YOMEDIA
ADSENSE
Tình trạng ê buốt răng ở người trưởng thành và một số yếu tố về thói quen ăn uống và dinh dưỡng liên quan
46
lượt xem 2
download
lượt xem 2
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Bài viết nghiên cứu khảo sát tình trạng ê buốt răng ở người trưởng thành tại thành phố Hồ Chí Minh và mô tả một số yếu tố về thói quen ăn uống và dinh dưỡng liên quan.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tình trạng ê buốt răng ở người trưởng thành và một số yếu tố về thói quen ăn uống và dinh dưỡng liên quan
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
<br />
TÌNH TRẠNG Ê BUỐT RĂNG<br />
Ở NGƯỜI TRƯỞNG THÀNH VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ<br />
VỀ THÓI QUEN ĂN UỐNG VÀ DINH DƯỠNG LIÊN QUAN<br />
Phạm Kim Anh1, Trần Ngọc Phương Thảo2, Hoàng ðạo Bảo Trâm 3<br />
1<br />
<br />
Viện Y tế công cộng thành phố Hồ Chí Minh;<br />
<br />
2<br />
<br />
Bệnh viện Răng Hàm Mặt thành phố Hồ Chí Minh; 3ðại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh<br />
<br />
Tình trạng ê buốt răng tại các vị trí không có tổn thương sâu răng, nứt vỡ răng, xuất hiện ngày càng phổ<br />
biến và ngày càng sớm hơn ở lứa tuổi còn trẻ. Nghiên cứu mô tả cắt ngang ñược thực hiện trên 871 người<br />
trưởng thành ở thành phố Hồ Chí Minh, khảo sát tình trạng ê buốt răng và một số yếu tố liên quan về thói<br />
quen ăn uống và dinh dưỡng b ằng bảng câu hỏi. 73,6% người ñược khảo sát cho biết có ê buốt răng, trong<br />
ñó phần lớn ở mức ñộ nhẹ và trung b ình, khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các nhóm tuổi (p < 0,001), giữa<br />
các nhóm nghề nghiệp (p < 0,05), không có khác biệt có ý nghĩa khi xét theo giới hay theo trình ñộ học vấn.<br />
Tỷ lệ ê buốt ở răng sau cao hơn răng trước, hàm dưới cao hơn hàm trên, bên trái cao hơn bên phải. Yếu tố<br />
khởi phát ê buốt răng thường gặp nhất là kích thích lạnh. Tỷ lệ người có ê buốt răng cao hơn một cách có ý<br />
nghĩa ở nhóm thường xuyên sử dụng nước có ga/nước trái cây/trái cây, hút thuốc lá, phụ nữ ñã sinh con,<br />
thấp hơn ở nhóm ñược bổ sung can-xi thường xuyên (p < 0,05); tuy nhiên, không thấy khác biệt khi xét chế<br />
ñộ sử dụng sữa/sản phẩm từ sữa, nuôi con b ằng sữa mẹ.<br />
Từ khóa: ê buốt răng, tỷ lệ, mức ñộ, phân bố, yếu tố khởi phát, thói quen ăn uống<br />
<br />
I. ðẶT VẤN ðỀ<br />
Nhạy cảm ngà ñược ñịnh nghĩa là cơn ñau<br />
nhói diễn ra rất nhanh tại những vùng ngà bị<br />
lộ, dưới tác ñộng của các dạng kích thích như:<br />
áp lực, nhiệt, bay hơi, cọ xát, thẩm thấu, hóa<br />
chất; mà không do bệnh lý nào khác của răng.<br />
Trong ñời sống, tình trạng nhạy cảm ngà<br />
ñược hiểu là cảm giác ê buốt răng mà mỗi<br />
người tự cảm nhận. ðây là một tình trạng phổ<br />
biến. Các khảo sát dịch tễ về t ình trạng nhay<br />
cảm ngà trên thế giới từ năm 1964 ñến năm<br />
