Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019<br />
<br />
<br />
TỈ LỆ NHIỄM GIUN, SÁN Ở KHU VỰC NAM BỘ - LÂM ĐỒNG<br />
VÀ HIỆU QỦA CỦA CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG CHỐNG GIUN, SÁN<br />
DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG<br />
Phùng Thị Thanh Thúy*, Lê Thành Đồng*, Đoàn Bình Minh*<br />
TÓM TẮT<br />
Đặt vấn đề: Giun truyền qua đất (Soil-transmitted helminths) là một trong những bệnh truyền nhiễm phổ<br />
biến trên toàn thế giới và ảnh hưởng chủ yếu đến những người dân nghèo và ở những cộng đồng dân cư còn kém<br />
phát triển. Các bệnh giun truyền qua đất cho đến nay vẫn bị xếp vào nhóm những bệnh “bị lãng quên”, chưa có<br />
sự đầu tư thích đáng, mà mới chỉ có một vài tổ chức trong và ngoài nước hỗ trợ cho hoạt động này ở một số vùng<br />
có tỉ lệ nhiễm cao, nhưng không mang tính thường xuyên. Do đó việc áp dụng một số biện pháp phòng chống<br />
giun sán dựa vào cộng đồng ở khu vực Nam Bộ - Lâm Đồng là cần thiết.<br />
Mục tiêu: Xác định tỉ lệ nhiễm giun sán tại khu vực Nam Bộ - Lâm Đồng và đánh giá hiệu quả một số biện<br />
pháp phòng chống giun sán dựa vào cộng đồng.<br />
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu điều tra cắt ngang và can thiệp cộng đồng.<br />
Kết quả: Tỉ lệ nhiễm giun truyền qua đất chung ở khu vực là 24,46% (171/699), sán lá 0,00% (0/699), sán<br />
dải 0,00% (0/699). Ở 3 xã áp dụng biện pháp phòng chống giun sán bằng sử dụng thuốc Mebendazole 500mg để<br />
tẩy giun ở cộng đồng sau 6 tháng và 12 tháng tỉ lệ nhiễm giun truyền qua đất lần lượt là 1,71% (12/700) và<br />
2,00% (14/700). Ở 3 xã áp dụng biện pháp phòng chống giun sán bằng truyền thông và vệ sinh môi trường ở<br />
cộng đồng sau 6 tháng và 12 tháng tỉ lệ nhiễm giun truyền qua đất là 5,29% (37/700) và 4,86% (34/700).<br />
Kết luận: Đã xác định được tỉ lệ nhiễm giun, sán ở các điểm nghiên cứu của khu vực Nam Bộ - Lâm Đồng<br />
và đánh giá được hiệu quả phòng chống giun sán dựa vào cộng đồng.<br />
Từ khóa: tẩy giun, bệnh ít được quan tâm, truyền thông cộng đồng<br />
ABSTRACT<br />
THE PREVELENCE OF HELMINTH INFECTIONS IN SOUTHERN REGION – LAM DONG<br />
PROVINCE AND EVALUATION OF COMMUNITY – BASED HELMINTH PREVENTION METHODS<br />
Le Thanh Dong, Phung Thi Thanh Thuy, Doan Binh Minh<br />
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 5 - 2019: 106 - 114<br />
Background: Soil-transmitted helminth infections are one of the most common infectious diseases in the<br />
whole world and affect to poor people and underdeveloped communities. Helminth diseases have so far been<br />
classified as "Neglected tropical diseases (NTD)", without adequate investment, only a few domestic and foreign<br />
organizations supported high-risk regions preventing helminths, but not regular. Therefore, the application of<br />
some community-based helminth prevention in the Southern region - Lam Dong province is necessary.<br />
Objectives: To determine the prevalence of helminth infections in the Southern region - Lam Dong province<br />
and to evaluate the effectiveness of community-based helminth prevention methods.<br />
Methods: Descriptive cross-sectional study and community intervention.<br />
Results: The prevalence of soil-transmitted helminth infections was 24.46% (171/699), flukes 0.00%<br />
(0/699), tapeworms 0.00% (0/699). After intervention, in 3 communes, where were applied model of community-<br />
<br />
*Viện Sốt rét – Ký sinh trùng – Côn trùng TP. Hồ Chí Minh<br />
