích,<br />
thúc đẩy các nhà thầu trên địa bàn tỉnh phát triển. Tuy nhiên, lực lượng này chủ yếu vẫn<br />
là doanh nghiệp nhỏ và vừa, năng lực quản lý, thiết bị, công nghệ còn thiếu và yếu.<br />
2. Thực trạng đầu tư công ở tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2000 - 2009<br />
2.1. Công tác quản lý nhà nước về vốn đầu tư công<br />
- Các cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư công đã có nhiều tiến bộ về tổ chức bộ<br />
máy, quản lý, trình độ chuyên môn và sự phối hợp đặc biệt là từ khi thực hiện chương<br />
trình cải cách hành chính. Song vẫn chưa đáp ứng so với yêu cầu phát triển.<br />
- Tỉnh đã ban hành danh mục các chương trình, dự án trọng điểm kế hoạch 5<br />
năm đã tạo điều kiện chủ động trong huy động, bố trí vốn và thực hiện các chương trình,<br />
dự án. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020<br />
lập trong năm 2008 kèm danh mục dự án là cơ sở định hướng đầu tư trên địa bàn tỉnh.<br />
- Công tác kiểm tra, giám sát đánh giá đầu tư đã được tập trung thực hiện nên<br />
ngày càng tiến bộ, số lượng dự án đầu tư thực hiện công tác báo cáo đánh giá, giám sát<br />
đầu tư tăng nhanh, qua đó đã phát hiện, khắc phục những yếu kém, thiếu sót trong quản<br />
lý, nhưng vẫn còn khoảng 20% số lượng dự án chưa thực hiện theo quy định.<br />
<br />
*<br />
<br />
Theo giá thực tế, số vốn đầu tư công cả nước tăng nhanh giá trị từ 30.447 tỷ đồng năm 1995 lên 89.417<br />
tỷ đồng năm 2000 và 175.435 tỷ đồng năm 2008 nhưng lại giảm mạnh về tỷ trọng từ 51,9% năm 2000<br />
xuống còn 22,7% năm 2009 trong tổng vốn đầu tư do sự phát triển mạnh mẽ các các thành phần kinh tế<br />
khác. (Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư)<br />
<br />
124<br />
<br />
2.2. Về huy động vốn đầu tư công tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2000-2009<br />
Biểu đồ 1. Tỷ lệ vốn đầu tư/GDP tỉnh Thừa Thiên Huế<br />
TỶ LỆ % VỐN ĐẦU TƯ/GDP TỈNH THỪA THIÊN HUẾ<br />
60,00<br />
50,00<br />
40,00<br />
30,00<br />
20,00<br />
10,00<br />
2000<br />
<br />
2001<br />
<br />
2002 2003<br />
<br />
2004<br />
<br />
2005<br />
<br />
2006<br />
<br />
2007 2008<br />
<br />
2009<br />
<br />
Nguồn: Tính toán từ nguồn số liệu của Sở Kế hoạch và Đầu tư và Cục Thống kê tỉnh<br />
Thừa Thiên Huế.<br />
<br />
Tổng vốn đầu tư giai đoạn 2000-2009 là 36.975 tỷ đồng, tăng từ 1.288 tỷ đồng<br />
năm 2000 lên 7.243 tỷ đồng năm 2009, tốc độ tăng bình quân hàng năm là 22,99% (theo<br />
giá thực tế), trong đó vốn đầu tư công tăng bình quân 14,33%, vốn đầu tư ngoài nhà<br />
nước tăng bình quân 52,3% do vậy tỷ trọng vốn đầu tư công giảm nhanh.<br />
Tình hình huy động một số nguồn vốn đầu tư công như sau:<br />
- Thu ngân sách nhà nước tỉnh theo giá thực tế tăng nhanh từ 1.264 tỷ đồng năm<br />
2000 lên 3.915 tỷ đồng năm 2009, tốc độ tăng bình quân hàng năm là 17,98%. Thu ngân<br />
sách nhà nước địa phương tăng từ 306 tỷ đồng năm 2000 lên 2.570 tỷ đồng vào năm<br />
2009, tốc độ tăng bình quân hàng năm là 26,48% (theo giá thực tế). Tỷ lệ huy động<br />
nguồn ngân sách nhà nước nội địa từ GDP tỉnh đạt 12,99% (thấp hơn nhiều so với bình<br />
quân cả nước) tăng dần từ 8,84% năm 2000 lên 15,72% năm 2009. Chi ngân sách địa<br />
phương tăng bình quân giai đoạn này là 11,2%, trong đó chi đầu tư phát triển (chiếm<br />
19,88%) giảm bình quân hàng năm 4,85%.<br />
Thu ngân sách nhà nước tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2000 xếp thứ 20 so với 61<br />
tỉnh, thành phố cả nước, xếp thứ 4 so với 14 tỉnh, thành phố khu vực miền Trung. Đến<br />
năm 2007, xếp thứ 19 so với 64 tỉnh, thành phố cả nước và thứ 5 khu vực miền Trung,<br />
so với năm 2000, năm 2007 thu ngân sách nhà nước tỉnh tăng vị trí so với cả nước<br />
nhưng giảm so với khu vực. Dự toán thu ngân sách nhà nước tỉnh năm 2009 là 1.945 tỷ<br />
đồng xếp thứ 19 so cả nước và thứ 8 trong khu vực miền Trung, dự toán thu năm 2010<br />
là 2.301 tỷ đồng xếp thứ 22 cả nước và xếp thứ 8 khu vực miền Trung.<br />
Mức bổ sung cân đối từ ngân sách Trung ương trong thời kỳ ổn định ngân sách<br />
2007-2010 của tỉnh là 311,193 tỷ đồng xếp thứ 49 so với các tỉnh, thành phố trong cả<br />
nước. Bổ sung có mục tiêu của Trung ương theo dự toán năm 2009 là 738,034 tỷ đồng<br />
xếp vị trí thứ 14, bổ sung năm 2010 là 893,126 tỷ đồng xếp thứ 24 cả nước.<br />
Nhìn chung, thu ngân sách nhà nước tỉnh tuy đã tăng qua các năm nhưng vẫn ở<br />
mức thấp so với các tỉnh, thành trong cả nước, chưa đáp ứng nhu cầu chi đầu tư phát<br />
125<br />
<br />
triển. Tỷ trọng vốn đầu tư trong nguồn ngân sách nhà nước tỉnh giảm nhanh qua các<br />
năm, mức hỗ trợ từ ngân sách Trung ương còn thấp.<br />
- Nguồn vốn trái phiếu Chính phủ để thực hiện các dự án quan trọng về giao<br />
thông, thuỷ lợi, y tế, giáo dục và đào tạo, được bố trí từ năm 2003 đến nay đã góp phần<br />
quan trọng vào phát triển cơ sở hạ tầng của tỉnh. Nguồn vnày thường được bổ sung<br />
chậm gây khó khăn cho thực hiện trong điều kiện tỉnh thường hay bị mưa, lũ kéo dài.<br />
Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức và nguồn vốn hỗ trợ của các tổ chức phi<br />
chính phủ được bố trí tăng và sử dụng tương đối ổn định từ năm 2000 đến nay góp phần<br />
quan trọng vào đầu tư cơ sở hạ tầng. Nguồn vốn tín dụng ưu đãi được bố trí từ năm<br />
2000 đến nay, tăng nhanh kể từ năm 2006 và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn đầu tư<br />
công của tỉnh. Nguồn vốn đầu tư tự có của doanh nghiệp nhà nước huy động từ 435 tỷ<br />
đồng (2005) lên 550 tỷ đồng (2008), tốc độ tăng chậm (4,14% năm 2006, 17,22% năm<br />
2007 và 3,58% năm 2008). Nguồn này tuy nhỏ song là cơ sở quan trọng để doanh<br />
nghiệp huy động nhiều nguồn khác tăng đầu tư phát triển trong thời gian qua.<br />
2.3. Về sử dụng vốn đầu tư công tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2000-2009<br />
2.3.1. Giá trị vốn đầu tư công sử dụng qua các năm<br />
Vốn đầu tư công trên địa bàn tỉnh thực hiện giai đoạn 2000-2009 là 19.802 tỷ<br />
đồng chiếm 53,55% tổng vốn đầu tư, trong đó địa phương quản lý là 12.732 tỷ đồng<br />
chiếm tỷ lệ 64,4%, Trung ương quản lý chiếm 35,6%. Tốc độ tăng bình quân hàng năm<br />
là 14,33% tăng, giảm không ổn định, trong đó vốn địa phương quản lý tăng bình quân<br />
16,75%; vốn Trung ương quản lý tăng bình quân 13,27%. Cụ thể như sau:<br />
Nguồn ngân sách nhà nước đầu tư là 13.054 tỷ đồng, tăng bình quân hàng năm<br />
17,98%, tăng giảm không ổn định, bao gồm: nguồn ngân sách Chính phủ giao là 3.335<br />
tỷ đồng, tăng bình quân hàng năm 20,8%; nguồn vốn các chương trình mục tiêu quốc<br />
gia là 726 tỷ đồng, tăng bình quân hàng năm 18,86%, nguồn này rất quan trọng trong an<br />
sinh xã hội, xoá đói giảm nghèo; nguồn vốn trái phiếu Chính phủ là 537,9 tỷ đồng, tăng<br />
bình quân hàng năm 88,74%.<br />
Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) là 3.545 tỷ đồng, tăng bình quân<br />
hàng năm 17,48%. Nguồn vốn viện trợ phi chính phủ nước ngoài (NGO) là 523 tỷ đồng,<br />
tăng bình quân hàng năm 29,24%, nguồn này không lớn nhưng góp phần quan trọng<br />
trong hỗ trợ dân sinh, tập trung trong lĩnh vực y tế, phát triển nông thôn, rà phá bom<br />
mìn, biến đổi khí hậu, hỗ trợ trẻ em.<br />
Nguồn vốn đầu tư tín dụng ưu đãi là 2.680 tỷ đồng, tốc độ tăng bình quân hàng<br />
năm là 85,14%, đạt mức cao nhưng biến động mạnh qua các năm.<br />
Các doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn đã thể hiện vai trò chủ đạo trong đầu<br />
tư phát triển trên địa bàn tỉnh như các doanh nghiệp về bưu chính, viễn thông (VNPT,<br />
Vinaphone, Viettel), điện, giao thông đường bộ, đường sắt, đường không, cấp và thoát<br />
nước, lâm nghiệp…là lực lượng nòng cốt trong xây dựng kết cấu hạ tầng trên địa bàn<br />
tỉnh như bưu chính viễn thông, điện, nước, giao thông, quản lý tài nguyên rừng…<br />
126<br />
<br />
2.3.2. Kết quả đầu tư qua một số chương trình, dự án quan trọng và hiệu quả<br />
đầu tư công của tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2000-2009.<br />
- Kết quả đầu tư công qua một số chương trình, dự án quan trọng:<br />
Công trình hầm đường bộ qua đèo Hải Vân một trong mười hầm đường bộ lớn<br />
nhất châu Á, cùng với các công trình đã và đang xây dựng như nâng cấp Quốc lộ 1A,<br />
đường tránh thành phố Huế, đường La Sơn – Nam Đông, đường 74, đường 71, Quốc lộ<br />
49A, Quốc lộ 49B, cầu đường bộ qua sông Hương, hình thành những tuyến giao thông<br />
huyết mạch, rút ngắn khoảng cách, giảm thiểu chi phí đi lại, vận chuyển giữa các vùng,<br />
miền trên địa bàn tỉnh và cả nước. Hồ Tả Trạch là công trình có quy mô lớn giữ vai trò<br />
quan trọng trong điều hoà nguồn nước ngọt và chống hạn, giảm lũ phục vụ sản xuất và<br />
sinh hoạt nhân dân.<br />
Các dự án xây dựng, nâng cấp cảng hàng không Phú Bài, Đại học Huế, Bệnh<br />
viện Trung ương Huế, ký túc xá sinh viên, nhà ở cho người có thu nhập thấp, bệnh viện<br />
đa khoa huyện, liên huyện, kiên cố hoá trường học,..khi hoàn thành góp phần quan<br />
trọng nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo, chăm sóc sức khoẻ nhân dân và phát triển<br />
kinh tế – xã hội trên địa bàn tỉnh.<br />
Trong khoảng thời gian từ năm 2003 đến nay, tỉnh đã đầu tư xây dựng 2 khu<br />
kinh tế, 4 khu công nghiệp, 3 cụm công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, 3 khu đô thị<br />
mới, 4 khu chung cư, 8 khu dân cư, 52 khu tái định cư,...tạo điều kiện huy động, thu hút<br />
đầu tư trên địa bàn tỉnh. Khu kinh tế Chân Mây – Lăng Cô theo quy hoạch sẽ được xây<br />
dựng thành thành phố phía nam, là động lực tăng trưởng kinh tế của tỉnh, sau 4 năm<br />
hoạt động đã thu hút được 34 dự án đầu tư với tổng số vốn đăng ký là 32.791 tỷ đồng<br />
(2,05 tỷ đô la Mỹ), vốn thực hiện 2.065 tỷ đồng. Để Khu kinh tế này phát triển theo quy<br />
hoạch, nhu cầu đầu tư công rất lớn (tổng mức đầu tư các dự án kết cấu hạ tầng được phê<br />
duyệt đến nay là 2.085 tỷ đồng nhưng đến cuối năm 2009 mới bố trí 964 tỷ đồng), hiệu<br />
quả đầu tư có thể thấy rõ nhưng vốn đầu tư công bố trí chưa đáp ứng nhu cầu.<br />
Kết cấu hạ tầng giao thông, thuỷ lợi, điện, nước, các cơ sở giáo dục đào tạo, y tế<br />
phát triển nhanh, mật độ hạ tầng giao thông toàn tỉnh đạt 0,66km/km2, 68% xã bê tông<br />
hoá và nhựa hoá đường liên thôn trên 50%, tỷ lệ kiên cố hoá kênh mương đạt trên 51%,<br />
100% xã có đường đến trung tâm xã, 98% hộ sử dụng điện, 85% hộ sử dụng nước hợp<br />
vệ sinh trong đó 59% số hộ sử dụng nước sạch, 100% xã có trạm y tế với tỷ lệ kiên cố<br />
hoá 44%, 69,5% xã có chợ nông thôn, 100% xã có trường mầm non tỷ lệ kiên cố hoá<br />
92%, 100% xã có trường tiểu học tỷ lệ kiên cố hoá 99%, 67% xã có trường trung học cơ<br />
sở tỷ lệ kiên cố hoá 80%, 13% xã có trường trung học phổ thông tỷ lệ kiên cố hoá 100%,<br />
sóng phát thanh truyền hình, hạ tầng viễn thông phủ đến 100% thôn, xã; hạ tầng các đô<br />
thị, khu dân cư tập trung được đầu tư, xây dựng góp phần sắp xếp, ổn định cho các hộ<br />
dân ở những vùng phải di dời, giải toả, vùng sạt lở, thiên tai.<br />
Việc đầu tư các dự án nêu trên làm thay đổi nhanh kết cấu hạ tầng đô thị và nông<br />
thôn trên địa bàn, đảm bảo an sinh xã hội, thu hút đầu tư, góp phần phát triển kinh tế-xã<br />
127<br />
<br />