2003 cho thấy tỷ lệ nhạy cảm ngà chiếm từ 4 74% dân số [1; 2]. Tuy nhiên, tỷ lệ này rất thay<br />
ñổi tùy thuộc vào mẫu nghiên cứu và phươ ng<br />
pháp khảo sát. Tình trạng ê buốt răng tại các<br />
<br />
vị trí không có tổn thương sâu răng, nứt vỡ<br />
răng, xuất hiện ngày càng phổ biến và ngày<br />
càng sớm hơn ở lứa tuổi còn trẻ. Liên quan<br />
ñến tình t rạng này, có t hể c ó sự tham gia c ủa<br />
nhiều yếu tố tại chỗ, toàn thân, cũng như thói<br />
quen ăn uống, chế ñộ dinh dưỡng, thói quen<br />
vệ sinh răng miệng.<br />
Tính chất chủ quan về c ảm nhận ê buốt<br />
răng, cũng như sự khác biệt về ñáp ứng ñau<br />
của cá thể là những yếu tố ảnh hưởng ñến<br />
việc ñánh giá chính xác tình trạng nhạy cảm<br />
ngà. Các nghiên cứu trên thế giới ñư a ra các<br />
số liệu rất ña dạng về t ình trạng nhạy cảm<br />
ngà, trong ñó, phần lớn các nghiên cứu ñược<br />
khảo sát tại các bệnh viện, phòng nha khoa,<br />
trong quân ñội, hoặc trên một nhóm bệnh<br />
nhân có bệnh nha chu. Tại Việt Nam, ê buốt<br />
<br />
ðịa chỉ liên hệ: Hoàng ðạo Bảo Trâm, ðại học Y Dược<br />
thành phố Hồ Chí Minh<br />
Email: hoangdaobaotram@gmail.com<br />
Ngày nhận: 09/01/2015<br />
Ngày ñược chấp thuận: 18/5/2015<br />
<br />
16<br />
<br />
răng và nhạy cảm ngà răng là một ñề tài ngày<br />
càng ñược ñược quan t âm. Trong những năm<br />
gần ñây, ñã có một số nghiên cứu khảo sát<br />
tình t rạng nhạy cảm ngà răng ñược báo cáo,<br />
TCNCYH 93 (1) - 2015<br />
<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
như nghiên cứu của Tống Minh Sơn thực hiện<br />
<br />
cụm ở nội thành và 8 cụm ở ngoại thành; với<br />
<br />
trên 2392 cán bộ, công nhân công ty than<br />
<br />
kích thước mỗi cụm là 20 ± 5.<br />
<br />
Thống Nhất, thị xã Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh<br />
<br />
Các số liệu ñược khảo sát và ghi nhận<br />
<br />
và một nghiên cứu khác c ủa cùng tác giả trên<br />
<br />
bằng phương pháp phỏng vấn t rực tiếp từ ng<br />
<br />
155 nhân viên công ty Bảo hiểm Nhân thọ tại<br />
Hà Nội [3; 4].<br />
<br />
ñối tượng nghiên cứu, sử dụng bảng câu hỏi<br />
soạn sẵn. Tình trạng ê buốt răng ñược ghi<br />
<br />
Nghiên cứu ñược thực hiện nhằm: Khảo<br />
<br />
nhận khi ñối tượng ñược khảo sát trả lời ñã<br />
<br />
sát tình trạng ê buốt răng ở người trưởng<br />
<br />
từng ê buốt răng mà không phải do sâu răng<br />
<br />
thành t ại thành phố Hồ Chí Minh và mô tả một<br />
<br />
hoặc bệnh lý nào khác như nứt, bể/ vỡ răng.<br />
<br />
số yếu tố về thói quen ăn uống và dinh dưỡ ng<br />
<br />
Một số ñặc ñiểm về tình trạng ê buốt cũng<br />
<br />
liên quan.<br />
<br />
ñược ghi nhận như mức ñộ, thời gian, phân<br />
<br />
II. ðỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br />
1. ðối tượng<br />