Tác giả liên lạc: PGS.TS. Lê Thành Đồng ĐT: 0912009217 Email: lethanhdong@gmail.com<br />
<br />
<br />
106 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
based helminth deworming by Mebendazole 500mg after 6 months and 12 months, the prevalence of soil-<br />
transmitted helminth infection was 1.71% (12/700) and 2.00% (14/700). In 3 other communes, where were<br />
applied model of community communication and environmental sanitation after 6 months and 12 months, the<br />
prevalence of soil-transmitted helminth infections was 5.29% (37/700) and 4.86% (34/700).<br />
Conclusions: This study determined the prevalence of helminth infections and flukes in the Southern region<br />
- Lam Dong province and evaluated the effectiveness of community-based helminth prevention methods.<br />
Keywords: helminth deworming, neglected tropical diseases, community communication<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ nào đánh giá cụ thể về hiệu quả của các biện<br />
pháp phòng chống, đặc biệt là tại khu vực<br />
Giun sán là loại ký sinh trùng phổ biến nhất<br />
Nam Bộ - Lâm Đồng. Do đó chúng tôi thực<br />
lây nhiễm cho con người. Giun sán lan truyền<br />
hiện nghiên cứu này.<br />
sang người qua thức ăn, nước và đất, động vật<br />
chân đốt và động vật thân mềm. Những người Mục tiêu nghiên cứu<br />
bị nhiễm bệnh thường thải trứng giun sán ra Tỉ lệ nhiễm giun, sán tại tại khu vực Nam Bộ<br />
ngoài môi qua trường qua phân của họ, sau đó - Lâm Đồng.<br />
làm ô nhiễm đất ở những khu vực không đủ Hiệu quả phòng chống giun, sán dựa vào<br />
điều kiện vệ sinh. Những người khác sau đó có cộng đồng.<br />
thể bị nhiễm bệnh do nuốt phải trứng hoặc ấu ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU<br />
trùng trong thực phẩm bị ô nhiễm hoặc qua sự<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
xâm nhập của da bởi ấu trùng truyền nhiễm<br />
Người dân sống tại các điểm nghiên cứu từ<br />
trong đất (giun móc/mỏ). Hầu hết các nước<br />
02 tuổi trở lên.<br />
Đông Nam Á có khí hậu nhiệt đới và ẩm ướt,<br />
thích hợp cho sự sống sót, sinh trưởng, phát Tiêu chuẩn chọn vào<br />
triển của trứng/ấu trùng của giun truyền qua đất Người dân sống ở các điểm nghiên cứu.<br />
trong môi trường, thúc đẩy nhiễm giun trong Tiêu chuẩn loại trừ<br />
cộng đồng dân cư. Các yếu tố kinh tế xã hội như<br />
Người đang mắc bệnh cấp tính, đang sốt<br />
thiếu nguồn nước sạch, vệ sinh và thực hành vệ<br />
(>38,50C).<br />
sinh kém đã nhiều lần được chứng minh là có<br />
Người đang mắc một số bệnh mạn tính như:<br />
liên quan đến tỉ lệ nhiễm giun sán cao. Một số<br />
suy thận, suy tim, suy gan, hen phế quản; Người<br />
quốc gia trong khu vực Đông Nam Á nằm trong<br />
có tiền sử dị ứng với các thành phần của thuốc.<br />
số những nước nghèo của thế giới, không có cơ<br />
sở hạ tầng nước và vệ sinh đầy đủ và do đó, ký Phụ nữ có thai trong 3 tháng đầu, phụ nữ<br />
sinh trùng phát triển mạnh trong những môi đang cho con bú, trẻ em dưới 12 tháng tuổi.<br />
trường như vậy. Phương pháp nghiên cứu<br />
Sử dụng thuốc để phòng ngừa là một vấn đề Thiết kế nghiên cứu<br />
quan trọng trong công tác phòng chống và loại Nghiên cứu cắt ngang mô tả<br />
trừ mắc bệnh giun sán truyền qua đất trong các Xác định tỉ lệ nhiễm giun, sán tại tại khu vực<br />
cộng đồng dân cư nguy cơ. Tuy nhiên, các giải Nam Bộ - Lâm Đồng.<br />
pháp lâu dài đối với nhiễm giun sán truyền qua<br />
Nghiên cứu can thiệp cộng đồng<br />
đất sẽ cần phải giải quyết nhiều yếu tố, bao gồm<br />
