Thuốc bổ thận y học cổ truyền điều trị suy buồng trứng sớm có yếu tố tự miễn
lượt xem 3
download
Các nghiên cứu cho thấy thuốc bổ thận YHCT thông qua ức chế kháng thể tự miễn, khôi phục sự cân bằng của các tập hợp các tế bào lympho T, từ đó điều chỉnh các cytokine và ức chế phản ứng viêm và giảm quá trình apoptosis của tế bào buồng trứng.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Thuốc bổ thận y học cổ truyền điều trị suy buồng trứng sớm có yếu tố tự miễn
- JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2021 THUỐC BỔ THẬN Y HỌC CỔ TRUYỀN ĐIỀU TRỊ SUY BUỒNG TRỨNG SỚM CÓ YẾU TỐ TỰ MIỄN Hoàng Thúy Hồng1, Đoàn Minh Thụy1, Nguyễn Trường Nam1, Quách Thị Yến1 TÓM TẮT – ESHRE) cũng đồng thuận với tên gọi này trong khuyến POI là một hội chứng lâm sàng được định nghĩa bởi cáo năm 2015. Theo đó, POI là một hội chứng lâm sàng sự giảm hoặc ngừng hoạt động chức năng buồng trứng được định nghĩa bởi sự giảm hoặc ngừng hoạt động chức trước tuổi 40. Nguy cơ mắc POI trước 40 tuổi là khoảng năng buồng trứng trước tuổi 40. Tiêu chuẩn chẩn đoán 1%. Nguyên nhân phát sinh POI hiện còn chưa sáng tỏ. của POI bao gồm: bệnh nhân dưới 40 tuổi, kinh nguyệt Khoảng 10–55% bệnh nhân POI biểu hiện kèm các bệnh thưa hoặc không hành kinh ít nhất 4 tháng, có ít nhất 2 tự miễn, khoảng 4 - 30% các trường hợp POI khởi phát lần nồng độ FSH huyết thanh> 25 U/L (khoảng cách thời từ các rối loạn tự miễn. Các nghiên cứu cho thấy thuốc gian> 4 tuần). Nguy cơ mắc POI trước 40 tuổi là khoảng bổ thận YHCT thông qua ức chế kháng thể tự miễn, khôi 1% và tỷ lệ mắc bệnh thay đổi theo độ tuổi [1]. phục sự cân bằng của các tập hợp các tế bào lympho T, Các triệu chứng lâm sàng của POI phần lớn là kết từ đó điều chỉnh các cytokine và ức chế phản ứng viêm quả của sự thiếu hụt estrogen như: vô kinh, thiểu sản, rối và giảm quá trình apoptosis của tế bào buồng trứng. loạn vận mạch (bốc hỏa, đổ mồ hôi ban đêm), rối loạn Từ khóa: Bổ thận, suy buồng trứng sớm, miễn giấc ngủ, teo âm hộ, rối loạn tiểu tiện và nhiễm trùng dịch, bệnh tự miễn, tế bào Lympho. tiết niệu tái phát, rối loạn cảm xúc. Bên cạnh đó bệnh nhân POI còn có những biểu hiện suy giảm androgen: SUMMARY giảm ham muốn tình dục, cảm giác khó chịu và thiếu KIDNEY TONIFYING HERBAL MEDICINE năng lượng. Bệnh nhân POI còn có nguy cơ mắc bệnh FOR TREATING PREMATURE OVARIAN tim mạch, sa sút trí tuệ, suy giảm nhận thức, Parkinson INSUFFICIENCY WITH AUTOIMMUNE FACTORS và loãng xương. Diễn biến lâm sàng của POI thường Premature ovarian insufficiency (POI) is defined by kéo dài và khoảng 50% bệnh nhân biểu hiện suy giảm loss of ovarian function before the age of 40 years. The chức năng buồng trứng gián đoạn và khó dự đoán trước. risk of POI before the age of 40 years is around 1%. Khoảng 20% bệnh nhân POI có chu kỳ rụng trứng tự Approximately 10–55% of patients with POI present nhiên không liên tục, tần suất này giảm dần theo thời with autoimmune diseases, and about 4–30% of cases gian, và có khoảng 5–10% có thể thụ thai