Dân số chọn mẫu: Người dân từ 18 tuổi trở<br />
lên sinh sống tại nội thành/ ngoại thành thành<br />
phố Hồ Chí Minh.<br />
Tiêu chí c họn mẫu: người từ 18 tuổi cư trú<br />
tại thành phố Hồ Chí Minh liên tục từ 24 tháng<br />
trở lên, sức khỏe toàn t hân và tâm thần ổn<br />
ñịnh, ñồng ý tham gia nghiên cứu, còn từ 20<br />
răng trở lên.<br />
Tiêu chí loại ra: người không có khả năng<br />
tự trả lời câu hỏi hoặc ñang ñiều trị tâm lý, phụ<br />
nữ có thai hoặc nuôi con bằng sữa mẹ.<br />
2. Phương pháp<br />
Nghiên cứu mô tả cắt ngang, áp dụng<br />
phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên phân tầng<br />
nhiều cụm, lấy mẫu xác suất tỷ lệ với kích<br />
thước.<br />
Áp dụng công thức tính cỡ mẫu:<br />
n = [z 2(1-α/2) p (1 - p)]/d2<br />
z: trị số từ phân phối chuẩn α = 0,05.<br />
d: sai số cho phép (0,05) p = 0,5.<br />
Ta có: n = 385<br />
Áp dụng hệ số thiết kế mẫu bằng 2; cộng<br />
thêm 10% dự phòng mất mẫu, cỡ mẫu nghiên<br />
cứu xác ñịnh bằng: 385 x 2 x 110% = 847<br />
<br />
2015<br />
<br />
bố vị trí ê buốt trên các phân ñoạn của hai<br />
hàm. Về thói quen ăn uống, ñối tượng ñược<br />
xếp vào nhóm sử dụng thường x uyên các loại<br />
thực phẩm khảo sát khi tần suất sử dụng ở<br />
mức 2 lần trở lên trong một tuần. V ề chế ñộ<br />
bổ sung can-xi, ñối tượng ñược xếp vào nhóm<br />
thường xuyên khi sử dụng hàng ngày hoặc<br />
hàng tuần. Một số yếu tố khác ñược khảo sát<br />
là hút thuốc lá, tần suất sinh con, tần suất nuôi<br />
con bằng sữa mẹ.<br />
3. Xử lý số liệu: Số liệu ñược thu thập<br />
bằng phỏng vấn trực tiếp sử dụng bảng câu<br />
hỏi và ñược xử lý bằng phần mềm Stata 10.<br />
4. ðạo ñức nghiên cứu<br />
ðề tài ñược chứng nhận chấp thuận của<br />
Hội ñồng ñạo ñức trong nghiên cứu y sinh<br />
học, ðại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh,<br />
số 10/Hððð, ngày 16/5/2012.<br />
<br />
III. KẾT QUẢ<br />
Nghiên cứu khảo sát tỷ lệ ê buốt răng ở<br />
người trưởng thành tại thành phố Hồ Chí<br />
Minh, thực hiện từ tháng 6 năm 2013 ñến<br />
tháng 6 năm 2014. Mẫu nghiên cứu gồm 871<br />
người (nam: 39,7%; nữ: 60, 3%), tuổi từ 18<br />
ñến 79, trong ñó 96,8% người thuận tay phải.<br />
Tình tr(ng ê bu-t răng<br />
<br />
người. Xét theo tỷ lệ và mật ñộ dân số ở nội<br />
<br />
Kết quả khảo sát ghi nhận trong 871<br />
<br />
thành và ngoại thành, chọn ngẫu nhiên 30<br />
<br />
người, có 641 người cho biết ñã từng có cảm<br />
<br />
TCNCYH 93 (1) - 2015<br />
<br />
17<br />
<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
giác ê buốt răng, chiếm 73,6% (nam: 72,8%;<br />
<br />
rất nhiều ở răng lành mạnh, không sâu, không<br />
<br />
nữ: 74,1%; không có khác biệt có ý nghĩa<br />
<br />
bể vỡ (biểu ñồ 1); 89,1% ghi nhận ñợt ê buốt<br />
<br />
thống kê, p > 0,05). Hầu hết các ñối tượng ghi<br />
<br />
