intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tỉ lệ suy tĩnh mạch chi dưới và các yếu tố liên quan ở phụ nữ khám thai tại cơ sở 2 Bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

89
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài này được tiến hành với mục tiêu nhằm xác định tỉ lệ suy tĩnh mạch chi dưới ở phụ nữ mang thai tam cá nguyệt III đến khám thai tại phòng khám cơ sở 2 bệnh viện Đại Học Y Dược và các yếu tố liên quan. Nghiên cứu cắt ngang được thực hiện từ tháng 10/2012 đến 2/2013.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tỉ lệ suy tĩnh mạch chi dưới và các yếu tố liên quan ở phụ nữ khám thai tại cơ sở 2 Bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> TỈ LỆ SUY TĨNH MẠCH CHI DƯỚI VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN <br /> Ở PHỤ NỮ KHÁM THAI TẠI CƠ SỞ 2 BV ĐẠI HỌC Y DƯỢC‐TP HCM <br /> Phan Trịnh Minh Hiếu*, Võ Minh Tuấn** <br /> <br /> TÓM TẮT <br /> Mục tiêu: Xác định tỉ lệ suy tĩnh mạch chi dưới ở phụ nữ mang thai tam cá nguyệt III đến khám thai tại <br /> phòng khám cơ sở 2 bệnh viện Đại Học Y Dược và các yếu tố liên quan. <br /> Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang được thực hiện từ tháng 10/2012 đến 2/2013. <br /> Tại phòng khám thai cơ sở 2 BV ĐHYD và phòng siêu âm cơ sở 2 BV ĐHYD. Siêu âm Doppler tĩnh mạch <br /> chi dưới được dùng để xác định bệnh lý suy TM chi dưới. Phỏng vấn các yếu tố về tuổi, tiền thai, tiền căn gia <br /> đình, các triệu chứng năng, khám lâm sàng các dấu chứng suy TM. So sánh yếu tố nguy cơ giữa hai nhóm có <br /> suy TM và không suy TM. <br /> Kết quả: Khảo sát 151 trường hợp đến khám thai, tỷ lệ suy TM là 47%. Suy TM ở thai phụ liên quan với: <br /> Sinh nhiều con (PR*=6; KTC:1,02‐35,2), làm việc đứng lâu ≥4 giờ/ngày (PR*=1,14; KTC:1,03‐1,28), tiền căn gia <br /> đình suy TM (PR*=1,58; KTC:1,13‐2,22) và có triệu chứng dãn mao mạch mạng lưới (PR*=4,03; KTC: 1,95‐<br /> 17,1). <br /> Kết luận: Bác sĩ sản khoa nên lưu tâm đến triệu chứng cơ năng và thực thể của bệnh lý suy tĩnh mạch chi <br /> dưới: gia đình có suy tĩnh mạch chi dưới, đa sản, công việc phải đứng lâu, dấu hiệu mao mạch mạng lưới để kip <br /> thời phát hiên bệnh lý suy TM và hướng dẫn điều trị chuyên khoa. <br /> Từ khóa: Suy TM chi dưới, siêu âm Doppler mạch máu <br /> <br /> ABSTRACT <br /> PREVALENCE AND RISK FACTORS OF VARICOSE VEINS OF LOWER EXTREMITIES  <br /> IN PREGNANT WOMEN AT HCMC UNIVERSITY MEDICAL CENTER <br /> Phan Trinh Minh Hieu, Vo Minh Tuan  <br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 1 ‐ 2014: 47‐51 <br /> Objective:  To  determine  the  prevalence  and  risk  factors  of  varicose  veins  of  lower  extremity  in  pregnant <br /> women (3rd trimester) at the branch 2 ‐ HCMC University Medical Center. <br /> Methods:  A  cross‐sectional  study  was  conducted  from  October  2012  to  February  2013.  Lower  extremity <br /> vein Doppler ultrasound was used to determine the pathologic of varicose veins. The variables of age, pregnant <br /> history, family history, clinical symptom, and clinical examination for the signs of varicose veins were collected. <br /> Those risk factors were compared between two groups of with and without varicose veins. <br /> Results: Survey of 151 cases come for antenatal care, the prevalence of lower extremity varicose veins was <br /> 47%.  The  disease  associated  to  multiple  births  (PR*=6  CI:  1.02‐35.2),  a  long‐standing  working  ≥4  hours/day <br /> (PR*=1.14, CI: 1.03 to 1.28) and family history of varicose veins (PR*=1.58, CI:1,13‐2, 22) and having sign of <br /> dilated capillary‐net (PR*=4.03 CI: 1.95 to 17.1). <br /> Conclusions: Obstetricians should be aware of the functional and pathological symptoms of lower extremity <br /> varicose veins such as family history of varicose veins, multiple birth, long‐standing work, signs of capillary‐net <br /> <br /> * Bệnh viện Đại học Y Dược Cơ sở 2 <br /> ** Bộ môn Phụ Sản Đại học Y Dược TP HCM <br /> Tác giả liên lạc. PGS Võ Minh Tuấn <br /> ĐT: 0909727199  Email: drvo_obgyn@yahoo.com.vn <br /> <br /> Sản Phụ Khoa<br /> <br /> 47<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br /> <br /> in  order  to  detect  the  problem  of  lower  extremity  varicose  veins  soon.  This  helps  referring  patients  to  right <br /> specialist. <br /> Keywords:  lower  extremity  venous  insufficiency,  lower  extremity  varicose  veins,  vascular  Doppler <br /> ultrasound. <br /> mạch máu, phương pháp này cho phép chúng ta <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ VÀ MỤC TIÊU <br /> xác  định  được  những  rối  loạn  huyết  động  học, <br /> Suy  tĩnh  mạch  chi  dưới  là  vấn  đề  thường <br /> tình  trạng  của  các  van  tĩnh  mạch,  mức  độ  dãn <br /> gặp, đặc biệt là ở phụ nữ. Theo nhiều thống kê <br /> của tĩnh mạch và các cục huyết khối trong lòng <br /> trên thế giới cho thấy khoảng 50% người trưởng <br /> mạch để từ đó có thái độ điều trị đúng đắn. Siêu <br /> thành có bệnh lý suy tĩnh mạch chi dưới. Có rất <br /> âm  Doppler  trong  chẩn  đoán  suy  tĩnh  mạch  là <br /> nhiều  yếu  tố  nguy  cơ  gây  suy  tĩnh  mạch  chi <br /> một  phương  pháp  chẩn  đoán  không  xâm <br /> dưới,  đặc  biệt  trong  thời  gian  mang  thai  có  50‐<br /> lấn.Việc chẩn đoán bằng siêu âm Doppler được <br /> 70% sản phụ có suy dãn tĩnh mạch chi dưới(2,4). <br /> xem  như  có  giá  trị  tương  đương  với  phương <br /> Ngoài ảnh hưởng về thẩm mỹ,khó chịu như đau <br /> pháp  chẩn  đoán  hình  ảnh  có  xâm  lấn  là  chụp <br /> nhức  hai  chân,  mỏi  chân,  nặng  chân  hay  sưng <br /> mạch máu xoá nền(10). <br /> phù,  bệnh  suy  tĩnh  mạch  chi  dưới  còn  tiềm  ẩn <br />   Việc điều trị bệnh suy tĩnh mạch chi dưới <br /> những nguy cơ gây huyết khối tĩnh mạch sâu và <br /> có  nhiều  phương  pháp  và  hiệu  quả  tuỳ  thuộc <br /> hậu quả nặng nề là có thể gây thuyên tắc phổi. <br /> vào mức độ của bệnh. Do đó việc phòng ngừa, <br /> Ở các nước tiên tiến, bệnh lý tĩnh mạch (TM) <br /> tư  vấn  cho  những  đối  tượng  nguy  cơ  và  phát <br /> có  một  vai  trò  liên  kết  y  tế  ‐  xã  hội  khá  quan <br /> hiện điều trị sớm là điều hết sức cần thiết. Với tỉ <br /> trọng  và  được  quan  tâm  ngày  càng  nhiều  hơn. <br /> lệ  khá  cao  suy  tĩnh  mạch  chi  dưới  theo  nhiều <br /> Trong một năm ở Mỹ trong số 100 người sẽ có 1 <br /> thống  kê  của  nước  ngoài,  việc  nghiên  cứu  tần <br /> người  tìm  bác  sĩ  ít  nhất  một  lần  vì  vấn  đề  tĩnh <br /> mạch  chi  dưới  và  gần  100.000  thủ  thuật  trên <br /> suất  bệnh  lý  này  ở  nước  ta  thật  sự  là  điều  cần <br /> (8)<br /> bệnh lý này được thực hiện mỗi năm . <br /> quan  tâm.  