cải thiện về nước, vệ sinh môi trường. Hiện nay Đánh giá hiệu quả phòng chống giun, sán<br />
có nhiều nghiên cứu về các biện pháp can dựa vào cộng đồng.<br />
thiệp được áp dụng để phòng chống các bệnh Thời gian nghiên cứu<br />
giun sán, tuy nhiên chưa có một nghiên cứu Từ tháng 6/2017 đến tháng 12/2017.<br />
<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 107<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019<br />
<br />
Địa điểm nghiên cứu tinh, băng rôn; sinh hoạt ngoại khóa (trường<br />
Chủ động chọn 6 điểm của 3 tỉnh đại diện học).<br />
cho các vùng sinh thái, đại diện cho các quần thể Vệ sinh môi trường<br />
dân cư với tính chất đặc thù về tập quán lao Phát động thí điểm các đợt chiến dịch vệ<br />
động, canh tác và thói quen ăn uống ở khu vực sinh môi trường nơi sinh sống và các nơi công<br />
Nam Bộ - Lâm Đồng, bao gồm: cộng (chợ, trường học, công sở, đường làng,<br />
Tây nguyên: Chọn xã An Nhơn, huyện Đạ đường phố), vận động người dân xóa bỏ cầu<br />
Tẻh và xã Phú Hội, huyện Đức Trọng, tỉnh tiêu ao cá, trên kênh rạch, không phóng uế ra<br />
Lâm Đồng. ngoài môi trường,… nhằm cải thiện vệ sinh môi<br />
Đông Nam Bộ: Chọn phường Kim Dinh, TP. trường phòng bệnh giun, sán trong cộng đồng.<br />
Bà Rịa và xã Đá Bạc, huyện Châu Đức, Tỉnh Bà Tẩy giun<br />
Rịa - Vũng Tàu. Trước ngày tẩy giun tại cộng đồng: Xây<br />
Tây Nam Bộ: Chọn phường Lê Bình, quận dựng kế hoạch tẩy giun báo cáo với chính quyền<br />
Cái Răng và phường Trà Nóc, quận Bình Thủy, địa phương về toàn bộ chiến dịch tẩy giun tại<br />
TP. Cần Thơ. cộng đồng. Chuẩn bị đầy đủ thuốc giun, thuốc<br />
Phương pháp (kỹ thuật) sử dụng trong nghiên cấp cứu, thuốc xử trí các tác dụng không mong<br />
cứu muốn.<br />
Thu thập mẫu phân của người dân và xét nghiệm Trong ngày uống thuốc tẩy giun: Xác định<br />
bằng kỹ thuật Kato – Katz các đối tượng chống chỉ định tẩy giun. Phát<br />
thuốc tẩy giun cho từng người tại cộng đồng<br />
Dùng que lấy khoảng 100mg phân (bằng hạt<br />
theo danh sách. Đối với trẻ nhỏ có thể nghiền<br />
ngô) đặt lên giấy báo hoặc giấy thấm. Đặt lưới<br />
thuốc hoặc hướng dẫn trẻ nhai thuốc khi uống.<br />
lọc lên trên phân. Dùng que ấn nhẹ cho phân lọt<br />
Ghi chép danh sách các đối tượng đã uống thuốc<br />
qua lưới lọc rồi gạt lấy phân phía trên. Đặt phiến<br />
tẩy giun. Giám sát uống thuốc tẩy giun: Cơ quan<br />
đong phân lên lam kính rồi lấy phân từ que gạt<br />
y tế và các cơ quan liên quan phân công cán bộ<br />
phân cho đầy vào lỗ đong. Sau khi đã cho phân<br />
giám sát và hỗ trợ trong ngày tẩy giun.<br />
lấp đầy hoàn toàn hố đong, gạt nhẹ trên miệng<br />
hố để loại phần phân thừa, cẩn thận nhấc phiến Sau ngày uống thuốc tẩy giun: theo dõi và<br />
đong ra, để lại phân đã đong trên lam kính. Đặt xử lý các tác dụng không mong muốn trong thời<br />
mảnh cellophane lên trên phân. Dùng nút cao su gian tẩy giun và 48 giờ sau khi tẩy giun.<br />
hay lam kính khác ấn nhẹ cho phân dàn đều ra Cỡ mẫu:<br />
đến rìa của mảnh cellophane. Để tiêu bản từ 15- Sử dụng công thức ước lượng một tỉ lệ<br />
60 phút đến khi trong và khô. Soi phát hiện (WHO 1991):<br />
trứng giun sán bằng kính hiển vi với vật kính Z<br />
2<br />
p (1 p )<br />
(1 - /2)<br />
10X, thị kính 10X, sau đó chuyển sang vật kính n 2<br />
40X để xác định loài và đếm trứng trong toàn bộ d<br />
tiêu bản. Trong đó:<br />
Truyền thông n = cỡ mẫu tối thiếu cần đạt được.<br />
Các đơn vị y tế, giáo dục huyện, xã phối hợp Z 1-/2 = hệ số tinh cậy 95%, có giá trị 1,96.<br />
với các ban, ngành triển khai thực hiện truyền d = 0,05 (sai số tuyệt đối).<br />