tự nhiên, mang of POI arise from autoimmune disorders. The cause of thai và sinh nở [1]. POI is still unclear. Studies show that tonifying kidney II. NGUYÊN NHÂN of Traditional medicine can regulate the patient’s Nguyên nhân phát sinh POI hiện còn chưa sáng autoimmunity, suppress inflammation, and reduce ovarian tỏ, 74–90% bệnh nhân POI là vô căn [1]. Các nghiên cell apoptosis by inhibiting autoantibodies, regulating cứu cho thấy bệnh sinh của POI liên quan đến yếu tố di cytokines, and restoring the balance of T lymphocyte truyền, y liệu, miễn dịch, và môi trường… subsets. Khoảng 7% trường hợp POI hoàn toàn là do di I. TỔNG QUAN VỀ SUY BUỒNG TRỨNG truyền, bao gồm bất thường về số lượng hoặc cấu trúc SỚM nhiễm sắc thể (NST) và đột biến gen. Bất thường NST Suy buồng trứng sớm được miêu tả lần đầu từ năm thường gặp như: bất thường NST X và hiện tượng khảm 1942 bởi Fuller Albright và cộng sự, từ đó đến nay nó của nó, khuyết thiếu đoạn dài hoặc đoạn ngắn của NST được miêu tả dưới nhiều tên gọi và định nghĩa khác nhau X, chuyển đoạn NST X–NST thường... Bên cạnh đó POI như: premature ovarian failure, premature menopause, có liên quan đến sự sắp xếp của NST thường. Những early menopause, gonadal dysgenesis... Viện Y tế Quốc nguyên nhân căn bản đã tìm thấy bao gồm: các gen liên gia Hoa Kỳ (National Institutes of Health – NIH) đã đề quan đến nội tiết sinh sản (FSHR, CYP17, ESR1…), các xuất sử dụng thuật ngữ Primary Ovarian Insufficiency gen liên quan đến sự phát triển nang noãn (NOBOX, – POI, và Hiệp hội sinh sản và phôi thai Châu Âu (Euro- FIGLA, GDF9…), các gen liên quan đến quá trình giảm pean Society of Human Reproduction and Embryology phân (meiosis) và sửa chữa tổn thương DNA (MCM8, 1. Học viện Y Dược học cổ truyền Việt Nam – Vietnam University of Traditional Medicine Chịu trách nhiệm chính: Hoàng Thúy Hồng 0987899775 dr.honghoang@gmail.com 38 Số chuyên đề 2021 Website: tapchiyhcd.vn
- MCM9, CSB-PGBD3 ...). Biểu hiện lâm sàng của POI Tỳ. Thận tàng tinh, Can tàng huyết, tinh huyết hỗ sinh, còn là một phần của hội chứng di truyền, như hội chứng là vật chất cơ bản của sự sản sinh kinh nguyệt thai sản; BPES (Blepharophimosis, Ptosis, Epicanthus Inver- Thận chủ phong tàng, Can chủ sơ tiết, hai tạng tương hỗ sus Syndrome), hội chứng biểu mô thượng tâm mạc… điều tiết tất kinh huyết đúng kỳ xuất ra. Tâm chủ huyết nhưng cơ chế cụ thể đều không rõ ràng [1]. mạch, Tâm tàng thần, Tâm điều tiết huyết mạch là nhờ Bệnh nhân mắc ung thư từ nhỏ và ở tuổi vị thành vào Thận dương ôn ấm thúc đẩy, Tâm tàng thần là nhờ niên sau này có nguy cơ cao tiến triển thành POI. Nó vào sự tư dưỡng của Thận tinh, Tâm thận tương giao, thường là kết quả của phẫu thuật buồng trứng, hóa trị và/ thủy hỏa ký tế, thì tâm mạch điều sướng, Tâm khí hạ hoặc xạ trị vùng chậu. Trong đó tổn thương buồng trứng thông, nguyệt sự thời hạ. Tỳ là bản của hậu thiên, là gốc phụ thuộc phần lớn vào tuổi của bệnh nhân, các tác nhân sinh hóa của khí huyết, thận tàng tinh, cần dựa vào sự tư hóa trị liệu đã tiếp nhận, liều lượng và thời gian điều trị. dưỡng của Tỳ vị mà sinh sản không ngừng; Tỳ chủ vận Khoảng 10–55% bệnh nhân POI biểu hiện kèm các hóa, lại cần nhờ Thận dương chưng hóa ôn ấm mà thủy bệnh tự miễn, và có khoảng 4 - 30% các trường hợp POI tuyền bất kiệt, Tỳ Thận tương hỗ làm nguồn hóa sinh, khởi phát từ các rối loạn tự miễn. Nhóm liên quan hàng tinh huyết vượng thịnh, Thiên quý tràn đầy, Xung Nhâm đầu là các rối loạn liên quan đến tuyến giáp như suy giáp, xung thịnh mà nguyệt sự đúng kỳ. Tóm lại theo YHCT, viêm tuyến giáp Hashimoto và bệnh Grave [1]. Tiếp đến bệnh sinh của POI lấy Thận hư làm gốc, tiếp đó là 3 tạng là nhóm rối loạn tự miễn liên quan đến tuyến thượng Tâm Can Tỳ. thận, có tới 10–20% bệnh nhân mắc Addison sẽ phát 2. Điều trị POI và thuốc bổ thận YHCT trong triển thành POI. Phụ nữ mắc bệnh đái tháo đường cũng điều trị POI miễn dịch có nguy cơ phát triển POI cao hơn với tỷ lệ hiện mắc ước Để tránh hậu quả của việc thiếu hụt estrogen kéo tính là 2,5%...[2]. dài, liệu pháp hormone thay thế (Hormon Replacement 1. POI trong y học cổ truyền Therapy, HRT) được khuyến cáo sử dụng. Phụ nữ bị POI Trong y học cổ truyền (YHCT), căn cứ vào các biểu được khuyến khích duy trì lối sống năng động, không hút hiện lâm sàng có thể quy nạp POI vào phạm vi các chứng thuốc, và duy trì cân nặng hợp lý để giúp cải thiện các tác “Kinh nguyệt không đều”, “bế kinh”, “bất dựng”, “tuyệt hại của giảm estrogen. Tuy nhiên do nguyên nhân phát kinh tiền hậu chứng”. sinh POI còn chưa rõ ràng vậy nên hiện tại chưa có một Theo lý luận YHCT, Thận là cơ sở của tiên thiên, biện pháp đặc hiệu để giúp khôi phục chức năng buồng là gốc rễ của ngũ tạng lục phủ, nó tàng chứa chân âm trứng [5]. Hơn nữa bệnh nhân POI cần dùng HRT trong nơi ở của nguyên dương, là căn bản của sự sinh trưởng, thời gian dài, cần tái khám định kỳ trong suốt thời gian phát dục, sinh dục và sinh sản của con người. Trong “Nội điều trị để hiểu rõ sự tuân thủ bệnh nhân, và phản ứng kinh- Thượng cổ thiên chân luận” có nói: “Con gái 7 tuổi có hại của thuốc, điều chỉnh phương án dùng thuốc, loại Thận khí thịnh, răng thay, tóc dài; hai lần bảy (14 tuổi) thuốc, dạng thuốc, liều lượng, đường dùng. Việc tìm ra Thiên quý đến, Nhâm mạch thông, Xung mạch thịnh, những loại thuốc có nguồn gốc tự nhiên, sử dụng đơn nguyệt sự đúng kỳ xuống, nên có thể sinh con… bảy lần giản, ít tác dụng không mong muốn trở thành nhu cầu bảy (49 tuổi) Nhâm mạch bị hư, mạch Thái xung suy cấp thiết cũng là một hướng nghiên cứu thu hút được thiếu, Thiên quý kiệt … không còn sinh con được nữa” nhiều sự quan tâm. . Sự thịnh suy của thận khí chủ trì sự tới và kiệt của Như đã trình bày ở trên theo YHCT, Thận là gốc “Thiên quý”, sự thịnh thông của Xung Nhâm, chỉ đạo rễ của tiên thiên, chủ cốt tủy, tàng tinh, có vai trò quan kinh nguyệt xuất hiện và ngừng hết, qua đó cho thấy vai trọng trong hóa sinh huyết, và quan hệ mật thiết tới sự trò quan trọng của trục “Thận-Thiên quý- Xung Nhâm- sinh trưởng, phát