Vì  vậy  chúng  tôi  thực  hiện  đề  tài <br /> Ở nước ta, tình trạng suy tĩnh mạch chi dưới <br /> nghiên cứu “Tỉ lệ suy tĩnh mạch chi dưới và các <br /> cũng rất thường gặp nhưng chưa được sự quan <br /> yếu tố liên quan ở phụ nữ mang thai tại cơ sở 2 <br /> tâm đúng mức của thầy thuốc và bệnh nhân do <br /> bệnh  viện  Đại  Học  Y  Dược  Thành  Phố  Hồ  Chí <br /> đó có thể bỏ qua việc tầm soát, chẩn đoán sớm, <br /> Minh”  với  câu  hỏi  nghiên  cứu:  Tỉ  lệ  bệnh  suy <br /> điều trị đúng mức và dự phòng cho cộng đồng <br /> tĩnh mạch chi dưới ở phụ nữ mang thai khám tại <br /> để  hạn  chế  những  biến  chứng  đáng  tiếc  có  thể <br /> cơ sở  2  Bệnh  Viện  Đại  Học  Y  Dược  TP  Hồ  Chí <br /> xảy ra do huyết khối làm thuyên tắc phổi. Theo <br /> Minh là bao nhiêu? Các yếu tố nào liên quan đến <br /> thống  kê  đa  trung  tâm  do  trường  Đại  Học  Y <br /> bệnh lý này? <br /> Dược  Thành  Phố  Hồ  Chí  Minh  chủ  xướng:  có <br /> đến 77,5% bệnh nhân không hề biết về bệnh tĩnh <br /> mạch  trước  đó.  Điều  này  nói  lên  thực  trạng  về <br /> bệnh  lý  tĩnh  mạch  ở  nước  ta,  do  bệnh  nhân  ít <br /> quan  tâm,  ngại  đi  khám,  thầy  thuốc  coi  nhẹ  và <br /> bỏ sót các triệu chứng(3,5). <br /> Việc chẩn đoán và thăm khám lâm sàng bao <br /> gồm  nhìn  thấy  những  đoạn  tĩnh  mạch  bị  dãn <br /> ngoằn ngoèo, da đổi màu, rối loạn dinh dưỡng, <br /> loét  trong  giai  đoạn  muộn.  Chẩn  đoán  cận  lâm <br /> sàng được xác định bằng siêu âm (SA) Doppler <br /> <br /> 48<br /> <br /> Mục tiêu nghiên cứu <br /> Mục tiêu chính <br /> Xác định tỉ  lệ  suy  tĩnh  mạch  chi  dưới  ở  phụ <br /> nữ mang thai tam cá nguyệt III đến khám thai tại <br /> phòng khám cơ sở 2 bệnh viện Đại Học Y Dược. <br /> <br /> Mục tiêu phụ <br /> Khảo sát các yếu tố liên quan đến tình trạng <br /> suy tĩnh mạch ở trong nhóm nghiên cứu. <br /> <br /> Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ em <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU <br /> <br /> KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN <br /> <br /> Thiết kế nghiên cứu <br /> <br /> Tỉ lệ suy tĩnh mạch chi dưới <br /> <br /> Nghiên cứu cắt ngang. <br /> <br /> Dân số nghiên cứu <br /> Dân số đích <br /> Phụ nữ mang thai <br /> Dân số chọn mẫu <br /> Thai phụ mang thai tam cá nguyệt III khám <br /> thai  tại  phòng  khám  cơ  sở  2  BV  ĐHYD  thành <br /> phố Hồ Chí Minh, đồng ý tham gia nghiên cứu. <br /> Tình trạng sức khỏe và tinh thần có khả năng trả <br /> lời được bảng phỏng vấn. <br /> Tiêu chuẩn loại trừ <br /> Sản  phụ  bị  phù  chân  do  các  bệnh  lý  nội <br /> khoa  khác  như  bệnh  lý  thận,  tim.  Sản  phụ  có <br /> thay  đổi  màu  sắc  da  do  bệnh  lý  khác:  chấn <br /> thương, huyết học. <br /> <br /> Cỡ mẫu <br /> Tính cỡ mẫu theo công thức ước tính một tỷ <br /> lệ trong quần thể <br /> <br />  12 α/2  p  1  p <br /> n<br />  <br /> d2<br /> <br /> Z=1.96.  P=0.1  theo  nghiên  cứu  dẫn  đường. <br /> P=0.05 =>n=140 <br /> <br /> Phương pháp nhận bệnh và thu thập số liệu <br /> Ngẫu  nhiên  đơn  theo  thời  gian.  Vào  thứ  2, <br /> thứ  4,  và  thứ  6  trong  tuần,  chọn  ngẫu  nhiên  4 <br /> sản  phụ  mỗi  ngày.  Chọn  1  mẫu  trong  mỗi <br /> khoảng:  từ  7‐9g;  từ  9‐11g;  từ  13‐15g;  từ  15‐17g <br /> cho  đến  khi  đủ  mẫu.  