chỉ kéo dài trong vòng một ngày, 7,8% ghi<br />
<br />
nhận ê buốt ở mức ñộ nhẹ và trung bình,<br />
<br />
nhận ñợt ê buốt kéo dài trong vòng một tuần,<br />
<br />
không có trường hợ p nào có cảm giác ê buốt<br />
<br />
3,1% có ñợt ê buốt kéo dài hơ n một tuần.<br />
<br />
Ê buốt nhiều<br />
5,9<br />
<br />
Không ê buốt<br />
26,4<br />
<br />
Ê buốt trung bình<br />
37,8<br />
<br />
Ê buốt nhẹ<br />
30,0<br />
<br />
Biểu ñồ 1. Tỷ lệ các mức ñộ ê buốt răng (%)<br />
Không có khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ ê buốt răng giữa các nhóm ñối tượng có trình<br />
ñộ học vấn khác nhau (p > 0,05).<br />
Khi xét tỷ lệ ê buốt răng ở c ác nhóm tuổi<br />
<br />
trợ, khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các<br />
<br />
18 - 29, 30 - 39, 40 - 49, 50 - 79, tỷ lệ ê buốt<br />
<br />
nhóm nghề nghiệp (p < 0,05). Xét phân bố<br />
<br />
răng thấp nhất ở nhóm ñối tượng 18 ñến 29<br />
<br />
trên hai cung răng, răng trước hàm trên có tỷ<br />
<br />
tuổi (60,8%), tăng dần theo tuổi, và cao nhất ở<br />
<br />
lệ ê buốt thấp nhất (20% ), răng sau hàm dưới<br />
<br />
nhóm người từ 50 tuổi trở lên (88%), khác biệt<br />
có ý nghĩa thống kê (p < 0,001). Khi xét các<br />
<br />
trái có tỷ lệ ê buốt cao nhất (61,9% ). Tỷ lệ ê<br />
buốt ở răng sau cao hơ n răng trước, bên t rái<br />
<br />
nhóm nghề nghiệp, tỷ lệ ê buốt răng cao nhất<br />
<br />
cao hơn bên phải, hàm dưới cao hơn hàm<br />
<br />
ở nhóm ñối tượng không ñi làm, hưu trí và nội<br />
<br />
trên; khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).<br />
<br />
Bảng 1. Phân bố tỷ lệ ê buốt răng (%) ở các phần hàm<br />
Răng sau hàm trên phải<br />
<br />
Răng trước hàm trên<br />
<br />
Răng sau hàm trên trái<br />
<br />
48<br />
<br />
20<br />
<br />
55,6<br />
<br />
55,5<br />
<br />
29<br />
<br />
61,9<br />
<br />
Khi khảo sát về các yếu tố khởi phát ê buốt răng, kết quả cho thấy kích thích gây ê buốt<br />
thường gặp nhất là kích thích lạnh (ăn lạnh: 54,1%; uống lạnh: 62,4%), tiếp theo là ăn ñồ chua<br />
(35,4% ), ñể tự nhiên (29,8) và uống ñồ chua (20,9). Ăn nóng (6,9%) và uống nóng (3,9%) ít ñược<br />
ghi nhận là yếu tố khởi phát ê buốt răng (biểu ñồ 2).<br />
<br />
18<br />
<br />
TCNCYH 93 (1) - 2015<br />
<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
<br />
Yếu tố khác<br />
Chải răng<br />
<br />
Uống ñồ chua<br />
Ăn ñồ c hua<br />
<br />
Uống ñồ ngọt<br />
Ă n ñồ ngọt<br />
Uống nóng<br />
Ăn nóng<br />
<br />
Ă n lạnh<br />
<br />
Tự nhiên<br />
0<br />
<br />
10<br />
<br />
20<br />
<br />
30<br />
<br />
40<br />
<br />
50<br />
<br />
Uống lạnh<br />
<br />
60<br />
<br />
%<br />
70<br />
<br />
Biểu ñồ 2. Tỷ lệ các yếu tố khởi phát ê buốt răng<br />
M0t s- y3u t- v5 thói quen ăn u-ng và dinh d 0,05).<br />
<br />
2015<br />
<br />