triển của cơ thể người. Có rất nhiều Bào cung” đối với quá trình sinh trưởng, phát dục và sinh điểm tương đồng giữa chức năng của tạng Thận với cơ sản. Trong “Phó Thanh Chủ nữ khoa” có nói: “Kinh thủy quan miễn dịch. Miễn dịch là khả năng của cơ thể nhận xuất chư thận”, “thận khí bản hư, sao có thể hóa kinh biết, đáp ứng, và loại bỏ các yếu tố lạ gây hại. Ngay từ thủy để tiết ra ngoài”, “phụ nữ thụ thai cơ bản nhờ vào giai đoạn bào thai hệ miễn dịch đã nhận diện các cơ quan sự vượng thịnh của thận khí, thận vượng mà có thể nhiếp tự thân để dung nạp và đồng thời kháng lại có yếu tố lạ, tinh”... Tóm lại Thận là căn bản của kinh nguyệt thai sản, đóng vai trò quan trọng cho sự sinh tồn và sinh trưởng mà POI chính là biểu hiện của những năm cuối tiến tới của cơ thể. Các cơ quan chịu trách nhiệm miễn dịch đều giai đoạn mãn kinh (bảy lần bảy - 49 tuổi), chưa lão đã thuộc mô Lympho trong đó tủy xương là cơ quan trung hư tổn, xuất hiện tuyệt kinh sớm gây ra vô sinh, liên quan ương của mọi tế bào máu, bao gồm cả dòng Lympho. mật thiết với tạng Thận [3, 4]. Trên cơ sở những nghiên cứu hiện đại về triệu chứng và Quá trình Thiên quý tới và suy kiệt của không chỉ các yếu tố phát sinh bệnh POI kết hợp với lý luận YHCT, do thận khí chủ đạo, mà còn liên quan tới Tâm, Can, đồng thời thông qua những nghiên cứu sử dụng thuốc Số chuyên đề 2021 Website: tapchiyhcd.vn 39
- JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2021 bổ thận YHCT trên lâm sàng cũng như mô hình gây POI IFN-β) có chức năng ức chế nhân lên của virus trong tế thực nghiệm, bước đầu cho thấy mối quan hệ giữa bệnh bào, đồng thời gia tăng biểu lộ các phân tử MHC lớp I POI tự miễn và chứng thận hư trong YHCT. trên các tế bào làm cho chúng dễ bị tiêu diệt. IL-17 là 2.1. Ức chế các kháng thể tự thân liên quan đến cytokin hậu viêm, gồm sáu loại có trình tự tương đồng, POI tự miễn dịch nhưng biểu lộ ở các mô khác nhau. IL-17 được sản xuất Trên lâm sàng POI miễn dịch rất hiếm tồn tại đơn bởi các tế bào Th17 và biểu lộ quá mức của nó liên quan lẻ, mà thường kết hợp với các bệnh miễn dịch khác như: với các bệnh tự miễn. Hoàng Tiểu Quỳnh nghiên cứu tác bệnh Addison, bệnh tuyến giáp, đái tháo đường… Các dụng của quy thận hoàn (câu kỷ tử, thỏ ty tử, dâm dương bệnh nhân này đều thuộc nhóm nguy cơ cao mắc POI hoắc, nhục thung dung) trên mô hình chuột nhắt bị suy miễn dịch, vì vậy một số kháng thể có thể được sử dụng buồng trứng; kết quả phát hiện nồng độ các cytokine IL- làm dấu hiệu nguy cơ để dự đoán sự xuất hiện và phát 17 và IL-1β trong huyết thanh của chuột đã giảm và rối triển của POI. Có nhiều loại kháng thể kháng lại các loạn miễn dịch được cải thiện [14]. Trương Lệ Mai và kháng nguyên trong buồng trứng có thể tham gia vào cộng sự nghiên cứu tác dụng của quy thận hoàn gia giảm suy buồng trứng. Các kháng thể có thể hoạt động chống trên bệnh nhân POI cho thấy, bài thuốc có tác dụng điều lại các tế bào sản xuất hormone, hoàng thể, màng trong chỉnh nồng độ các Cytokine, thông qua