Nếu  đối  tượng  đồng  ý <br /> tham gia nghiên cứu,  dựa  vào  bảng  câu  hỏi  đã <br /> thiết kế sẵn, sẽ trực tiếp phỏng vấn, thăm khám <br /> đối tượng để khảo sát các yếu tố liên quan. Sau <br /> đó, đối tượng sẽ được giải thích và được siêu âm <br /> Doppler mạch máu chi dưới. <br /> Nếu phát hiện có suy TM, sản phụ sẽ được <br /> cấp tờ rơi và tư vấn. Chúng tôi sẽ chuyển bệnh <br /> nhân  đến  khám  và  điều  trị  tại  phòng  khám <br /> chuyên khoa mạch máu của BV. <br /> <br /> Sản Phụ Khoa<br /> <br /> Bảng 1. Chẩn đoán suy TM theo siêu âm <br /> Chẩn đoán<br /> Suy TM<br /> Không<br /> <br /> Tổng số<br /> 71<br /> 80<br /> <br /> Tỉ lệ%<br /> 47<br /> 53<br /> <br /> KTC 95%<br /> 44,6-61,1<br /> 38,8-55,3<br /> <br /> Siêu  âm  là  phương  tiện  chẩn  đoán  đơn <br /> giản, hiệu quả, an toàn. Chúng tôi xử dụng kết <br /> quả của siêu âm doppler như tiêu chuẩn vàng <br /> để chẩn đoán suy tĩnh mạch chi dưới  cho  sản <br /> phụ ở 3 tháng cuối thai kì. <br /> Tỷ  lệ  suy  tĩnh  mạch  theo  siêu  âm  chiếm <br /> 47,0%(KTC  38,8‐55,3).  Kết  quả  nghiên  cứu  của <br /> chúng  tôi  có  tỷ  lệ  suy  tĩnh  mạch  tương  đương <br /> nghiên cứu của tác giả Callam MJ tỷ lệ suy tĩnh <br /> mạch ở nữ 50 – 55%(2). <br /> Tỷ lệ suy tĩnh mạch dao động rộng trên từng <br /> quốc gia và đối tượng nghiên cứu có thể do lối <br /> sống,  phong  tục,  nghề  nghiệp,  rất  khác  nhau. <br /> Nguyễn Lệ Thủy tại BV Bạch Mai (2011) công bố <br /> tỉ  lệ  suy  TM  chi  dưới  là  28,5%  ở  phụ  nữ  mang <br /> thai(6). Qua kết quả nghiên cứu của chúng tôi và <br /> của  Nguyễn  Lệ  Thủy  cho  thấy  tỷ  lệ  suy  tĩnh <br /> mạch ở phụ nữ mang thai tại Việt Nam khá cao, <br /> đây là vấn đề sức khỏe sinh sản ảnh hưởng đến <br /> phụ nữ mang thai và phụ nữ không mang thai. <br /> Bệnh lí đã được phản ảnh bởi nhiều nghiên cứu <br /> ngoài nước nhưng vẫn chưa được y tế và người <br /> dân quan tâm. Điều này có lẽ vì sự ảnh hưởng <br /> của  suy  tĩnh  mạch  không  trực  tiếp  nguy  hiểm <br /> đến tính mạng và ảnh hưởng của nó chỉ nặng nề <br /> khi gây huyết khối tĩnh mạch và cuối cùng hậu <br /> quả nguy hiểm là thuyên tắc phổi. Ít ai nghĩ rằng <br /> nguyên nhân khởi đầu có thể là suy tĩnh mạch, <br /> một yếu tố có thể phòng ngừa. <br /> <br /> Phân tích yếu tố liên quan <br /> Nhằm kiểm soát các yếu tố gây nhiễu, chúng <br /> tôi  đưa  các  yếu  tố  có  ý  nghĩa  trong  phân  tích <br /> đơn biến, các yếu tố chính trong biểu đồ mối liên <br /> quan, các biến số nền vào phương trình hồi qui <br /> đa  biến  để  tìm  ra  các  yếu  tố  liên  quan  với  suy <br /> tĩnh mạch. Các biến số này gồm: tuổi,  học  vấn, <br /> BMI, nghề, số lần mang thai, thời gian đứng làm <br /> <br /> 49<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> việc  liên  tục,  môi  trừơng  làm  việc,  trọng  lượng <br /> mang  vác  khi  làm  việc,  tiền  sử  gia  đình,  đau <br /> nhức chân, mạng mao mạch, tổng cộng 10 biến <br /> số; các biến số này đều có p35 tuổi<br /> Học vấn<br /> ≤ Cấp 2<br /> Cấp 3<br /> ≥ cấp 3<br /> BMI<br /> Nhẹ cân<br /> Trung bình<br /> Thừa cân-Béo phì<br /> 1 lần<br /> Số lần mang<br /> 2 lần<br /> thai đủ tháng<br /> >2 lần<br /> CNV- HC<br /> Nội trợ<br /> Nghề nghiệp<br /> BB-dịch vụ<br /> CN –thợ<br /> ≤2 giờ<br /> Thời gian<br /> đứng làm việc<br /> 2-4 giờ<br /> liên tục<br /> >4 giờ<br /> Phòng máy lạnh<br /> Môi trường<br /> Trong nhà<br /> làm việc<br /> Ngoài trời<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2