thông bằng một hoặc kết hợp nhiều hình thức: P = Tỉ lệ nhiễm giun đũa, giun tóc, giun<br />
phát thanh truyền hình, truyền thanh; treo móc/mỏ trong đó loài có tỉ lệ nhiễm thấp nhất là<br />
poster, phát tờ rơi tuyên truyền; chào cờ/mít giun tóc (0,79%).<br />
<br />
<br />
<br />
108 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Theo công thức trên, tính được cỡ mẫu tối thể không tham gia nghiên cứu vào bất kỳ lúc<br />
thiểu cho nghiên cứu xác định tỉ lệ nhiễm giun, nào mà không cần phải đưa ra lý do gì.<br />
sán tại khu vực Nam Bộ - Lâm Đồng là 255. KẾT QUẢ<br />
Đạo đức nghiên cứu Tỉ lệ nhiễm giun, sán tại tại khu vực Nam Bộ -<br />
Các kỹ thuật khám, xét nghiệm đã được Bộ Lâm Đồng<br />
Y tế cho phép. Những người có kết quả xét Kết quả phân tích 1.398 mẫu phân người tại<br />
nghiệm phân dương tính với giun/sán sẽ được 6 điểm nghiên cứu của 3 tỉnh thuộc khu vực<br />
nhóm nghiên cứu điều trị theo “Hướng dẫn Nam Bộ - Lâm Đồng để tìm trứng, ấu trùng,<br />
chẩn đoán và điều trị một số bệnh giun, sán ở giun sán trưởng thành thuộc các loài giun đũa<br />
Việt Nam” do Bộ Y tế ban hành năm 2009 hoặc (Ascaris lumbricoides), giun tóc (Trichuris<br />
hướng dẫn đến cơ sở y tế để điều trị. Nhóm trichiura), giun móc/mỏ (Necator<br />
nghiên cứu cam kết xử lý triệt để những trường americanus/Ancylostoma duodenale), sán lá, sán<br />
hợp xảy ra tác dụng không mong muốn sau khi dải. Kết quả như Bảng 1.<br />
uống thuốc tẩy giun/sán. Các đối tượng nghiên<br />
cứu được thông tin đầy đủ về nghiên cứu và có<br />
Bảng 1: Tỉ lệ nhiễm giun sán ở mẫu phân người tại khu vực Nam Bộ - Lâm Đồng<br />
GTQĐ Sán<br />
Địa điểm<br />
Đũa Tóc Móc/mỏ chung Sán lá Sán dải<br />
An Nhơn SL (+) 3 3 36 42 0 0<br />
Lâm Đồng n = 233 TL (%) 1,29 1,29 15,45 18,03 0,00 0,00<br />
n = 466 Phú Hội SL (+) 2 3 27 32 0 0<br />
n = 233 TL (%) 0,86 1,29 11,9 13,73 0,00 0,00<br />
Kim Dinh SL (+) 3 1 24 28 0 0<br />
BR-VT n = 233 TL (%) 1,29 0,43 10,30 12,02 0,00 0,00<br />
n = 466 Đá Bạc SL (+) 5 1 48 54 0 0<br />
n = 233 TL (%) 2,15 0,43 20,60 23,18 0,00 0,00<br />
Lê Bình SL (+) 1 1 7 9 0 0<br />
Cần Thơ n = 233 TL (%) 0,43 0,43 3,00 3,86 0,00 0,00<br />
n = 466 Trà Nóc SL (+) 1 0 5 6 0 0<br />
n = 233 TL (%) 0,43 0,00 2,15 2,58 0,00 0,00<br />
SL (+) 15 9 147 171 0 0<br />
Chung n = 1.398<br />
TL (%) 1,07 0,64 10,52 12,23 0,00 0,00<br />
SL (+) là số lượng dương tính; TL (%) là tỉ lệ phần trăm; GTQĐ: Giun truyền qua đất<br />
Tỉ lệ nhiễm giun truyền qua đất ở mẫu phân thấy người dân ở khu vực Nam Bộ - Lâm Đồng<br />
người tại các điểm điều tra là 12,23% (171/1.398). chủ yếu nhiễm giun truyền qua đất với tỉ lệ<br />
Trong 3 nhóm giun truyền qua đất được xét nhiễm tại 6 điểm điều tra như sau: Xã An Nhơn<br />
nghiệm ở mẫu phân thì tỉ lệ nhiễm giun móc/mỏ 18,03% (42/233), xã Phú Hội 13,73% (32/233), xã<br />
cao nhất chiếm tỉ lệ 10,52% (147/1.398), tiếp theo Kim Dinh 12,02% (28/233), xã Đá Bạc 23,18%<br />
là giun đũa 1,07% (13/1.398) và thấp nhất là giun (54/233), phường Lê Bình 3,86% (9/233), phường<br />
tóc 0,64% (9/1.398). Trà Nóc 2,58% (6/233). Từ kết quả này, nghiên<br />
Trong 1.398 mẫu phân xét nghiệm, không có cứu chủ động chọn 3 xã bao gồm An Nhơn, Kim<br />
mẫu nào tìm thấy sán lá và sán dải. Dinh, Lê Bình áp dụng biện pháp phòng chống<br />
bằng tẩy giun dựa vào cộng đồng; chọn 3 xã Phú<br />
Hiệu quả phòng chống giun, sán dựa vào<br />
Hội, Đá Bạc, Trà Nóc áp dụng biện pháp phòng<br />
cộng đồng<br />
chống bằng truyền thông và vệ sinh môi trường.<br />
Qua kết quả xét nghiệm phân ban đầu cho<br />
<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 109<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019<br />
<br />
Tẩy giun, sán dựa vào cộng đồng tháng 1,71% (12/700) và 12 tháng 2,00% (14/700).<br />
Chúng tôi tiến hành tẩy giun cộng đồng 01 Trong đó, xã An Nhơn tỉ lệ nhiễm giun sau 6<br />
lần/năm bằng thuốc Mebendazole 500mg (năm tháng là 3,42% (8/234) và 12 tháng 4,70%<br />
sản xuất tháng 01/2016, hạn sử dụng tháng (11/234); xã Kim Dinh sau 6 tháng 1,72% (4/233)<br />
12/2020; hãng sản xuất Lusomedicamenta, Bồ và 12 tháng 1,29% (3/233); và phường Lê Bình<br />
Đào Nha) với liều duy nhất. Tại 3 điểm nghiên sau 6 tháng 0,00% (0/233) và 12 tháng 0,00%<br />
cứu, chúng tôi đã cấp phát 900 viên thuốc (0/233) (Hình 1).<br />
Mebendazole 500mg cho 900 người dân sinh Tỉ lệ nhiễm giun truyền qua đất ở mẫu phân<br />
sống. Mỗi điểm nghiên cứu có 300 người tham người tại các điểm tẩy giun đã giảm sau 6 tháng<br />
gia tẩy giun. Hiệu quả tẩy giun được đánh giá đối với từng loại giun lần lượt là giun đũa 0,14%<br />
sau 6 tháng và 12 tháng dựa vào tỉ lệ nhiễm (1/700), giun tóc 0% (0/700), giun móc/mỏ 1,57%<br />
(Bảng 2). (11/700); sau 12 tháng tỉ lệ nhiễm giun đũa là<br />
Tỉ lệ nhiễm sán sau 6 tháng và 12 tháng tẩy 0,29% (2/700), giun tóc 0,00% (0/700), giun<br />
giun là 0,00% (0/700), tỉ lệ nhiễm giun sau 6 móc/mỏ 1,71% (12/700).<br />
Bảng 2: Tỉ lệ nhiễm giun sán sau tẩy giun bằng Mebendazole 500mg<br />
Giun Sán<br />
Địa điểm Giun đũa Giun tóc Giun móc/mỏ Nhiễm GTQĐ Sán lá Sán dải<br />
6 tháng 12 tháng 6 tháng 12 tháng 6 tháng 12 tháng 6 tháng 12 tháng 6 tháng 12 tháng 6 tháng 12 tháng<br />
An Nhơn SL (+) 1 1 0 0 7 10 8 11 0 0 0 0<br />
n = 234 TL (%) 0,43 0,43 0 0 2,99 4,70 3,42 4,70 0 0 0 0<br />
Kim Dinh SL (+) 0 1 0 0 4 2 4 3 0 0 0 0<br />
n = 233 TL (%) 0 0,43 0 0 1,72 0,86 1,72 1,29 0 0 0 0<br />
Lê Bình SL (+) 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0<br />
n = 233 TL (%) 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0<br />
Chung SL (+) 1 2 0 0 11 12 12 14 0 0 0 0<br />
n = 700 TL (%) 0,14 0,29 0 0 1,57 1,71 1,71 2,00 0 0 0 0<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 1: Tỉ lệ nhiễm giun, sán trước và sau tẩy giun bằng Mebendazole 500mg<br />
<br />
<br />
110 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Truyền thông và vệ sinh môi trường Băng đĩa<br />
Viện Sốt rét – KST – CT TP. Hồ Chí Minh đã Phát trực tiếp tại tivi của TYT xã vào các<br />
phối hợp với Trung tâm Y tế dự phòng các tỉnh, ngày tiêm chủng mở rộng hàng tháng.<br />
thành hướng dẫn triển khai các hoạt động Truyện tranh<br />
truyền thông giáo dục sức khỏe thông qua các Bổ sung truyện tranh về PCGS vào thư viện<br />
kênh tuyên truyền, truyền thanh; treo poster, nhà trường (200 quyển/tỉnh).<br />
phát tờ rơi tuyên truyền; chào cờ/mít ting, băng Tổ chức chiến dịch vệ sinh môi trường, phát quang<br />
rôn; sinh hoạt ngoại khóa và tổ chức các chiến<br />
Phường Trà Nóc tổ chức 01 chiến dịch vệ<br />
dịch vệ sinh môi trường lồng ghép vào các<br />
sinh môi trường, phát quang bụi rậm, làm sạch<br />
chương trình của trạm y tế.<br />
các tuyến đường dân cư; xã Phú Hội và Đá Bạc<br />
Phát thanh bằng loa, đài phối hợp với các chương trình khác (an toàn<br />
Xã Phú Hội truyền thông trên 7 loa, tần suất thực phẩm, nước sạch vệ sinh môi trường).<br />
2 lần/tuần giai đoạn 1, 1 lần/tuần giai đoạn 2; xã Hiệu quả phòng chống giun sán được đánh<br />
Đá Bạc truyền thông trên 6 loa, tần suất 2 giá sau 6 tháng và 12 tháng dựa vào tỉ lệ nhiễm.<br />
lần/tuần giai đoạn 1, 1 lần/tuần giai đoạn 2; P. Tỉ lệ nhiễm sán sau 6 tháng và 12 tháng<br />
Trà Nóc truyền thông trên 6 loa, tần suất 2 truyền thông và vệ sinh môi trường là 0,00%<br />
lần/tuần giai đoạn 1, 1 lần/tuần giai đoạn 2. (0/700), tỉ lệ nhiễm giun sau 6 tháng 5,29%<br />
Tờ rơi (37/700) và 12 tháng 4,86% (34/700). Trong đó, xã<br />
Phú Hội tỉ lệ nhiễm giun sau 6 tháng là 5,56%<br />
Được phát trực tiếp cho người dân và một<br />
(13/234) và 12 tháng 7,69% (18/234); xã Đá Bạc<br />
phần được dùng làm tư liệu truyền thông trực<br />
sau 6 tháng 9,44% (22/233) và 12 tháng 6,87%<br />
tiếp tại TYT, người dân đến khám bệnh tại TYT<br />
(16/233); và phường Trà Nóc sau 6 tháng 0,86%<br />
có thể đọc và mang về tham khảo (Giai đoạn 1: (2/233) và 12 tháng 0,00% (0/233) (Bảng 3).<br />
Phú Hội 20.000 tờ, Đá Bạc 8.000 tờ, Trà Nóc Tỉ lệ nhiễm giun truyền qua đất ở mẫu phân<br />
13.000 tờ; Giai đoạn 2: Phú Hội 20.000 tờ, Đá Bạc người tại các điểm truyền thông và vệ sinh môi<br />
8.000 tờ, Trà Nóc 13.000 tờ). trường đã giảm sau 6 tháng đối với từng loại<br />
Poster giun lần lượt là giun đũa 0,57% (4/700), giun tóc<br />
CBYT xã, phường dán poster truyền thông 0,29% (2/700), giun móc/mỏ 4,43% (31/700); sau<br />
tại các địa điểm tập trung đông dân cư như 12 tháng tỉ lệ nhiễm giun đũa là 0,43% (3/700),<br />
trường học, TYT, nhà văn hóa thông tin xã (12 giun tóc 0,00% (0/700), giun móc/mỏ 4,43%<br />
(34/700) (Hình 2).<br />
tờ/xã).<br />
Bảng 3: Tỉ lệ nhiễm giun sán sau truyền thông và vệ sinh môi trường<br />
Giun Sán<br />
Địa điểm Giun đũa Giun tóc Giun móc/mỏ Nhiễm GTQĐ Sán lá Sán dải<br />
6 tháng 12 tháng 6 tháng 12 tháng 6 tháng 12 tháng 6 tháng 12 tháng 6 tháng 12 tháng 6 tháng 12 tháng<br />
Phú Hội SL (+) 1 2 0 0 12 16 13 18 0 0 0 0<br />
n = 234 TL (%) 0,43 0,85 0 0 5,13 6,84 5,56 7,69 0 0 0 0<br />
Đá Bạc SL (+) 3 1 2 0 17 15 22 16 0 0 0 0<br />
n = 233 TL (%) 1,29 0,43 0,86 0 7,30 6,44 9,44 6,87 0 0 0 0<br />
Trà Nóc SL (+) 0 0 0 0 2 0 2 0 0 0 0 0<br />
n = 233 TL (%) 0 0 0 0 0,86 0 0,86 0 0 0 0 0<br />
Chung SL (+) 4 3 2 0 31 31 37 34 0 0 0 0<br />
n = 700 TL (%) 0,57 0,43 0,29 0 4,43 4,43 5,29 4,86 0 0 0 0<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 111<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 2: Tỉ lệ nhiễm giun sán, sán trước, sau truyền thông và vệ sinh môi trường<br />
BÀN LUẬN động chân tay, do thói quen đi chân đất,… còn<br />
giun đũa và giun tóc lan truyền sang người chủ<br />
Tỉ lệ nhiễm giun, sán tại khu vực Nam Bộ -<br />
yếu là do nuốt phải trứng của chúng nhưng<br />
Lâm Đồng<br />
ngày nay ý thức an toàn vệ sinh thực phẩm của<br />
Từ kết quả Bảng 1 cho thấy tỉ lệ nhiễm sán ở<br />
người dân cao hơn nên có thể dẫn đến vấn đề tỉ<br />
6 điểm điều tra đại diện cho khu vực Nam Bộ -<br />
lệ nhiễm 2 loài giun này ngày càng giảm.<br />
Lâm Đồng là 0,00% và giun là 12,23%<br />
Theo nghiên cứu của Wim van der Hoek<br />
(171/1.398). Nhìn chung, tỉ lệ nhiễm cao tập<br />
năm 2003 về thực trạng nhiễm giun truyền qua<br />
trung ở 2 xã của tỉnh Lâm Đồng là An Nhơn<br />
đất ở Việt Nam, tỉ lệ nhiễm giun truyền qua đất<br />
18,03% (42/233), Phú Hội 13,73% (32/233) và 2 xã<br />
ở Tây Nguyên: giun đũa 30,2%, giun tóc 17,4%,<br />
của tỉnh BR-VT là Kim Dinh 12,02% (28/233), Đá<br />
giun móc/mỏ 47,8%; tỉ lệ nhiễm giun truyền qua<br />
Bạc 23,18% (54/233). Trong khi đó, 2 xã của TP.<br />
đất ở Đông Nam bộ: giun đũa 12,7%, giun tóc<br />
Cần Thơ là phường Lê Bình tỉ lệ nhiễm chỉ có<br />
3,4%, giun móc/mỏ 35,9%; tỉ lệ nhiễm giun<br />
3,86% (9/233) và 2,58% (6/233).<br />
truyền qua đất ở Đồng bằng sông Cửu Long:<br />
Giun móc/mỏ có tỉ lệ nhiễm cao nhất trong 3<br />
giun đũa 14,8%, giun tóc 0,1%, giun móc/mỏ<br />
nhóm giun được tìm thấy, tỉ lệ nhiễm loài giun<br />
15,9%(5).<br />
móc/mỏ này ở khu vực nghiên cứu là 10,52%<br />
Kết quả nghiên cứu tương đối giống với<br />
(147/1.398). Ngược lại tỉ lệ nhiễm của 2 loài giun<br />
nghiên cứu của Wim van der Hoek năm 2003, tỉ<br />
còn lại rất thấp chỉ chiếm 1,07% (15/1.398) đối<br />
lệ nhiễm giun đũa, giun tóc cho thấy xu hướng<br />
với giun đũa, 0,64% (9/1.398) đối với giun tóc.<br />
giảm dần từ bắc vào nam. Điều này có thể liên<br />
Nhìn chung tỉ lệ nhiễm giun truyền qua đất<br />
quan đến sự khác biệt về điều kiện khí hậu. Tỉ lệ<br />
chủ yếu là giun móc/mỏ, ở tất cả các điểm<br />
nhiễm giun móc/mỏ phân bố đều khắp cả nước,<br />
nghiên cứu nếu tỉ lệ nhiễm giun móc/mỏ cao kéo<br />
nhưng tập trung ở các vùng nông thôn ven đô<br />
theo tỉ lệ nhiễm giun truyền qua đất cao hơn các<br />
thị và nông thôn. Vùng trồng rau sử dụng phân<br />
điểm còn lại. Kết quả nghiên cứu cho thấy có thể<br />
bắc chưa tiệt trùng để làm phân bón là một yếu<br />
do đặc điểm lây truyền sang người của 3 nhóm<br />
tố nguy cơ nhiễm giun móc/mỏ(5).<br />
giun này, trong đó giun móc/mỏ lan truyền sang<br />
Các nghiên cứu tương tự ở Việt Nam cũng<br />
người do đặc điểm chui qua da, do con người<br />
cho thấy tỉ lệ mẫu phân nhiễm sán rất thấp và<br />
tiếp xúc với môi trường đất trong quá trình lao<br />
<br />
<br />
112 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
không nhiễm như nghiên cứu của Nguyễn Thu còn 4,86%, hiệu quả can thiệp phòng chống đạt<br />
Hương năm 2012 về tình hình nhiễm các bệnh 63,10%.<br />
giun truyền qua đất ở học sinh tiểu học tại tỉnh Nhìn chung hiệu quả phòng chống giun<br />
Cao Nguyên Lâm Đồng. Nghiên cứu cắt ngang bằng biện pháp tẩy giun dựa vào cộng đồng và<br />
được tiến hành tại 5 trường tiêu học của 5 xã biện pháp truyền thông, vệ sinh môi trường<br />
thuộc huyện Đức Trọng, tỉnh Lâm Đồng. Có 367 được áp dụng tại các điểm nghiên cứu của khu<br />
học sinh tiểu học tham gia xét nghiệm phân để vực tương tự như các nghiên cứu khác như:<br />
phát hiện trứng giun sán đường ruột, không có Nguyễn Văn Sơn (2013). Tình hình nhiễm giun<br />
trường hợp nào nhiễm sán(3). Hán Đình Trọng đường ruột và hiệu quả tẩy giun hàng loạt bằng<br />
năm 2005: Đánh giá tình hình nhiễm giun sán tại Menbedazole 500 mg sau 12 tháng tỉ lệ nhiễm<br />
3 xã huyện Bảo Yên tỉnh Lào Cai. Nghiên cứu giảm từ 61,1% xuống còn 11,4% (81,34%)(4).<br />
được tiến hành từ năm 1999-2001 tại 3 xã miền Nguyễn Thu Hương (2015), hiệu quả can thiệp<br />
núi Xuân Thượng, Long Khánh, Lương Sơn của phòng chống cộng đồng tại 4 tỉnh Nghệ An,<br />
huyện Bảo Yên tỉnh Lào Cai, nơi tập quán sinh Thanh Hóa, Hòa Bình và Bắc Giang. Nghiên cứu<br />
hoạt, canh tác còn lạc hậu. Tại 3 điểm điều tra mô tả cắt ngang và can thiệp cộng đồng (Giáo<br />
với 1429 mẫu phân được xét nghiệm bằng dục, truyền thông và điều trị ca bệnh tại cộng<br />
phương pháp Kato, tỉ lệ nhiễm giun sán chung là đồng) đã được tiến hành tại các điểm nghiên<br />
90,5%. Tỉ lệ nhiễm sán lá phổi là 1,54%, tỉ lệ cứu. Tỉ lệ nhiễm giun sán đường ruột chung của<br />
nhiễm sán dây là 1,12%, tỉ lệ đa nhiễm giun sán 4 tỉnh trước can thiệp là 36,3%. Hiệu quả sau can<br />
là 45,6%(1). thiệp đạt 39,7%, trong đó tỉnh Nghệ An 48,7%,<br />
Hiệu quả phòng chống giun, sán dựa vào cộng Thanh Hóa 19,2%, Hòa Bình 61,0% và Bắc Giang<br />
đồng 36,0%(2).<br />
Tại các xã áp dụng biện pháp phòng chống KẾT LUẬN<br />
bằng tẩy giun dựa vào cộng đồng bao gồm An Tỉ lệ nhiễm giun, sán tại tại khu vực Nam Bộ -<br />
Nhơn, Kim Dinh, Lê Bình; và các xã Phú Hội, Đá Lâm Đồng<br />
Bạc, Trà Nóc áp dụng biện pháp phòng chống<br />
Tỉ lệ nhiễm giun 12,23% (171/1.398), trong đó<br />
bằng truyền thông giáo dục sức khỏe và vệ sinh<br />
giun đũa 1,07% (15/1.398), giun tóc 0,64%<br />
môi trường. Sau 6 tháng và 12 tháng can thiệp,<br />
(9/1.398), giun móc/mỏ 10,52% (147/1.398).<br />
các mẫu phân (700 mẫu x 2 đợt) ở 6 xã nghiên<br />
Tỉ lệ nhiễm sán 0,00% (0/1.398).<br />
cứu được thu thập và xét nghiệm lại tại 3 xã. Kết<br />
quả Bảng 2, Bảng 3 và Hình 1, Hình 2 cho thấy: Hiệu quả của các biện pháp phòng chống giun,<br />
sán dựa vào cộng đồng<br />
Đối với biện pháp tẩy giun dựa vào cộng đồng<br />
Biện pháp tẩy giun: Sau 6 tháng tỉ lệ nhiễm<br />
Tỉ lệ nhiễm giun truyền qua đất tại các xã<br />
giun còn 1,71%, hiệu quả can thiệp đạt 84,83%;<br />
can thiệp sau 6 tháng giảm từ 11,3% xuống còn<br />
sau 12 tháng tỉ lệ nhiễm giun 2,00%, hiệu quả<br />
1,71%, hiệu quả can thiệp phòng chống đạt<br />
can thiệp đạt 82,30%.<br />
84,83% và sau 12 tháng giảm từ 11,3% xuống còn<br />
2%, hiệu quả can thiệp phòng chống đạt 82,30%. Biện pháp truyền thông, vệ sinh môi trường:<br />
Sau 6 tháng tỉ lệ nhiễm giun còn 5,29%, hiệu quả<br />
Đối với biện pháp tẩy truyền thông và vệ sinh<br />
can thiệp đạt 59,84%; sau 12 tháng tỉ lệ nhiễm<br />
môi trường giun 4,86%, hiệu quả can thiệp đạt 63,10%.<br />
Tỉ lệ nhiễm giun truyền qua đất tại các xã<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
can thiệp sau 6 tháng giảm từ 13,16% xuống còn<br />
1. Hán Đình Trọng, Nguyễn Văn Đề, Phí Đức Toán, Trần Thanh<br />
5,29%, hiệu quả can thiệp phòng chống đạt Bình, Nguyễn Văn Thứ, Đăng Thị Chải (2005). Đánh giá tình<br />
59,84% và sau 12 tháng giảm từ 13,16% xuống hình nhiễm giun sán tại 3 xã huyện Bảo Yên tỉnh Lào Cai. Tạp<br />
chí Phòng chống bệnh sốt rét và các bệnh ký sinh trùng, số 6.<br />
<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 113<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019<br />
<br />
2. Nguyễn Thu Hương (2015). Hiệu quả can thiệp phòng chống http://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/yhonline/article/view<br />
giun sán cộng đồng tại 4 tỉnh Nghệ An, Thanh Hóa, Hòa Bình /1099.<br />
và Bắc Giang (2013-2014). Tạp chí phòng chống bệnh sốt rét và các 5. Van der Hoek W, Nguyen Van De, Konradsen F, Phung Dac<br />
bệnh ký sinh trùng, số 4. Cam, Nguyen Thi Viet Hoa, Nguyen Duy Toan and Le Dinh<br />
3. Nguyễn Thu Hương, Nguyễn Lương Tỉnh (2012). Tình hình Cong (2003). Urrent status of soil-transmitted helminths in<br />
nhiễm các bệnh giun truyền qua đất ở học sinh tiểu học tại tỉnh Vietnam. Southeast Asian journal of Tropical Medicine and Public<br />
Cao Nguyên Lâm Đòng. Tạp chí phòng chống bệnh sốt rét và các Health, 34(S1):1-11.<br />
bệnh ký sinh trùng, số 5.<br />
4. Nguyễn Văn Sơn (2013). Tình hình nhiễm giun đường ruột và<br />
Ngày nhận bài báo: 15/08/2019<br />
hiệu quả tẩy giun hàng loạt bằng Menbedazole 500 mg sau 12<br />
tháng tại 3 trường tiểu học thành phố Sơn La – tỉnh Sơn La năm Ngày phản biện nhận xét bài báo: 31/08/2019<br />
2007- 2009. Y học TP Hồ Chí Minh, Ngày bài báo được đăng: 15/10/2019<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
114 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng<br />