nâng cao yếu tố suốt, tế bào hạt, tế bào trứng, MATER (kháng nguyên mẹ biệt hóa tăng trưởng huyết thanh (GDF-9) và protein di cần cho phôi)… khiến cấu trúc của tế bào noãn dễ bị phá truyền hình thái xương (BMP-15), điều hòa nồng độ hor- vỡ, trở ngại đến quá trình thụ tinh; đồng thời thúc đẩy sự mone sinh dục trong huyết thanh, cải thiện dự trữ buồng xâm nhập của tế bào lympho T và tạo ra đáp ứng miễn trứng và các triệu chứng POI trên lâm sàng [15]. dịch, do đó phá hủy chức năng buồng trứng, gây suy 2.3. Khôi phục sự cân bằng nhóm các tế bào lym- chức năng buồng trứng [6]. Các kháng thể này thường pho T của POI miễn dịch xuất hiện nhiều năm trước khi các triệu chứng POI trên Viêm buồng trứng tế bào lympho tự miễn biểu hiện lâm sàng. Trong đó các kháng thể kháng nang noãn (anti- với sự thâm nhiễm đơn nhân của tế bào vỏ buồng trứng oocyte antibody – AOA) được tìm thấy ở 24–73% bệnh (theca cell), ảnh hưởng tới sự phát triển nang noãn và nhân được chẩn đoán POI [7]. Nghiên cứu của Lý Vân hoàng thể trong khi các nang nguyên thủy và nang sơ Quân cho thấy bài thuốc bổ thận điền tinh (thục địa, thỏ cấp còn rải rác. Bệnh phát sinh do cả phản ứng tạo ra ty tử, bổ cốt chỉ, đỗ trọng, tang ký sinh) có tác dụng giảm các kháng thể (immunoglobulin) từ tế bào B (humoral nồng độ AOA và giảm nồng độ FSH, làm chậm quá trình immune, miễn dịch dịch thể), cũng như tập hợp nên một tiêu vong của tế bào nang noãn trên mô hình chuột nhắt nhóm các tế bào có khả năng tiêu diệt tế bào lạ từ tế bào suy giảm chức năng buồng trứng [8]. T (cell-mediated immune response, đáp ứng miễn dịch 2.2. Điều chỉnh các cytokine liên quan đến POI điều hòa tế bào). Tế bào TCD4+ (Helper T cell - CD4, tế miễn dịch bào T giúp đỡ) có chức năng tổng hợp các cytokin có khả Cytokine không chỉ ảnh hưởng đến tiến trình phát năng điều hòa và kiểm soát các phản ứng của kháng thể triển của nang noãn, đồng thời còn làm cho noãn bào và hoạt hóa chức năng các tế bào khác của hệ miễn dịch. bị đóng khóa; nó tác dụng thông qua các cơ chế bài tiết Tế bào TCD8+ (Cytotoxic T cell - CD8, tế bào T gây khác nhau, không chỉ có thể tiết ra kháng thể mà còn có độc) có chức năng tiêu diệt tế bào có hại. Hóa mô miễn thể biệt hóa, tăng trưởng của tế bào diệt tự nhiên (natural dịch trên bệnh nhân POI cho thấy sự xâm nhập chiếm ưu kill cell) và tế bào B, từ đó kích thích buồng trứng phát thế của tế bào lympho T (CD4+, CD8+), với tế bào lym- sinh đáp ứng miễn dịch [8, 9]. Các cytokine liên quan pho B, tế bào tiêu diệt tự nhiên (NK) và tương bào sản đến sự phát sinh của POI miễn dịch bao gồm: yếu tố hoại xuất hầu hết kháng thể IgG. Những thay đổi trong phản tử khối u (TNF), hệ Interferon (INF) và hệ Interleukin ứng của hệ thống miễn dịch dẫn đến những bất thường (IL), yếu tố tăng trưởng biến đổi β (TGF-β)… [10]. của đại thực bào và tế bào đuôi gai, thay đổi tỷ lệ CD4+/ Dịch chiết của thỏ ty tử có tác dụng thúc đẩy sự CD8+ và sự biểu hiện của kháng nguyên MHC lớp II do biểu hiện đầy đủ của IL-2, giúp kích thích phân chia bất thường tế bào hạt. Phản ứng viêm ảnh hưởng đến tế bào trên mô hình chuột cống POI [11]. Nghiên cứu các tế bào sản xuất steroid trong các nang trước kỳ rụng dược lý miễn dịch học cho thấy polysaccharid của câu trứng, đặc biệt là các lớp bên trong và bên ngoài của vỏ kỷ tử làm tăng nồng độ IL-2 qua đó điều tiết khả năng nang trứng, hoàng thể, và tế bào hạt [16]. Khi sự cân bằng miễn dịch. Dâm dương hoắc có tác động lên IL-1B, của hệ thống miễn dịch bị phá vỡ, tế bào TCD4+ tăng giải IL-6 và các cytokine khác từ đó cải thiện khả năng miễn phóng IFN-γ, dẫn đến sự biệt hóa tế bào diệt tự nhiên dịch [12]. Nhục thung dung thông qua ức chế biểu hiện NK, tạo ra đáp ứng miễn dịch tiêu diệt tế bào viêm và tác của TNF-α và IFN-γ, có thể ngăn chặn sự suy thoái quá động lên buồng trứng, đẩy nhanh quá trình đóng khóa sớm của các noãn bào [13]. Interferon loại I (IFN-α và của nang noãn và làm cho các tế bào hạt của noãn bào 40 Số chuyên đề 2021 Website: tapchiyhcd.vn
- tiêu vong [17]. Một số dữ liệu quan sát cho thấy rằng các bằng của Th17 và Treg để điều chỉnh miễn dịch, qua đó liệu pháp ức chế miễn dịch thể hiện tính an toàn, thuận thúc đẩy sự sinh trưởng của nang noãn, và cải thiện chức lợi có thể có lợi trong việc phục hồi chức năng buồng năng buồng trứng trên mô hình chuột nhắt gây POI miễn trứng. Nghiên cứu phương thuốc bổ thận điền tinh trên dịch [19]. mô hình chuột nhắt POI cho kết quả giảm số lượng tế III. KẾT LUẬN bào TCD4+ và CD8+ và tăng tỷ lệ CD4+ /CD8+, giảm quá POI là một bệnh lý nội tiết sinh sản đang có xu trình tiêu vong của tế bào buồng trứng, cải thiện chức hướng gia tăng và trẻ hóa và còn nhiều vấn đề chưa rõ năng buồng trứng [8]. ràng về mặt cơ chế cũng như hạn chế phương pháp điều Bình thường hệ miễn dịch không chống lại kháng trị. Nó có ảnh hưởng đến sức khỏe sinh sản cũng như nguyên của cơ thể mình. Quá trình này là nhờ tế bào chất lượng cuộc sống của ngày càng nhiều phụ nữ. Các Lympho B có tác dụng sinh kháng thể dưới sự hỗ trợ của biện pháp điều trị hiện nay vẫn dừng lại ở điều trị triệu tế bào Th. Dòng Th được sinh sản và biệt hóa ở tuyến chứng mà chưa có một phương pháp nào đặc hiệu để ức, trong giai đoạn sớm của quá trình trưởng thành miễn khôi phục chức năng buồng trứng. Các nghiên cứu hiện dịch, nếu tiếp xúc với kháng nguyên nào thì dòng tế bào tại cho thấy một tỷ lệ lớn bệnh nhân POI có liên quan Th tương ứng sẽ bị tiêu diệt, vì vậy các kháng nguyên đến bệnh lý tự miễn, tuy nhiên cơ chế vẫn chưa được tự thân từ giai đoạn phôi thai đã loại trừ vô số dòng T tự làm rõ, vì vậy điều trị POI theo cơ chế bệnh lý tự miễn miễn, và chỉ còn các dòng Th chống lại kháng nguyên đang là xu hướng mới của các nhà khoa học. Cùng với ngoại lai. Vì vậy trên lý thuyết không có bệnh tự miễn những hiểu biết hiện đại về bệnh lý POI có yếu tố tự chống lại một kháng nguyên mà dòng Th tương ứng đã miễn kết hợp với lý luận YHCT cho thấy có mối liên hệ bị loại trừ. Tuy nhiên trên thực tế có những dòng Th tự giữa chứng thận hư của YHCT với hội chứng POI miễn phản ứng không bị loại trừ, nhưng bị vô cảm nên không dịch và các nghiên cứu cho thấy thuốc bổ thận YHCT có nhận biết được kháng nguyên của bản thân, nếu chúng thể thông qua ức chế kháng thể tự miễn, khôi phục sự cân cảm thụ trở lại sẽ gây ra bệnh tự miễn. Các tế bào T điều bằng của các tập hợp tế bào lympho T, từ đó điều chỉnh hoà (regulatory T – Treg) giúp ức chế hệ thống miễn dịch các cytokine và ức chế phản ứng viêm, giảm quá trình để không phản ứng thái quá gây ra các bệnh tự miễn. Các apoptosis của tế bào buồng trứng, để đạt được mục tiêu nghiên cứu đã chỉ ra rằng Treg và Th17 đối kháng lẫn điều trị POI miễn dịch. Tuy nhiên việc ứng dụng thuốc nhau để điều chỉnh cân bằng miễn dịch. Ninh Thanh và bổ thận của YHCT vẫn còn thiếu các nghiên cứu lâm cộng sự nghiên cứu phát hiện ra rằng bài thuốc hữu quy sàng quy mô lớn, cơ chế điều trị của nó vẫn cần được làm hoàn có thể thông qua điều tiết Treg trong cơ thể chuột rõ thêm. Do đó, việc tiếp tục phát triển nghiên cứu tìm ra nhắt gây POI và cân bằng biểu hiện của Th17, ức chế tổn nguyên nhân, cơ chế phát sinh, phát triển của POI miễn thương tổ chức buồng trứng do tự miễn, cải thiện dự trữ dịch, và việc làm sáng tỏ cơ chế điều trị bằng thuốc bổ buồng trứng [18]. Bài thuốc hộ noãn thang (đỗ trọng, thận YHCT có ý nghĩa rất lớn và đáng được lưu tâm. thỏ ty tử, nhục thung dung…) có tác dụng khôi phục cân TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Webber L. et al. (2016). ESHRE Guideline: management of women with premature ovarian insufficiency. Hum Reprod 31 (5),pp 926-37. 2. Collins G. et al. (2017). Primary Ovarian Insufficiency: Current Concepts. South Med J 110 (3),pp 147-153. 3. Nguyen Tu Sieu (2009). Hoang De noi kinh to van, Labour Publishing House, 14-15. 4. Nguyen Van Nghia (2007). Pho Thanh Chu Gynecology and Pediatrics, Oriental Publishing House, 95-96. 5. Webber L. et al. (2016). ESHRE Guideline: management of women with premature ovarian insufficiency. Human reproduction (Oxford) 31 (5),pp 926-937. 6. Kobayashi M. et al. (2019). Decreased effector regulatory T cells and increased activated CD4(+) T cells in pre- mature ovarian insufficiency. Am J Reprod Immunol 81 (6),pp e13125. 7. Dal Pra C. et al. (2003). Autoantibodies to steroidogenic enzymes in patients with premature ovarian failure with and without Addison’s disease. Eur J Endocrinol 148 (5),pp 565-70. 8. Li Yunjun (2010), Experimental study on the mechanism of Bushen Filling Jing Prescription on premature ovar- ian failure model mice, Hubei University of Chinese Medicine, 2010, p26-30. 9. Qin Y, Zhang Q L (2018). Immunological etiology and immunological intervention of premature ovarian failure. Journal of Shandong University (Medical Science)56 (04),pp 33-37. 10. Mitra A. et al. (2012). IL-22 induced cell proliferation is regulated by PI3K/Akt/mTOR signaling cascade. Cy- Số chuyên đề 2021 Website: tapchiyhcd.vn 41
- JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2021 tokine 60 (1),pp 38-42. 11. Fang Xu et al. (2015). Effect of alcohol extract of Cuscuta on immune function of kidney-Yang deficiency model rats. Traditional Chinese medicine 38 (10),pp 2163-2165. 12. Yu Shaoyong et al. (2020). Effects of icariin on articular cartilage, subchondral bone and synovium in the treat- ment of osteoarthritis. Chinese Journal of Tissue Engineering 24 (14),pp 2243-2249. 13. Liu Tao et al. (2019). Effects of Cistanche deserticola on immune factors and apoptosis-related proteins in rats with premature ovarian failure. Chinese Journal of Clinical Pharmacology 35 (23),pp 3084-3087. 14. Xiaoqiong Huang (2016) Effect and mechanism of Guishen Pill on immune premature ovarian failure in mice, South China Agricultural University, P26-30. 15. Zhang LImei, Lei Xiao (2016). Clinical analysis of Guishen Pill in the treatment of renal Yin deficiency syn- drome of premature ovarian failure. Chinese Journal of Experimental Formulae 22 (11),pp 170-173. 16. Sharif K. et al. (2019). Insights into the autoimmune aspect of premature ovarian insufficiency. Best Pract Res Clin Endocrinol Metab 33 (6),pp 101323. 17. Zong Guoxia et al. (2019). Correlation between CD3~+ HLA-DR cell level in peripheral blood and ovarian reserve function in patients with early-onset ovarian insufficiency. Journal of Practical Medicine 35 (13),pp 2108- 2111. 18. Ding Qing et al. (2013). Effects of Yougui Pill on Th17/Treg expression in mice with premature ovarian failure. Chinese Journal of Traditional Chinese Medicine 28 (04),pp 1091-1093. 19. Liu Cong et al. (2020). Research progress on chemical constituents and pharmacological effects of Different parts of Eucommia ulmoides. Chinese Journal of Materia Medica 45 (3),pp 497-512. 42 Số chuyên đề 2021 Website: tapchiyhcd.vn
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Rượu thuốc gia truyền - Y học cổ truyền: Phần 1
108 p | 232 | 88
-
Dùng thuốc bổ y học cổ truyền: Bách bệnh tiêu tán?
3 p | 166 | 32
-
Thuốc an thần kinh và thuốc bình thần (Kỳ 1)
5 p | 157 | 27
-
Y học Cổ truyền với miễn dịch và khả năng kháng khuẩn (Kỳ 2)
5 p | 186 | 23
-
Y học cổ truyền với bệnh nuy chứng
3 p | 295 | 22
-
Y học cổ truyền trị nhiễm khuẩn tiết niệu
3 p | 166 | 21
-
Ngài tằm đực - Vị thuốc bổ thận tráng dương
3 p | 130 | 12
-
Hoa súng: Vị thuốc bổ thận, an thần
2 p | 99 | 11
-
Cá trắm chữa bệnh Theo y học cổ truyền, cá trắm có vị ngọt tính bình. Công
2 p | 133 | 9
-
Nhộng tằm xào hoa hẹ: Bài thuốc bổ thận
1 p | 103 | 7
-
Những vị thuốc bổ thận cho người đau lưng
3 p | 120 | 7
-
Bài giảng Y học cổ truyền: Phần 2 - Trường ĐH Võ Trường Toản (Năm 2017)
257 p | 10 | 6
-
Thuốc bổ Đông y tốt cho người cao tuổi
6 p | 116 | 5
-
Ba ba - Bổ thận, cường kiện gân cốt
5 p | 49 | 5
-
Bài giảng Y học cổ truyền: Phần 2 - Trường ĐH Võ Trường Toản (Năm 2022)
174 p | 16 | 5
-
Tằm chín -Thuốc bổ thận, tráng dương
2 p | 110 | 4
-
Món ăn từ tôm, tép bổ thận.
4 p | 75 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn