
THỦNG DẠ DÀY TÁ TRÀNG
TS. Phạm Văn Nhân
Mục tiêu học tập
- Nêu đại cương các nguyên nhân, dịch tể học, thương tổn giải phẫu và sinh lý bệnh
của thủng dạ dày tá tràng (DDTT).
- Mô tả chi tiết các triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng của thủng DDTT do loét.
- Nêu các cách tiếp cận chẩn đoán xác định và gián biệt của thủng DDTT.
- Nêu được các phương pháp điều trị và tiên lượng của thủng DDTT.
Nội dung bài giảng
1. Đại cương
1.1.Các nguyên nhân gây thủng DDTT
1.2.Dịch tể học
1.3.Đặc điểm thương tổn giải phẫu và sinh lý bệnh của thủng DDTT
2. Lâm sàng thủng DDTT
2.1.Triệu chứng cơ năng
2.2.Triệu chứng toàn thân
2.3.Triệu chứng thực thể
3. Cận lâm sàng thủng DDTT
4. Chẩn đoán
4.1.Chẩn đoán xác định
4.2.Chẩn đoán gián biệt của thủng DDTT
5. Điều trị thủng DDTT
5.1.Điều trị nội khoa
5.2.Điều trị ngoại khoa
6. Các yếu tố tiên lượng trong thủng DDTT
7. Theo dõi và tái khám bệnh nhân thủng DDTT
1. Đại cương
1.1. Các nguyên nhân gây thủng dạ dày tá tràng
Thủng DDTT thường gặp nhất là biến chứng của loét DDTT, lúc này thương tổn có thể
nằm ở dạ dày hay hành tá tràng. Dù vị trí thủng ở đâu thì chúng cũng có cùng căn nguyên
là bệnh lý loét DDTT, có các triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng và nguyên tắc điều trị gần
giống nhau nên thường được gọi chung là thủng dạ dày do loét. Các ổ loét ở hành tá tràng
có tỷ lệ nhiễm Helicobacter pylori cao hơn nhiều so với các ổ loét ở dạ dày.
Thủng dạ dày còn do một nguyên nhân khác ít gặp hơn là ung thư dạ dày. Thường đây là
thương tổn ung thư dạng loét biến chứng thủng hay loét dạ dày ung thư hóa biến chứng
thủng, nó chỉ xảy ra ở dạ dày mà không có ở hành tá tràng. Các ung thư ở tá tràng ít gặp,
nếu có thường khuynh hướng biến chứng xuất huyết tiêu hóa, tắc tá tràng (biểu hiện hội
chứng hẹp môn vị) hay xâm lấn đường mật gây tắc mật, viêm tụy, chứ hiếm khi gây thủng.
1