intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tỉ lệ nhiễm giun, sán ở khu vực Nam Bộ - Lâm Đồng và hiệu qủa của các biện pháp phòng chống giun, sán dựa vào cộng đồng

Chia sẻ: Saobiendo Saobiendo | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

59
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Giun truyền qua đất (Soil-transmitted helminths) là một trong những bệnh truyền nhiễm phổ biến trên toàn thế giới và ảnh hưởng chủ yếu đến những người dân nghèo và ở những cộng đồng dân cư còn kém phát triển. Các bệnh giun truyền qua đất cho đến nay vẫn bị xếp vào nhóm những bệnh “bị lãng quên”, chưa có sự đầu tư thích đáng, mà mới chỉ có một vài tổ chức trong và ngoài nước hỗ trợ cho hoạt động này ở một số vùng có tỉ lệ nhiễm cao, nhưng không mang tính thường xuyên. Do đó việc áp dụng một số biện pháp phòng chống giun sán dựa vào cộng đồng ở khu vực Nam Bộ - Lâm Đồng là cần thiết. Bài viết xác định tỉ lệ nhiễm giun sán tại khu vực Nam Bộ - Lâm Đồng và đánh giá hiệu quả một số biện pháp phòng chống giun sán dựa vào cộng đồng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tỉ lệ nhiễm giun, sán ở khu vực Nam Bộ - Lâm Đồng và hiệu qủa của các biện pháp phòng chống giun, sán dựa vào cộng đồng

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019<br /> <br /> <br /> TỈ LỆ NHIỄM GIUN, SÁN Ở KHU VỰC NAM BỘ - LÂM ĐỒNG<br /> VÀ HIỆU QỦA CỦA CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG CHỐNG GIUN, SÁN<br /> DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG<br /> Phùng Thị Thanh Thúy*, Lê Thành Đồng*, Đoàn Bình Minh*<br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: Giun truyền qua đất (Soil-transmitted helminths) là một trong những bệnh truyền nhiễm phổ<br /> biến trên toàn thế giới và ảnh hưởng chủ yếu đến những người dân nghèo và ở những cộng đồng dân cư còn kém<br /> phát triển. Các bệnh giun truyền qua đất cho đến nay vẫn bị xếp vào nhóm những bệnh “bị lãng quên”, chưa có<br /> sự đầu tư thích đáng, mà mới chỉ có một vài tổ chức trong và ngoài nước hỗ trợ cho hoạt động này ở một số vùng<br /> có tỉ lệ nhiễm cao, nhưng không mang tính thường xuyên. Do đó việc áp dụng một số biện pháp phòng chống<br /> giun sán dựa vào cộng đồng ở khu vực Nam Bộ - Lâm Đồng là cần thiết.<br /> Mục tiêu: Xác định tỉ lệ nhiễm giun sán tại khu vực Nam Bộ - Lâm Đồng và đánh giá hiệu quả một số biện<br /> pháp phòng chống giun sán dựa vào cộng đồng.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu điều tra cắt ngang và can thiệp cộng đồng.<br /> Kết quả: Tỉ lệ nhiễm giun truyền qua đất chung ở khu vực là 24,46% (171/699), sán lá 0,00% (0/699), sán<br /> dải 0,00% (0/699). Ở 3 xã áp dụng biện pháp phòng chống giun sán bằng sử dụng thuốc Mebendazole 500mg để<br /> tẩy giun ở cộng đồng sau 6 tháng và 12 tháng tỉ lệ nhiễm giun truyền qua đất lần lượt là 1,71% (12/700) và<br /> 2,00% (14/700). Ở 3 xã áp dụng biện pháp phòng chống giun sán bằng truyền thông và vệ sinh môi trường ở<br /> cộng đồng sau 6 tháng và 12 tháng tỉ lệ nhiễm giun truyền qua đất là 5,29% (37/700) và 4,86% (34/700).<br /> Kết luận: Đã xác định được tỉ lệ nhiễm giun, sán ở các điểm nghiên cứu của khu vực Nam Bộ - Lâm Đồng<br /> và đánh giá được hiệu quả phòng chống giun sán dựa vào cộng đồng.