Khi xét thói quen hút thuốc lá, tỷ lệ người<br />
<br />
Khi xét tình trạng ê buốt răng ở ñối tượng<br />
<br />
có ê buốt răng ở nhóm có hút thuốc là 81,2%,<br />
<br />
nữ, tỷ lệ ê buốt răng ở nhóm nữ chưa sinh<br />
<br />
cao hơn so với nhóm người không hút thuốc<br />
<br />
con là 64,6%, thấp hơn so với nhóm ñã sinh 1<br />
<br />
(70,7% ), khác biệt có ý nghĩa thống kê<br />
<br />
ñến 2 con (80, 2%) và sinh 3 ñến 5 c on<br />
<br />
(p < 0,05). Ở ñối tượng nam có hút thuốc, tỷ lệ<br />
ê buốt răng là 80,3%, cao hơn so với nhóm<br />
<br />
(82,9% ); khác biệt có ý nghĩa thống kê<br />
(p < 0,001). Tỷ lệ người có ê buốt răng cũng<br />
<br />
nam không hút thuốc (69,9%), khác biệt có ý<br />
<br />
thấp nhất ở nhóm phụ nữ sinh c on nhưng<br />
<br />
nghĩa thống kê (p < 0,001); trong khi ñó,<br />
<br />
không nuôi con bằng sữa mẹ (66,7%), so với<br />
<br />
không có khác biệt có ý nghĩa thống k ê về tỷ<br />
<br />
các nhóm có nuôi con bằng sữa mẹ, tuy nhiên<br />
<br />
lệ ê buốt răng giữa nhóm ñối tượng nữ có hút<br />
<br />
khác<br />
<br />
thuốc và nữ không hút thuốc (p > 0,05).<br />
<br />
(p > 0,05).<br />
<br />
TCNCYH 93 (1) - 2015<br />
<br />
biệt<br />
<br />
không có ý<br />
<br />
nghĩa thống kê<br />
<br />
19<br />
<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
<br />
IV. BÀN LUẬN<br />
<br />
tuổi, tuy nhiên tập trung nhiều ở nữ (74,5%),<br />
<br />
Tình trạng ê buốt răng: K hảo sát tình trạng<br />
ê buốt răng ở người trưởng thành, kết quả<br />
cho thấy trong 871 người, có 641 người ghi<br />
nhận ñã từng có cảm giác ê buốt răng, chiếm<br />
73,6%. Kết quả này cao hơn so với các kết<br />
quả nghiên cứu trên thế giới. Theo kết quả<br />
các nghiên cứu của Murray và Roberts, khảo<br />
sát bằng bảng câu hỏi, thực hiện tại 6 quốc<br />
gia trên các châu lục khác nhau, với cỡ mẫu<br />
của mỗi nghiên cứu là 1000 người, báo cáo<br />
năm 1994, tỷ lệ nhạy cảm ngà răng ghi nhận<br />
ñược từ 13 ñến 27% [2]. Trong khi ñó, nghiên<br />
cứu của Irwin và McCusker, báo cáo năm<br />
1997, ghi nhận tỷ lệ nhạy cảm ngà khảo sát<br />
thông qua bảng câu hỏi là 57%; nghiên cứu<br />
thực hiện tại cơ sở y tế ở Anh, trên mẫu gồm<br />
250 người [2]. Một nghiên cứu khác do<br />
Clayton và cộng sự, ghi nhận tỷ lệ nhạy cảm<br />
ngà bằng bảng câu hỏi là 50%, trên mẫu gồm<br />
228 người trong ngành hàng không tại A nh,<br />
năm 2002 [5].<br />
Nhìn chung, tỷ lệ nhạy cảm ngà ñược xác<br />
ñịnh theo ñịnh nghĩa thấp hơn nhiều so với tỷ<br />
lệ người than phiền có răng nhạy c ảm; bên<br />
cạnh ñó, lại có một số lượng người bị nhạy<br />
cảm ngà thực sự bị bỏ qua không ñược phát<br />
hiện. Trong nghiên cứu này, tình trạng ê buốt<br />
răng ñược ghi nhận bao gồm cả cảm giác ê<br />
<br />
và có một tỷ lệ lớn sử dụng thường xuyên<br />
thực phẩm nhiều acid (84,3% ). Về phân bố, tỷ<br />
lệ ê buốt ở răng sau c ao hơn răng trước, hàm<br />
dưới cao hơn hàm trên, bên trái cao hơn bên<br />
phải. Khảo sát lâm sàng có thể giúp chẩn<br />
ñoán xác ñịnh tình trạng ê buốt của c ác răng<br />
trên cung hàm cũng như ñánh giá tình trạng<br />
mô răng và nha chu tại chỗ liên quan.<br />
Khi xét theo trình ñộ học vấn, số liệu thu<br />
thập cho thấy không có khác biệt có ý nghĩa<br />
thống kê về tỷ lệ ê buốt răng giữa các nhóm<br />
ñối tượng có trình ñộ học vấn khác nhau. Tuy<br />
nhiên, có khác biệt về tỷ lệ này khi so sánh<br />
giữa các nhóm nghề nghiệp, trong ñó, nhóm<br />
ñối tượng hưu trí và nội trợ có tỷ lệ ê buốt<br />
răng cao nhất. Dựa trên các yếu tố nguy cơ<br />
ñối với nhạy cảm ngà răng, có thể xét một số<br />
yếu tố liên quan như thói quen ăn vặt, hay<br />
ñiều kiện quan tâm và ghi nhớ hơn về các tình<br />
trạng sức khỏe, trong ñó bao gồm cả tình<br />
trạng ê buốt răng. Trong nhóm ñối tượng hưu<br />
trí - nội trợ, có 91,3% là nữ, 49,7% từ 50 tuổi<br />
trở lên, 94% người có thói quen thường xuy ên<br />
sử dụng thực phẩm nhiều acid, và 79,2% người<br />
chải răng 2 lần mỗi ngày. Các yếu tố về tuổi, tần<br />
suất sử dụng thực phẩm nhiều acid và tần suất<br />
chải răng có thể là những yếu tố thuận lợi làm<br />
tăng tỷ lệ ê buốt răng ở nhóm này.<br />
<br />
buốt ở thời ñiểm hiện tại và trong tiền sử. Do<br />
<br />
Yếu tố khởi phát ê buốt răng có thể khác<br />
<br />
ñó, tỷ lệ này khá cao, và tăng lên theo lứa<br />
<br />
biệt giữa các cá thể. Bên cạnh ñó, một số y ếu<br />
<br />
tuổi. Khi xét ñặc ñiểm giới của mẫu nghiên<br />
<br />
tố khác như ngưỡng ñau, tình trạng cảm xúc,<br />
<br />
cứu, tỷ lệ buốt răng ở nữ cao hơn ở nam,<br />
<br />
môi trường x ung quanh cũng có thể ảnh<br />
<br />
khác<br />
<br />
nghĩa thống kê<br />
<br />
hưởng ñến ñáp ứ ng của mỗi người. Trong<br />
<br />
(p > 0,05). Kết quả này phù hợp với k ết quả<br />
của các nghiên cứu trên thế giới [6].<br />
<br />
nghiên cứu này, tỷ lệ người trả lời có ê buốt<br />
răng khi gặp kích thích lạnh c ao hơ n so với<br />
<br />
ða số người ñược khảo sát ghi nhận ñã có<br />
<br />
kích thích nóng, và chua cao hơn so với ngọt.<br />
<br />
cảm giác ê buốt răng ở mức ñộ nhẹ hoặc<br />
<br />
Kết quả này phù hợ p với kết quả của nhiều<br />
<br />
trung bình, chỉ có 51 người (5,9% ) cho biết ñã<br />
<br />
nghiên cứu khác trên thế giới [5; 7; 8].<br />
<br />
biệt<br />
<br />
không có ý<br />
<br />
từng có cảm giác ê buốt răng nhiều. Số người<br />
<br />
Một số yếu tố về thói quen ăn uống và dinh<br />
<br />
ê buốt răng nhiều phân bố ñều ở các nhóm<br />
<br />
dưỡng liên quan: Môi trường miệng có ảnh<br />
<br />
20<br />
<br />
TCNCYH 93 (1) - 2015<br />
<br />
ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn