Taïp chí Khoa hoïc - Coâng ngheä Thuûy saûn<br />
<br />
Soá 1/2011<br />
<br />
THOÂNG BAÙO KHOA HOÏC<br />
<br />
THỦY PHÂN CHITOSAN BẰNG CELLULASE CỐ ĐỊNH<br />
TRÊN CHITOSAN VÀ AGAR GEL<br />
<br />
CHITOSAN HYDROLYSIS BY CELLULASE IMMOBILIZED ON CHITOSAN<br />
AND AGAR-AGAR GEL<br />
Lê Thanh Long1, Nguyễn Bảo Gia1, Trang Sĩ Trung2<br />
1<br />
Trường Đại học Nông Lâm Huế<br />
2<br />
Trường Đại học Nha Trang<br />
TÓM TẮT<br />
Chitosan có khối lượng phân tử thấp (LMWC) và chitosan oligosaccharides (COS) là các sản phẩm<br />
của quá trình thủy phân chitosan, với các đặc tính sinh học đặc biệt, dễ hòa tan trong nước đang là đối tượng<br />
được quan tâm đặc biệt trong lĩnh vực dinh dưỡng và thực phẩm nhằm cải thiện chất lượng sức khỏe con người.<br />
Nghiên cứu thủy phân chitosan bằng cellulase (từ Trichoderma viride) ở trạng thái tự do và cố định trên gel<br />
chitosan cũng như gel agar đã được thực hiện. Điều kiện thích hợp để thủy phân dung dịch chitosan 0,5%<br />
bằng cellulase tự do: thời gian phản ứng thủy phân 3 giờ, nồng độ cellulase 9 mg/ml, nhiệt độ 55°C, pH = 5,2.<br />
Cellulase cố định trên gel chitosan nồng độ 2% được tạo ra trong dung dịch NaOH 3% và trên gel agar với<br />
nồng độ agar 6%. Khi tiến hành thủy phân dung dịch chitosan 0,5% bằng cellulase cố định trên gel chitosan<br />
và gel agar ở nhiệt độ 55oC, pH = 5,2, lắc vòng liên tục 120 v/p cho thấy sau 2 lần quay vòng sử dụng cellulase<br />
cố định trên chất mang agar thì hoạt độ giảm 11,3%, trong khi đó hoạt độ enzyme giảm 37,9% khi cố định trên<br />
chất mang chitosan. Việc cố định cellulase để tái sử dụng cho phép giảm chi phí enzyme trong quá trình thủy<br />
phân chitosan.<br />
Từ khóa: cố định enzyme, cellulase, chitosan hòa tan, chitosan oligosaccharides, thủy phân chitosan.<br />
ABSTRACT<br />
Low molecular weight chitosan (LMWC) and chitosan oligosaccharides (COS) were the products of<br />
chitosan hydrolysis process with particular biological characteristics and easily soluble in water, have been<br />
widely used in the fields of food and nutrition to improve human health. Chitosan hydrolysis by cellulase<br />
(from Trichoderma viride) in free-form and immobilized on chitosan beads and to agar gel were investigated.<br />
Optimal conditions for hydrolysis of chitosan solution of 0.5% by free cellulase is enzyme concentration of 9<br />
mg/ml, at 55°C, pH 5.2 for 3 h. The amount of 9 mg/ml cellulase was immobilized on chitosan beads prepared<br />
from 2% chitosan with 5 cm between pipet and surface of 3% sodium hydroxide and 1 drop per second and by<br />
multipoint attachment to agar gel support in 2 mm cubic shape and it it was used repeatedly in batch processes<br />
of chitosan hydrolysis at 55oC, pH 5.2, agitating speed of 120 rpm. The results showed that the repeated use<br />
of the enzyme in 2 successive and efficient chitosan hydrolysis operations, losing only 11,3% with agar gel<br />
support and 37,9% with chitosan beads of their initial efficiency. The re-use of cellulase resulted in lower cost<br />
in chitosan hydrolysis process.<br />
Key words: Multipoint attachment; cellulase; chitosan beads; immobilization; chitosan hydrolysis.<br />
TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC NHA TRANG ❖ 3<br />
<br />
Taïp chí Khoa hoïc - Coâng ngheä Thuûy saûn<br />
I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
<br />
Soá 1/2011<br />
Cellulase với khả năng thủy phân không đặc<br />
<br />
Mặc dù được biết đến như là một polyme<br />
<br />
hiệu chitosan đã được một số tác giả sử dụng<br />
<br />
sinh học với nhiều đặc tính chức năng quan<br />
<br />
để thủy phân chitosan tạo ra LMWC và COS<br />
<br />
trọng, không độc hại nhưng do khả năng hòa<br />
<br />
(Zhang và cộng sự, 1999; Tsai và cộng sự, 2004,<br />
<br />
tan kém (chỉ tan trong môi trường acid) đồng<br />
<br />
2006; Qin, Du, 2002; Qin và cộng sự, 2004; Xia<br />
<br />
thời khi tan tạo ra dung dịch có độ nhớt cao,<br />
<br />
và cộng sự., 2008) thay thế chitosanase đặc<br />
<br />
do đó chitosan khó sử dụng trong thực phẩm,<br />
<br />
hiệu thường rất đắt. Tuy nhiên, việc nghiên cứu<br />
<br />
y dược và công nghệ nano. Khác với chitosan,<br />
<br />
cố định cellulase trên gel chitosan và gel agar sử<br />
<br />
các sản phẩm thủy phân của nó như chitosan có<br />
<br />
dụng trực tiếp enzyme cellulase thương mại để<br />
<br />
khối lượng phân tử thấp - low molecular weight<br />
<br />
thủy phân dung dịch chitosan chưa được công<br />
<br />
chitosan (LMWC) và chitosan oligosaccharides<br />
<br />
bố trong và ngoài nước.<br />
<br />
(COS) có thể hòa tan trong nước do mạch phân<br />
<br />
Mục tiêu của đề tài là nghiên cứu khả năng<br />
<br />
tử ngắn và có mặt của các nhóm NH2 tự do có<br />
<br />
thủy phân chitosan bằng enzyme cellulase tự do<br />
<br />
trong các đơn vị D-glucosamine. Bên cạnh đó,<br />
<br />
và thử nghiệm thủy phân chitosan bằng cellulase<br />
<br />
các sản phẩm thủy phân chitosan này thường<br />
<br />
cố định trên hai chất mang agar và chitosan.<br />
<br />
có hoạt tính sinh học (kháng nấm, kháng khuẩn,<br />
tăng hệ miễn dịch) cao hơn so với chitosan<br />
ban đầu. Chính vì các đặc điểm khác biệt này<br />
mà có nhiều nghiên cứu theo hướng ứng dụng<br />
chitosan ở dạng oligosaccharide và khối lượng<br />
<br />
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN<br />
CỨU<br />
2.1 Vật liệu và hóa chất<br />
Cellulase(1,4-(1,3:1,4)-β-D-Glucan4-glucano-<br />
<br />
phân tử thấp, đặc biệt trong lĩnh vực dinh dưỡng<br />
<br />
hydrolase<br />
<br />
và thực phẩm nhằm cải thiện chất lượng và sức<br />
<br />
Trichoderma viride, được cung cấp bởi Merck,<br />
<br />
khỏe con người (Qin C, Du Y, 2002; Kim S.K,<br />
<br />
hoạt tính 10 U/mg (Một đơn vị U là lượng<br />
<br />
Rajapakse N, 2005).<br />
<br />
enzyme cần thiết để thủy phân cellulose tạo ra<br />
<br />
Để sản xuất LMWC và COS người ta tiến<br />
hành thủy phân chitosan bằng các tác nhân<br />
<br />
E.C.3.2.1.4)<br />
<br />
chiết<br />
<br />
xuất<br />
<br />
từ<br />
<br />
loài<br />
<br />
1µmol glucose trong một giờ ở pH = 5,0; nhiệt<br />
độ 37oC).<br />
<br />
hóa học và enzyme, trong đó phương pháp<br />
<br />
Chitosan được cung cấp từ Đại học Nha<br />
<br />
hóa học được sử dụng phổ biến hơn ở quy<br />
<br />
Trang có dạng bột, màu trắng; độ deacetyl<br />
<br />
mô công nghiệp. Tuy nhiên, do tạo ra nhiều<br />
<br />
(DD): 86-90%; hàm lượng protein: 0,9%; hàm<br />
<br />
chất độc hại có nguy cơ cao làm ô nhiễm môi<br />
<br />
lượng khoáng: 0,9%; độ tan: >99 %; hàm lượng<br />
<br />
trường, ít nhiều làm thay đổi cấu trúc sản phẩm<br />
<br />
protein