<br /> Từ khóa: tẩy giun, bệnh ít được quan tâm, truyền thông cộng đồng<br /> ABSTRACT<br /> THE PREVELENCE OF HELMINTH INFECTIONS IN SOUTHERN REGION – LAM DONG<br /> PROVINCE AND EVALUATION OF COMMUNITY – BASED HELMINTH PREVENTION METHODS<br /> Le Thanh Dong, Phung Thi Thanh Thuy, Doan Binh Minh<br /> * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 5 - 2019: 106 - 114<br /> Background: Soil-transmitted helminth infections are one of the most common infectious diseases in the<br /> whole world and affect to poor people and underdeveloped communities. Helminth diseases have so far been<br /> classified as "Neglected tropical diseases (NTD)", without adequate investment, only a few domestic and foreign<br /> organizations supported high-risk regions preventing helminths, but not regular. Therefore, the application of<br /> some community-based helminth prevention in the Southern region - Lam Dong province is necessary.<br /> Objectives: To determine the prevalence of helminth infections in the Southern region - Lam Dong province<br /> and to evaluate the effectiveness of community-based helminth prevention methods.<br /> Methods: Descriptive cross-sectional study and community intervention.<br /> Results: The prevalence of soil-transmitted helminth infections was 24.46% (171/699), flukes 0.00%<br /> (0/699), tapeworms 0.00% (0/699). After intervention, in 3 communes, where were applied model of community-<br /> <br /> *Viện Sốt rét – Ký sinh trùng – Côn trùng TP. Hồ Chí Minh<br /> Tác giả liên lạc: PGS.TS. Lê Thành Đồng ĐT: 0912009217 Email: lethanhdong@gmail.com<br /> <br /> <br /> 106 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> based helminth deworming by Mebendazole 500mg after 6 months and 12 months, the prevalence of soil-<br /> transmitted helminth infection was 1.71% (12/700) and 2.00% (14/700). In 3 other communes, where were<br /> applied model of community communication and environmental sanitation after 6 months and 12 months, the<br /> prevalence of soil-transmitted helminth infections was 5.29% (37/700) and 4.86% (34/700).<br /> Conclusions: This study determined the prevalence of helminth infections and flukes in the Southern region<br /> - Lam Dong province and evaluated the effectiveness of community-based helminth prevention methods.<br /> Keywords: helminth deworming, neglected tropical diseases, community communication<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ nào đánh giá cụ thể về hiệu quả của các biện<br /> pháp phòng chống, đặc biệt là tại khu vực<br /> Giun sán là loại ký sinh trùng phổ biến nhất<br /> Nam Bộ - Lâm Đồng. Do đó chúng tôi thực<br /> lây nhiễm cho con người. Giun sán lan truyền<br /> hiện nghiên cứu này.<br /> sang người qua thức ăn, nước và đất, động vật<br /> chân đốt và động vật thân mềm. Những người Mục tiêu nghiên cứu<br /> bị nhiễm bệnh thường thải trứng giun sán ra Tỉ lệ nhiễm giun, sán tại tại khu vực Nam Bộ<br /> ngoài môi qua trường qua phân của họ, sau đó - Lâm Đồng.<br /> làm ô nhiễm đất ở những khu vực không đủ Hiệu quả phòng chống giun, sán dựa vào<br /> điều kiện vệ sinh. Những người khác sau đó có cộng đồng.<br /> thể bị nhiễm bệnh do nuốt phải trứng hoặc ấu ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU<br /> trùng trong thực phẩm bị ô nhiễm hoặc qua sự<br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> xâm nhập của da bởi ấu trùng truyền nhiễm<br /> Người dân sống tại các điểm nghiên cứu từ<br /> trong đất (giun móc/mỏ). Hầu hết các nước<br /> 02 tuổi trở lên.<br /> Đông Nam Á có khí hậu nhiệt đới và ẩm ướt,<br /> thích hợp cho sự sống sót, sinh trưởng, phát Tiêu chuẩn chọn vào<br /> triển của trứng/ấu trùng của giun truyền qua đất Người dân sống ở các điểm nghiên cứu.<br /> trong môi trường, thúc đẩy nhiễm giun trong Tiêu chuẩn loại trừ<br /> cộng đồng dân cư. Các yếu tố kinh tế xã hội như<br /> Người đang mắc bệnh cấp tính, đang sốt<br /> thiếu nguồn nước sạch, vệ sinh và thực hành vệ<br /> (>38,50C).<br /> sinh kém đã nhiều lần được chứng minh là có<br /> Người đang mắc một số bệnh mạn tính như:<br /> liên quan đến tỉ lệ nhiễm giun sán cao. Một số<br /> suy thận, suy tim, suy gan, hen phế quản; Người<br /> quốc gia trong khu vực Đông Nam Á nằm trong<br /> có tiền sử dị ứng với các thành phần của thuốc.<br /> số những nước nghèo của thế giới, không có cơ<br /> sở hạ tầng nước và vệ sinh đầy đủ và do đó, ký Phụ nữ có thai trong 3 tháng đầu, phụ nữ<br /> sinh trùng phát triển mạnh trong những môi đang cho con bú, trẻ em dưới 12 tháng tuổi.<br /> trường như vậy. Phương pháp nghiên cứu<br /> Sử dụng thuốc để phòng ngừa là một vấn đề Thiết kế nghiên cứu<br /> quan trọng trong công tác phòng chống và loại Nghiên cứu cắt ngang mô tả<br /> trừ mắc bệnh giun sán truyền qua đất trong các Xác định tỉ lệ nhiễm giun, sán tại tại khu vực<br /> cộng đồng dân cư nguy cơ. Tuy nhiên, các giải Nam Bộ - Lâm Đồng.<br /> pháp lâu dài đối với nhiễm giun sán truyền qua<br /> Nghiên cứu can thiệp cộng đồng<br /> đất sẽ cần phải giải quyết nhiều yếu tố, bao gồm<br /> cải thiện về nước, vệ sinh môi trường. Hiện nay Đánh giá hiệu quả phòng chống giun, sán<br /> có nhiều nghiên cứu về các biện pháp can dựa vào cộng đồng.<br /> thiệp được áp dụng để phòng chống các bệnh Thời gian nghiên cứu<br /> giun sán, tuy nhiên chưa có một nghiên cứu Từ tháng 6/2017 đến tháng 12/2017.<br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 107<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019<br /> <br /> Địa điểm nghiên cứu tinh, băng rôn; sinh hoạt ngoại khóa (trường<br /> Chủ động chọn 6 điểm của 3 tỉnh đại diện học).<br /> cho các vùng sinh thái, đại diện cho các quần thể Vệ sinh môi trường<br /> dân cư với tính chất đặc thù về tập quán lao Phát động thí điểm các đợt chiến dịch vệ<br /> động, canh tác và thói quen ăn uống ở khu vực sinh môi trường nơi sinh sống và các nơi công<br /> Nam Bộ - Lâm Đồng, bao gồm: cộng (chợ, trường học, công sở, đường làng,<br /> Tây nguyên: Chọn xã An Nhơn, huyện Đạ đường phố), vận động người dân xóa bỏ cầu<br /> Tẻh và xã Phú Hội, huyện Đức Trọng, tỉnh tiêu ao cá, trên kênh rạch, không phóng uế ra<br /> Lâm Đồng. ngoài môi trường,… nhằm cải thiện vệ sinh môi<br /> Đông Nam Bộ: Chọn phường Kim Dinh, TP. trường phòng bệnh giun, sán trong cộng đồng.<br /> Bà Rịa và xã Đá Bạc, huyện Châu Đức, Tỉnh Bà Tẩy giun<br /> Rịa - Vũng Tàu. Trước ngày tẩy giun tại cộng đồng: Xây<br /> Tây Nam Bộ: Chọn phường Lê Bình, quận dựng kế hoạch tẩy giun báo cáo với chính quyền<br /> Cái Răng và phường Trà Nóc, quận Bình Thủy, địa phương về toàn bộ chiến dịch tẩy giun tại<br /> TP. Cần Thơ. cộng đồng. Chuẩn bị đầy đủ thuốc giun, thuốc<br /> Phương pháp (kỹ thuật) sử dụng trong nghiên cấp cứu, thuốc xử trí các tác dụng không mong<br /> cứu muốn.<br /> Thu thập mẫu phân của người dân và xét nghiệm Trong ngày uống thuốc tẩy giun: Xác định<br /> bằng kỹ thuật Kato – Katz các đối tượng chống chỉ định tẩy giun. Phát<br /> thuốc tẩy giun cho từng người tại cộng đồng<br /> Dùng que lấy khoảng 100mg phân (bằng hạt<br /> theo danh sách. Đối với trẻ nhỏ có thể nghiền<br /> ngô) đặt lên giấy báo hoặc giấy thấm. Đặt lưới<br /> thuốc hoặc hướng dẫn trẻ nhai thuốc khi uống.<br /> lọc lên trên phân. Dùng que ấn nhẹ cho phân lọt<br /> Ghi chép danh sách các đối tượng đã uống thuốc<br /> qua lưới lọc rồi gạt lấy phân phía trên. Đặt phiến<br /> tẩy giun. Giám sát uống thuốc tẩy giun: Cơ quan<br /> đong phân lên lam kính rồi lấy phân từ que gạt<br /> y tế và các cơ quan liên quan phân công cán bộ<br /> phân cho đầy vào lỗ đong. Sau khi đã cho phân<br /> giám sát và hỗ trợ trong ngày tẩy giun.<br /> lấp đầy hoàn toàn hố đong, gạt nhẹ trên miệng<br /> hố để loại phần phân thừa, cẩn thận nhấc phiến Sau ngày uống thuốc tẩy giun: theo dõi và<br /> đong ra, để lại phân đã đong trên lam kính. Đặt xử lý các tác dụng không mong muốn trong thời<br /> mảnh cellophane lên trên phân. Dùng nút cao su gian tẩy giun và 48 giờ sau khi tẩy giun.<br /> hay lam kính khác ấn nhẹ cho phân dàn đều ra Cỡ mẫu:<br /> đến rìa của mảnh cellophane. Để tiêu bản từ 15- Sử dụng công thức ước lượng một tỉ lệ<br /> 60 phút đến khi trong và khô. Soi phát hiện (WHO 1991):<br /> trứng giun sán bằng kính hiển vi với vật kính Z<br /> 2<br />  p (1  p )<br /> (1 -  /2)<br /> 10X, thị kính 10X, sau đó chuyển sang vật kính n  2<br /> 40X để xác định loài và đếm trứng trong toàn bộ d<br /> tiêu bản. Trong đó:<br /> Truyền thông n = cỡ mẫu tối thiếu cần đạt được.<br /> Các đơn vị y tế, giáo dục huyện, xã phối hợp Z 1-/2 = hệ số tinh cậy 95%, có giá trị 1,96.<br /> với các ban, ngành triển khai thực hiện truyền d = 0,05 (sai số tuyệt đối).<br /> thông bằng một hoặc kết hợp nhiều hình thức: P = Tỉ lệ nhiễm giun đũa, giun tóc, giun<br /> phát thanh truyền hình, truyền thanh; treo móc/mỏ trong đó loài có tỉ lệ nhiễm thấp nhất là<br /> poster, phát tờ rơi tuyên truyền; chào cờ/mít giun tóc (0,79%).<br /> <br /> <br /> <br /> 108 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Theo công thức trên, tính được cỡ mẫu tối thể không tham gia nghiên cứu vào bất kỳ lúc<br /> thiểu cho nghiên cứu xác định tỉ lệ nhiễm giun, nào mà không cần phải đưa ra lý do gì.<br /> sán tại khu vực Nam Bộ - Lâm Đồng là 255. KẾT QUẢ<br /> Đạo đức nghiên cứu Tỉ lệ nhiễm giun, sán tại tại khu vực Nam Bộ -<br /> Các kỹ thuật khám, xét nghiệm đã được Bộ Lâm Đồng<br /> Y tế cho phép. Những người có kết quả xét Kết quả phân tích 1.398 mẫu phân người tại<br /> nghiệm phân dương tính với giun/sán sẽ được 6 điểm nghiên cứu của 3 tỉnh thuộc khu vực<br /> nhóm nghiên cứu điều trị theo “Hướng dẫn Nam Bộ - Lâm Đồng để tìm trứng, ấu trùng,<br /> chẩn đoán và điều trị một số bệnh giun, sán ở giun sán trưởng thành thuộc các loài giun đũa<br /> Việt Nam” do Bộ Y tế ban hành năm 2009 hoặc (Ascaris lumbricoides), giun tóc (Trichuris<br /> hướng dẫn đến cơ sở y tế để điều trị. Nhóm trichiura), giun móc/mỏ (Necator<br /> nghiên cứu cam kết xử lý triệt để những trường americanus/Ancylostoma duodenale), sán lá, sán<br /> hợp xảy ra tác dụng không mong muốn sau khi dải. Kết quả như Bảng 1.<br /> uống thuốc tẩy giun/sán. Các đối tượng nghiên<br /> cứu được thông tin đầy đủ về nghiên cứu và có<br /> Bảng 1: Tỉ lệ nhiễm giun sán ở mẫu phân người tại khu vực Nam Bộ - Lâm Đồng<br /> GTQĐ Sán<br /> Địa điểm<br /> Đũa Tóc Móc/mỏ chung Sán lá Sán dải<br /> An Nhơn SL (+) 3 3 36 42 0 0<br /> Lâm Đồng n = 233 TL (%) 1,29 1,29 15,45 18,03 0,00 0,00<br /> n = 466 Phú Hội SL (+) 2 3 27 32 0 0<br /> n = 233 TL (%) 0,86 1,29 11,9 13,73 0,00 0,00<br /> Kim Dinh SL (+) 3 1 24 28 0 0<br /> BR-VT n = 233 TL (%) 1,29 0,43 10,30 12,02 0,00 0,00<br /> n = 466 Đá Bạc SL (+) 5 1 48 54 0 0<br /> n = 233 TL (%) 2,15 0,43 20,60 23,18 0,00 0,00<br /> Lê Bình SL (+) 1 1 7 9 0 0<br /> Cần Thơ n = 233 TL (%) 0,43 0,43 3,00 3,86 0,00 0,00<br /> n = 466 Trà Nóc SL (+) 1 0 5 6 0 0<br /> n = 233 TL (%) 0,43 0,00 2,15 2,58 0,00 0,00<br /> SL (+) 15 9 147 171 0 0<br /> Chung n = 1.398<br /> TL (%) 1,07 0,64 10,52 12,23 0,00 0,00<br /> SL (+) là số lượng dương tính; TL (%) là tỉ lệ phần trăm; GTQĐ: Giun truyền qua đất<br /> Tỉ lệ nhiễm giun truyền qua đất ở mẫu phân thấy người dân ở khu vực Nam Bộ - Lâm Đồng<br /> người tại các điểm điều tra là 12,23% (171/1.398). chủ yếu nhiễm giun truyền qua đất với tỉ lệ<br /> Trong 3 nhóm giun truyền qua đất được xét nhiễm tại 6 điểm điều tra như sau: Xã An Nhơn<br /> nghiệm ở mẫu phân thì tỉ lệ nhiễm giun móc/mỏ 18,03% (42/233), xã Phú Hội 13,73% (32/233), xã<br /> cao nhất chiếm tỉ lệ 10,52% (147/1.398), tiếp theo Kim Dinh 12,02% (28/233), xã Đá Bạc 23,18%<br /> là giun đũa 1,07% (13/1.398) và thấp nhất là giun (54/233), phường Lê Bình 3,86% (9/233), phường<br /> tóc 0,64% (9/1.398). Trà Nóc 2,58% (6/233). Từ kết quả này, nghiên<br /> Trong 1.398 mẫu phân xét nghiệm, không có cứu chủ động chọn 3 xã bao gồm An Nhơn, Kim<br /> mẫu nào tìm thấy sán lá và sán dải. Dinh, Lê Bình áp dụng biện pháp phòng chống<br /> bằng tẩy giun dựa vào cộng đồng; chọn 3 xã Phú<br /> Hiệu quả phòng chống giun, sán dựa vào<br /> Hội, Đá Bạc, Trà Nóc áp dụng biện pháp phòng<br /> cộng đồng<br /> chống bằng truyền thông và vệ sinh môi trường.<br /> Qua kết quả xét nghiệm phân ban đầu cho<br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 109<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019<br /> <br /> Tẩy giun, sán dựa vào cộng đồng tháng 1,71% (12/700) và 12 tháng 2,00% (14/700).<br /> Chúng tôi tiến hành tẩy giun cộng đồng 01 Trong đó, xã An Nhơn tỉ lệ nhiễm giun sau 6<br /> lần/năm bằng thuốc Mebendazole 500mg (năm tháng là 3,42% (8/234) và 12 tháng 4,70%<br /> sản xuất tháng 01/2016, hạn sử dụng tháng (11/234); xã Kim Dinh sau 6 tháng 1,72% (4/233)<br /> 12/2020; hãng sản xuất Lusomedicamenta, Bồ và 12 tháng 1,29% (3/233); và phường Lê Bình<br /> Đào Nha) với liều duy nhất. Tại 3 điểm nghiên sau 6 tháng 0,00% (0/233) và 12 tháng 0,00%<br /> cứu, chúng tôi đã cấp phát 900 viên thuốc (0/233) (Hình 1).<br /> Mebendazole 500mg cho 900 người dân sinh Tỉ lệ nhiễm giun truyền qua đất ở mẫu phân<br /> sống. Mỗi điểm nghiên cứu có 300 người tham người tại các điểm tẩy giun đã giảm sau 6 tháng<br /> gia tẩy giun. Hiệu quả tẩy giun được đánh giá đối với từng loại giun lần lượt là giun đũa 0,14%<br /> sau 6 tháng và 12 tháng dựa vào tỉ lệ nhiễm (1/700), giun tóc 0% (0/700), giun móc/mỏ 1,57%<br /> (Bảng 2). (11/700); sau 12 tháng tỉ lệ nhiễm giun đũa là<br /> Tỉ lệ nhiễm sán sau 6 tháng và 12 tháng tẩy 0,29% (2/700), giun tóc 0,00% (0/700), giun<br /> giun là 0,00% (0/700), tỉ lệ nhiễm giun sau 6 móc/mỏ 1,71% (12/700).<br /> Bảng 2: Tỉ lệ nhiễm giun sán sau tẩy giun bằng Mebendazole 500mg<br /> Giun Sán<br /> Địa điểm Giun đũa Giun tóc Giun móc/mỏ Nhiễm GTQĐ Sán lá Sán dải<br /> 6 tháng 12 tháng 6 tháng 12 tháng 6 tháng 12 tháng 6 tháng 12 tháng 6 tháng 12 tháng 6 tháng 12 tháng<br /> An Nhơn SL (+) 1 1 0 0 7 10 8 11 0 0 0 0<br /> n = 234 TL (%) 0,43 0,43 0 0 2,99 4,70 3,42 4,70 0 0 0 0<br /> Kim Dinh SL (+) 0 1 0 0 4 2 4 3 0 0 0 0<br /> n = 233 TL (%) 0 0,43 0 0 1,72 0,86 1,72 1,29 0 0 0 0<br /> Lê Bình SL (+) 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0<br /> n = 233 TL (%) 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0<br /> Chung SL (+) 1 2 0 0 11 12 12 14 0 0 0 0<br /> n = 700 TL (%) 0,14 0,29 0 0 1,57 1,71 1,71 2,00 0 0 0 0<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 1: Tỉ lệ nhiễm giun, sán trước và sau tẩy giun bằng Mebendazole 500mg<br /> <br /> <br /> 110 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Truyền thông và vệ sinh môi trường Băng đĩa<br /> Viện Sốt rét – KST – CT TP. Hồ Chí Minh đã Phát trực tiếp tại tivi của TYT xã vào các<br /> phối hợp với Trung tâm Y tế dự phòng các tỉnh, ngày tiêm chủng mở rộng hàng tháng.<br /> thành hướng dẫn triển khai các hoạt động Truyện tranh<br /> truyền thông giáo dục sức khỏe thông qua các Bổ sung truyện tranh về PCGS vào thư viện<br /> kênh tuyên truyền, truyền thanh; treo poster, nhà trường (200 quyển/tỉnh).<br /> phát tờ rơi tuyên truyền; chào cờ/mít ting, băng Tổ chức chiến dịch vệ sinh môi trường, phát quang<br /> rôn; sinh hoạt ngoại khóa và tổ chức các chiến<br /> Phường Trà Nóc tổ chức 01 chiến dịch vệ<br /> dịch vệ sinh môi trường lồng ghép vào các<br /> sinh môi trường, phát quang bụi rậm, làm sạch<br /> chương trình của trạm y tế.<br /> các tuyến đường dân cư; xã Phú Hội và Đá Bạc<br /> Phát thanh bằng loa, đài phối hợp với các chương trình khác (an toàn<br /> Xã Phú Hội truyền thông trên 7 loa, tần suất thực phẩm, nước sạch vệ sinh môi trường).<br /> 2 lần/tuần giai đoạn 1, 1 lần/tuần giai đoạn 2; xã Hiệu quả phòng chống giun sán được đánh<br /> Đá Bạc truyền thông trên 6 loa, tần suất 2 giá sau 6 tháng và 12 tháng dựa vào tỉ lệ nhiễm.<br /> lần/tuần giai đoạn 1, 1 lần/tuần giai đoạn 2; P. Tỉ lệ nhiễm sán sau 6 tháng và 12 tháng<br /> Trà Nóc truyền thông trên 6 loa, tần suất 2 truyền thông và vệ sinh môi trường là 0,00%<br /> lần/tuần giai đoạn 1, 1 lần/tuần giai đoạn 2. (0/700), tỉ lệ nhiễm giun sau 6 tháng 5,29%<br /> Tờ rơi (37/700) và 12 tháng 4,86% (34/700). Trong đó, xã<br /> Phú Hội tỉ lệ nhiễm giun sau 6 tháng là 5,56%<br /> Được phát trực tiếp cho người dân và một<br /> (13/234) và 12 tháng 7,69% (18/234); xã Đá Bạc<br /> phần được dùng làm tư liệu truyền thông trực<br /> sau 6 tháng 9,44% (22/233) và 12 tháng 6,87%<br /> tiếp tại TYT, người dân đến khám bệnh tại TYT<br /> (16/233); và phường Trà Nóc sau 6 tháng 0,86%<br /> có thể đọc và mang về tham khảo (Giai đoạn 1: (2/233) và 12 tháng 0,00% (0/233) (Bảng 3).<br /> Phú Hội 20.000 tờ, Đá Bạc 8.000 tờ, Trà Nóc Tỉ lệ nhiễm giun truyền qua đất ở mẫu phân<br /> 13.000 tờ; Giai đoạn 2: Phú Hội 20.000 tờ, Đá Bạc người tại các điểm truyền thông và vệ sinh môi<br /> 8.000 tờ, Trà Nóc 13.000 tờ). trường đã giảm sau 6 tháng đối với từng loại<br /> Poster giun lần lượt là giun đũa 0,57% (4/700), giun tóc<br /> CBYT xã, phường dán poster truyền thông 0,29% (2/700), giun móc/mỏ 4,43% (31/700); sau<br /> tại các địa điểm tập trung đông dân cư như 12 tháng tỉ lệ nhiễm giun đũa là 0,43% (3/700),<br /> trường học, TYT, nhà văn hóa thông tin xã (12 giun tóc 0,00% (0/700), giun móc/mỏ 4,43%<br /> (34/700) (Hình 2).<br /> tờ/xã).<br /> Bảng 3: Tỉ lệ nhiễm giun sán sau truyền thông và vệ sinh môi trường<br /> Giun Sán<br /> Địa điểm Giun đũa Giun tóc Giun móc/mỏ Nhiễm GTQĐ Sán lá Sán dải<br /> 6 tháng 12 tháng 6 tháng 12 tháng 6 tháng 12 tháng 6 tháng 12 tháng 6 tháng 12 tháng 6 tháng 12 tháng<br /> Phú Hội SL (+) 1 2 0 0 12 16 13 18 0 0 0 0<br /> n = 234 TL (%) 0,43 0,85 0 0 5,13 6,84 5,56 7,69 0 0 0 0<br /> Đá Bạc SL (+) 3 1 2 0 17 15 22 16 0 0 0 0<br /> n = 233 TL (%) 1,29 0,43 0,86 0 7,30 6,44 9,44 6,87 0 0 0 0<br /> Trà Nóc SL (+) 0 0 0 0 2 0 2 0 0 0 0 0<br /> n = 233 TL (%) 0 0 0 0 0,86 0 0,86 0 0 0 0 0<br /> Chung SL (+) 4 3 2 0 31 31 37 34 0 0 0 0<br /> n = 700 TL (%) 0,57 0,43 0,29 0 4,43 4,43 5,29 4,86 0 0 0 0<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 111<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 2: Tỉ lệ nhiễm giun sán, sán trước, sau truyền thông và vệ sinh môi trường<br /> BÀN LUẬN động chân tay, do thói quen đi chân đất,… còn<br /> giun đũa và giun tóc lan truyền sang người chủ<br /> Tỉ lệ nhiễm giun, sán tại khu vực Nam Bộ -<br /> yếu là do nuốt phải trứng của chúng nhưng<br /> Lâm Đồng<br /> ngày nay ý thức an toàn vệ sinh thực phẩm của<br /> Từ kết quả Bảng 1 cho thấy tỉ lệ nhiễm sán ở<br /> người dân cao hơn nên có thể dẫn đến vấn đề tỉ<br /> 6 điểm điều tra đại diện cho khu vực Nam Bộ -<br /> lệ nhiễm 2 loài giun này ngày càng giảm.<br /> Lâm Đồng là 0,00% và giun là 12,23%<br /> Theo nghiên cứu của Wim van der Hoek<br /> (171/1.398). Nhìn chung, tỉ lệ nhiễm cao tập<br /> năm 2003 về thực trạng nhiễm giun truyền qua<br /> trung ở 2 xã của tỉnh Lâm Đồng là An Nhơn<br /> đất ở Việt Nam, tỉ lệ nhiễm giun truyền qua đất<br /> 18,03% (42/233), Phú Hội 13,73% (32/233) và 2 xã<br /> ở Tây Nguyên: giun đũa 30,2%, giun tóc 17,4%,<br /> của tỉnh BR-VT là Kim Dinh 12,02% (28/233), Đá<br /> giun móc/mỏ 47,8%; tỉ lệ nhiễm giun truyền qua<br /> Bạc 23,18% (54/233). Trong khi đó, 2 xã của TP.<br /> đất ở Đông Nam bộ: giun đũa 12,7%, giun tóc<br /> Cần Thơ là phường Lê Bình tỉ lệ nhiễm chỉ có<br /> 3,4%, giun móc/mỏ 35,9%; tỉ lệ nhiễm giun<br /> 3,86% (9/233) và 2,58% (6/233).<br /> truyền qua đất ở Đồng bằng sông Cửu Long:<br /> Giun móc/mỏ có tỉ lệ nhiễm cao nhất trong 3<br /> giun đũa 14,8%, giun tóc 0,1%, giun móc/mỏ<br /> nhóm giun được tìm thấy, tỉ lệ nhiễm loài giun<br /> 15,9%(5).<br /> móc/mỏ này ở khu vực nghiên cứu là 10,52%<br /> Kết quả nghiên cứu tương đối giống với<br /> (147/1.398). Ngược lại tỉ lệ nhiễm của 2 loài giun<br /> nghiên cứu của Wim van der Hoek năm 2003, tỉ<br /> còn lại rất thấp chỉ chiếm 1,07% (15/1.398) đối<br /> lệ nhiễm giun đũa, giun tóc cho thấy xu hướng<br /> với giun đũa, 0,64% (9/1.398) đối với giun tóc.<br /> giảm dần từ bắc vào nam. Điều này có thể liên<br /> Nhìn chung tỉ lệ nhiễm giun truyền qua đất<br /> quan đến sự khác biệt về điều kiện khí hậu. Tỉ lệ<br /> chủ yếu là giun móc/mỏ, ở tất cả các điểm<br /> nhiễm giun móc/mỏ phân bố đều khắp cả nước,<br /> nghiên cứu nếu tỉ lệ nhiễm giun móc/mỏ cao kéo<br /> nhưng tập trung ở các vùng nông thôn ven đô<br /> theo tỉ lệ nhiễm giun truyền qua đất cao hơn các<br /> thị và nông thôn. Vùng trồng rau sử dụng phân<br /> điểm còn lại. Kết quả nghiên cứu cho thấy có thể<br /> bắc chưa tiệt trùng để làm phân bón là một yếu<br /> do đặc điểm lây truyền sang người của 3 nhóm<br /> tố nguy cơ nhiễm giun móc/mỏ(5).<br /> giun này, trong đó giun móc/mỏ lan truyền sang<br /> Các nghiên cứu tương tự ở Việt Nam cũng<br /> người do đặc điểm chui qua da, do con người<br /> cho thấy tỉ lệ mẫu phân nhiễm sán rất thấp và<br /> tiếp xúc với môi trường đất trong quá trình lao<br /> <br /> <br /> 112 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> không nhiễm như nghiên cứu của Nguyễn Thu còn 4,86%, hiệu quả can thiệp phòng chống đạt<br /> Hương năm 2012 về tình hình nhiễm các bệnh 63,10%.<br /> giun truyền qua đất ở học sinh tiểu học tại tỉnh Nhìn chung hiệu quả phòng chống giun<br /> Cao Nguyên Lâm Đồng. Nghiên cứu cắt ngang bằng biện pháp tẩy giun dựa vào cộng đồng và<br /> được tiến hành tại 5 trường tiêu học của 5 xã biện pháp truyền thông, vệ sinh môi trường<br /> thuộc huyện Đức Trọng, tỉnh Lâm Đồng. Có 367 được áp dụng tại các điểm nghiên cứu của khu<br /> học sinh tiểu học tham gia xét nghiệm phân để vực tương tự như các nghiên cứu khác như:<br /> phát hiện trứng giun sán đường ruột, không có Nguyễn Văn Sơn (2013). Tình hình nhiễm giun<br /> trường hợp nào nhiễm sán(3). Hán Đình Trọng đường ruột và hiệu quả tẩy giun hàng loạt bằng<br /> năm 2005: Đánh giá tình hình nhiễm giun sán tại Menbedazole 500 mg sau 12 tháng tỉ lệ nhiễm<br /> 3 xã huyện Bảo Yên tỉnh Lào Cai. Nghiên cứu giảm từ 61,1% xuống còn 11,4% (81,34%)(4).<br /> được tiến hành từ năm 1999-2001 tại 3 xã miền Nguyễn Thu Hương (2015), hiệu quả can thiệp<br /> núi Xuân Thượng, Long Khánh, Lương Sơn của phòng chống cộng đồng tại 4 tỉnh Nghệ An,<br /> huyện Bảo Yên tỉnh Lào Cai, nơi tập quán sinh Thanh Hóa, Hòa Bình và Bắc Giang. Nghiên cứu<br /> hoạt, canh tác còn lạc hậu. Tại 3 điểm điều tra mô tả cắt ngang và can thiệp cộng đồng (Giáo<br /> với 1429 mẫu phân được xét nghiệm bằng dục, truyền thông và điều trị ca bệnh tại cộng<br /> phương pháp Kato, tỉ lệ nhiễm giun sán chung là đồng) đã được tiến hành tại các điểm nghiên<br /> 90,5%. Tỉ lệ nhiễm sán lá phổi là 1,54%, tỉ lệ cứu. Tỉ lệ nhiễm giun sán đường ruột chung của<br /> nhiễm sán dây là 1,12%, tỉ lệ đa nhiễm giun sán 4 tỉnh trước can thiệp là 36,3%. Hiệu quả sau can<br /> là 45,6%(1). thiệp đạt 39,7%, trong đó tỉnh Nghệ An 48,7%,<br /> Hiệu quả phòng chống giun, sán dựa vào cộng Thanh Hóa 19,2%, Hòa Bình 61,0% và Bắc Giang<br /> đồng 36,0%(2).<br /> Tại các xã áp dụng biện pháp phòng chống KẾT LUẬN<br /> bằng tẩy giun dựa vào cộng đồng bao gồm An Tỉ lệ nhiễm giun, sán tại tại khu vực Nam Bộ -<br /> Nhơn, Kim Dinh, Lê Bình; và các xã Phú Hội, Đá Lâm Đồng<br /> Bạc, Trà Nóc áp dụng biện pháp phòng chống<br /> Tỉ lệ nhiễm giun 12,23% (171/1.398), trong đó<br /> bằng truyền thông giáo dục sức khỏe và vệ sinh<br /> giun đũa 1,07% (15/1.398), giun tóc 0,64%<br /> môi trường. Sau 6 tháng và 12 tháng can thiệp,<br /> (9/1.398), giun móc/mỏ 10,52% (147/1.398).<br /> các mẫu phân (700 mẫu x 2 đợt) ở 6 xã nghiên<br /> Tỉ lệ nhiễm sán 0,00% (0/1.398).<br /> cứu được thu thập và xét nghiệm lại tại 3 xã. Kết<br /> quả Bảng 2, Bảng 3 và Hình 1, Hình 2 cho thấy: Hiệu quả của các biện pháp phòng chống giun,<br /> sán dựa vào cộng đồng<br /> Đối với biện pháp tẩy giun dựa vào cộng đồng<br /> Biện pháp tẩy giun: Sau 6 tháng tỉ lệ nhiễm<br /> Tỉ lệ nhiễm giun truyền qua đất tại các xã<br /> giun còn 1,71%, hiệu quả can thiệp đạt 84,83%;<br /> can thiệp sau 6 tháng giảm từ 11,3% xuống còn<br /> sau 12 tháng tỉ lệ nhiễm giun 2,00%, hiệu quả<br /> 1,71%, hiệu quả can thiệp phòng chống đạt<br /> can thiệp đạt 82,30%.<br /> 84,83% và sau 12 tháng giảm từ 11,3% xuống còn<br /> 2%, hiệu quả can thiệp phòng chống đạt 82,30%. Biện pháp truyền thông, vệ sinh môi trường:<br /> Sau 6 tháng tỉ lệ nhiễm giun còn 5,29%, hiệu quả<br /> Đối với biện pháp tẩy truyền thông và vệ sinh<br /> can thiệp đạt 59,84%; sau 12 tháng tỉ lệ nhiễm<br /> môi trường giun 4,86%, hiệu quả can thiệp đạt 63,10%.<br /> Tỉ lệ nhiễm giun truyền qua đất tại các xã<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> can thiệp sau 6 tháng giảm từ 13,16% xuống còn<br /> 1. Hán Đình Trọng, Nguyễn Văn Đề, Phí Đức Toán, Trần Thanh<br /> 5,29%, hiệu quả can thiệp phòng chống đạt Bình, Nguyễn Văn Thứ, Đăng Thị Chải (2005). Đánh giá tình<br /> 59,84% và sau 12 tháng giảm từ 13,16% xuống hình nhiễm giun sán tại 3 xã huyện Bảo Yên tỉnh Lào Cai. Tạp<br /> chí Phòng chống bệnh sốt rét và các bệnh ký sinh trùng, số 6.<br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 113<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019<br /> <br /> 2. Nguyễn Thu Hương (2015). Hiệu quả can thiệp phòng chống http://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/yhonline/article/view<br /> giun sán cộng đồng tại 4 tỉnh Nghệ An, Thanh Hóa, Hòa Bình /1099.<br /> và Bắc Giang (2013-2014). Tạp chí phòng chống bệnh sốt rét và các 5. Van der Hoek W, Nguyen Van De, Konradsen F, Phung Dac<br /> bệnh ký sinh trùng, số 4. Cam, Nguyen Thi Viet Hoa, Nguyen Duy Toan and Le Dinh<br /> 3. Nguyễn Thu Hương, Nguyễn Lương Tỉnh (2012). Tình hình Cong (2003). Urrent status of soil-transmitted helminths in<br /> nhiễm các bệnh giun truyền qua đất ở học sinh tiểu học tại tỉnh Vietnam. Southeast Asian journal of Tropical Medicine and Public<br /> Cao Nguyên Lâm Đòng. Tạp chí phòng chống bệnh sốt rét và các Health, 34(S1):1-11.<br /> bệnh ký sinh trùng, số 5.<br /> 4. Nguyễn Văn Sơn (2013). Tình hình nhiễm giun đường ruột và<br /> Ngày nhận bài báo: 15/08/2019<br /> hiệu quả tẩy giun hàng loạt bằng Menbedazole 500 mg sau 12<br /> tháng tại 3 trường tiểu học thành phố Sơn La – tỉnh Sơn La năm Ngày phản biện nhận xét bài báo: 31/08/2019<br /> 2007- 2009. Y học TP Hồ Chí Minh, Ngày bài báo được đăng: 15/10/2019<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 114 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2