Tiềm năng sản xuất cây dược liệu vùng Tây Bắc theo tiêu chuẩn GACP - WHO
lượt xem 6
download
Trong bài viết này, tác giả trình bày một số lợi ích của việc sản xuất cây dược liệu theo tiêu chuẩn GACP - WHO. Trên cơ sở đánh giá này và thông tin hiện có, tác giả đưa ra các khuyến nghị nhằm góp phần cho sự phát triển của ngành dược liệu Tây Bắc.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tiềm năng sản xuất cây dược liệu vùng Tây Bắc theo tiêu chuẩn GACP - WHO
- Hội thảo khoa học Quốc gia Quản lý tài nguyên, môi trường và phát triển bền vững vùng Tây Bắc, Việt Nam TIỀM NĂNG SẢN XUẤT CÂY DƯỢC LIỆU VÙNG TÂY BẮC THEO TIÊU CHUẨN GACP - WHO Nguyễn Minh Châu Khoa Khoa học Tự nhiên, Trường Đại học Tiền Giang Email: nguyenminhchau@tgu.edu.vn Tóm tắt: Trong những thập kỷ qua, cây dược liệu ngày càng được công nhận về vai trò và giá trị, chúng không chỉ chăm sóc sức khỏe mà còn cải thiện kinh tế. Điều kiện thổ nhưỡng tốt và khí hậu đa dạng đã tạo nên một vùng Tây Bắc với nhiều loại cây dược liệu quý hiếm. Mặc dù có tiềm năng lớn, tuy nhiên, việc phát triển cây dược liệu vùng Tây Bắc còn nhỏ lẻ, manh mún, quy trình trồng, chăm sóc, thu hái chủ yếu theo kinh nghiệm truyền thống, chưa theo các quy chuẩn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Y tế, vì vậy làm giảm hoạt tính của cây dược liệu. Hiện nay, việc sản xuất cây dược liệu theo tiêu chuẩn GACP - WHO giữ vai trò rất quan trọng trong việc tạo ra nguồn dược liệu đạt tiêu chuẩn. Trong bài viết này, tác giả trình bày một số lợi ích của việc sản xuất cây dược liệu theo tiêu chuẩn GACP - WHO. Trên cơ sở đánh giá này và thông tin hiện có, tác giả đưa ra các khuyến nghị nhằm góp phần cho sự phát triển của ngành dược liệu Tây Bắc. Từ khóa: Cây dược liệu, tiêu chuẩn GACP - WHO, vùng Tây Bắc. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Tiêu chuẩn GACP - WHO là một trong những tiêu chuẩn, nguyên tắc thực hành tốt về trồng trọt, thu hái dược liệu theo khuyến cáo của Tổ chức Y tế thế giới WHO. Dược liệu đảm bảo tiêu chuẩn GACP -WHO không chứa các hóa chất (dư lượng thuốc bảo vệ thực vật, kim loại nặng,…), tạp chất hay các chất độc sinh học gây hại (vi khuẩn, nấm, virus, ký sinh trùng), đặc biệt, thảo dược thu được đảm bảo về thành phần dược tính và hàm lượng hoạt chất chính không thấp hơn mức dược điển quốc gia quy định [1]. Hiện nay, một số tỉnh như Lào Cai, Yên Bái,… đã áp dụng mô hình sản xuất một số cây dược liệu theo tiêu chuẩn GACP - WHO. Quy trình sản xuất cây dược liệu theo tiêu chuẩn GACP - WHO bao gồm nhiều công đoạn, mỗi công đoạn có những tiêu chuẩn riêng cho từng loài dược liệu. Quy trình áp dụng theo tiêu chuẩn này còn phụ thuộc vào môi trường tự nhiên, điều kiện sinh thái, nguồn giống, đất trồng, biện pháp canh tác, chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh, thu hái, vận chuyển, xử lý sau thu hoạch đến cách đóng gói và bảo quản dược liệu trong kho. Việc xác định đúng hoạt chất của từng loài cây dược liệu cũng như nghiên cứu và xây dựng quy trình chuẩn cho từng loài cây dược liệu giữ vai trò rất quan trọng trong việc phát triển ngành trồng cây dược liệu theo xu hướng tất yếu của thế giới. Mặc dù có tiềm năng lớn, việc phát triển cây dược liệu ở vùng Tây Bắc còn nhỏ lẻ, manh mún, chủ yếu là khai thác tự nhiên,… Phần lớn cây dược liệu trên địa bàn chủ yếu bán nguyên liệu thô, làm giảm giá trị cây dược liệu. Các tỉnh chưa có cơ chế đặc thù đối với cây dược liệu, chưa thu hút được doanh nghiệp tham gia đầu tư phát triển; Khâu sản xuất, chế biến và tiêu thụ vẫn theo kiểu truyền thống. Các vùng sản xuất theo tiêu chuẩn GACP - WHO gặp không ít khó khăn từ đó ngành trồng cây dược liệu của vùng chưa được phát huy hết tiềm năng vốn có. Thông qua những thông tin thu thập được, bài viết này nhằm mô tả thực tiễn phát triển cây dược liệu vùng Tây Bắc, những điểm trọng yếu trong phát triển được liệu theo tiêu chuẩn GACP - WHO từ đó đánh giá những tiềm năng và hạn chế trong việc phát triển cây dược liệu theo tiêu chuẩn GACP - WHO cũng như đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần phát triển ngành trồng cây dược liệu tại Tây Bắc. 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Kết quả nghiên cứu dựa trên những thông tin được thu thập từ các bài báo khoa học được đăng trên tạp chí, báo chuyên ngành, các tiêu chuẩn GACP - WHO. 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. Khái niệm về tiêu chuẩn GACP - WHO GACP là thuật ngữ viết tắt của cụm từ “Good agricultural and collection practices”, “Thực hành tốt trồng trọt và thu hái” cây dược liệu theo khuyến cáo của Tổ chức Y tế thế giới WHO. GACP bao gồm hai nội dung chính: Thực hành tốt trồng cây thuốc (GAP) và Thực hành tốt thu hái cây thuốc hoang dã (GCP). Quy chuẩn cung cấp
- Tiềm năng sản xuất cây dược liệu vùng Tây Bắc theo tiêu chuẩn GACP-WHO 351 những hướng dẫn kỹ thuật để thu được nguyên liệu có chất lượng thông qua quá trình sản xuất bền vững. Quy chuẩn quy định việc trồng trọt, thu hái cây dược liệu và các hoạt động sau thu hoạch. Các quy tắc có thể được điều chỉnh phù hợp với từng điều kiện của mỗi quốc gia. Việc canh tác theo tiêu chuẩn GACP - WHO góp phần đảm bảo chất lượng nguyên liệu cây dược liệu dùng làm nguồn cho thuốc thảo dược; Nâng cao chất lượng, an toàn và hiệu quả của thành phẩm những sản phẩm thảo dược; Khuyến khích và hỗ trợ canh tác bền vững và thu thập cây thuốc có chất lượng tốt trên cơ sở bảo tồn cây dược liệu quý hiếm [2]. 3.2. Những vấn đề quan trọng khi áp dụng tiêu chuẩn GACP - WHO 3.2.1. Chọn vùng trồng cây thuốc Nhiệt độ, độ ẩm, lượng mưa, thời gian chiếu sáng, biên độ nhiệt giữ ngày và đêm,… ảnh hưởng rất lớn đến tính chất hóa, lý, sinh học của cây dược liệu. Tùy theo từng chủng loại cây dược liệu mà yêu cầu về điều kiện thổ nhưỡng, sinh thái khác nhau. Đất và lịch sử vùng đất trồng được quản lý, phù hợp nhu cầu dinh dưỡng cây trồng, đặc biệt có thể truy xuất hồ sơ ghi chép về tình hình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trong những mùa vụ trước đó [1]. Việc nghiên cứu, xác định trung tâm khởi nguyên của loài dược liệu giữ vai trò quan trọng trong việc chọn vùng đất trồng thích hợp cho cây dược liệu. Đặc biệt những vùng có điều kiện sinh thái tương tự nơi xuất xứ sẽ góp phần thúc đẩy sự sinh trưởng và phát triển của cây. Cùng một loại cây dược liệu có thể có sự khác biệt rất đáng kể khi canh tác tại những vùng đất khác nhau [2]. Điển hình như cây atiso (Cynara scolymus L.), đương quy (Angelica acutiloba) là những loài cây thích hợp trồng ở vùng khí hậu ôn đới, cây ý dĩ phù hợp trồng tại huyện Mù Cang Chải (Yên Bái), cây đảng sâm phù hợp trồng tại huyện Bắc Hà (Lào Cai), cây tam thất phù hợp trồng tại huyện Si Ma Cai (Lào Cai). Việc trồng cây dược liệu có thể ảnh hưởng đến cân bằng sinh thái và đặc biệt là sự đa dạng di truyền của hệ thực vật và động vật trong môi trường sống xung quanh. Chất lượng và sự phát triển của cây thuốc cũng có thể bị ảnh hưởng bởi các cây khác, các sinh vật sống khác và do hoạt động của con người. Việc đưa các loài cây thuốc không bản địa vào trồng trọt có thể có tác động bất lợi đến sự cân bằng sinh học và sinh thái của khu vực. Tác động sinh thái của các hoạt động canh tác cần được theo dõi theo thời gian và địa điểm thực tế. 3.2.2. Giống và nguyên liệu làm giống Giống được chọn trồng phải có trong dược điển quốc gia hoặc giống mới canh tác nhưng đã được mô tả trong y học cổ truyền. Tên khoa học của loài, Bảng mô tả đặc tính thực vật cần được ghi chép trong quá trình canh tác. Giống và nguyên liệu làm giống phải đảm bảo chất lượng tiêu chuẩn ngành. Giống được nhân trồng phải có xuất xứ, nơi sản xuất, có thể truy xuất nguồn gốc. Hạt giống sản xuất hữu cơ phải có giấy chứng nhận, hạt giống phải đảm bảo độ thuần, không lẫn tạp với loài cây khác [2]. Đối với những cơ sở tự sản xuất hạt giống dược liệu phải có hồ sơ ghi chép quá trình sản xuất và giống được đánh giá theo tiêu chuẩn ngành. Ngoài ra, nguồn bệnh trong quá trình sản xuất, lưu trữ và lưu thông cũng cần được quản lý và kiểm soát chặt chẽ [1]. 3.2.3. Trồng trọt Mỗi cây dược liệu có quy trình kỹ thuật canh tác khác nhau vì vậy, việc nghiên cứu quy trình cho từng loại cây phải được chuẩn hóa. Cây dược liệu có thể chứa dư lượng thuốc trừ sâu, tích tụ trong đất, nước thông qua hoạt động nông nghiệp như phun thuốc hóa học, xử lý đất trong quá trình canh tác. Chính vì vậy, quá trình canh tác cây dược liệu cần hạn chế tối đa chất kích thích sinh trưởng hoặc thuốc bảo vệ thực vật. Loại phân bón, trình tự bón, lượng bón và thời gian phải ấn định rõ theo yêu cầu quy trình. Nước tưới phải được kiểm soát chặt chẽ về chất lượng, không sử dụng nước thải nông nghiệp để tưới cho cây dược liệu. Quá trình kiểm soát dịch hại được áp dụng theo hướng quản lý dịch hại tổng hợp (IPM). Bên cạnh đó, từng giai đoạn sinh trưởng và phát triển của cây dược liệu cần kiểm tra nghiêm ngặt hàm lượng kim loại nặng, các chất độc hại,… nhằm đảm bảo hoạt tính của cây đạt mức cao nhất [3]. 3.2.4. Thu hoạch và tồn trữ Mỗi giai đoạn sinh trưởng và phát triển của cây dược liệu có nồng độ của các thành phần có hoạt tính sinh học khác nhau. Thời điểm thu hoạch thích hợp được xác định theo số lượng và chất lượng thành phần hoạt tính. Bên cạnh đó, thời điểm thu hoạch còn tùy thuộc vào bộ phận sử dụng làm thuốc. Thu hoạch vào thời điểm có ẩm độ cao, sương mù nhiều có thể thúc đẩy sự hoạt động của các loại nấm mốc, vi sinh vật, làm ảnh hưởng đến chất lượng cây dược liệu. Dược liệu sau thu hoạch phải được loại bỏ các thành phần lẫn tạp. Thiết bị thu hoạch, vận chuyển, khu vực tồn trữ,… phải đảm bảo sạch sẽ, không bị nhiễm bẩn, không có côn trùng ở khu vực bảo quản,… [2].
- 352 Nguyễn Minh Châu 3.2.5. Nguồn nhân lực và quy trình kiểm soát chất lượng Người trồng, thu hoạch dược liệu cần có kiến thức về cây dược liệu, kiến thức về đất trồng, kiến thức về phân loại thực vật để nhận dạng được cây dược liệu,… Người sản xuất phải được tập huấn về các vấn đề liên quan đến bảo vệ môi trường, bảo tồn các loài dược liệu quý hiếm,… Các khâu kỹ thuật và tư liệu hóa cần có quy định rõ về tự kiểm tra kiểm soát trong quá trình triển khai. Cần có phòng kiểm tra chất lượng để thực hiện việc quản lý và kiểm tra chất lượng toàn bộ quá trình sản xuất. Trước khi đóng gói phải kiểm tra chất lượng dược liệu theo tiêu chuẩn quốc gia. Các biên bản tự kiểm tra và báo cáo kiểm tra được lưu hồ sơ, có thể trích lục khi cần thiết [1], [2]. 3.3. Tình hình sản xuất cây dược liệu vùng Tây Bắc Việt Nam có khoảng 12.000 loài thực vật bậc cao có mạch, trong đó, số loài cây dùng làm thuốc chiếm khoảng 36 % [4]. Lào Cai, Yên Bái, Lai Châu là các tỉnh khu vực Tây Bắc có điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng thuận lợi để phát triển nhiều loại cây dược liệu có giá trị cao như: đương quy, đẳng sâm, ba kích,… Theo kết quả điều tra của Viện Dược liệu, Bộ Y tế đã xác định ở Việt Nam có 3.948 loài cây thuốc, riêng tỉnh Lai Châu có 875 loài dược liệu, phân bố tự nhiên ở hầu hết các địa phương trong tỉnh, trong đó tập trung nhiều ở các huyện vùng cao, biên giới: Mường Tè, Sìn Hồ, Phong Thổ, Tân Uyên với nhiều loại dược liệu có giá trị: Hà thủ ô đỏ, đẳng sâm, đương quy, đỗ trọng,… Quế và sơn tra là 2 cây dược liệu chủ lực của tỉnh Yên Bái. Toàn tỉnh Yên Bái hiện có 56.522 ha quế, được trồng ở các huyện: Văn Yên, Văn Chấn, Lục Yên, Yên Bình, Trấn Yên và thành phố Yên Bái. Cây sơn tra trồng chủ yếu tại hai huyện Trạm Tấu và Mù Cang Chải, với diện tích hơn 3.820 ha, diện tích đang cho thu hoạch quả khoảng 980 ha. Một loạt những nghiên cứu về cây sơn tra (Docynia indica) đã được thực hiện, bao gồm lựa chọn dòng vô tính vượt trội, kỹ thuật ghép, quản lý cây trồng, chuỗi giá trị thị trường, phân tích dinh dưỡng và phát triển sản phẩm. 30 loại cây sơn tra trội đã được xác định. Các cây mẹ này hiện được xem là nguồn nguyên liệu để nhân giống có chất lượng cao cho cây sơn tra. Kết quả nghiên cứu công nghệ chế biến sơn tra đã được chuyển giao cho Công ty Chè và Thực phẩm Tây Bắc để sản xuất những sản phẩm đã qua chế biến khác nhau từ quả sơn tra, tạo cơ hội thu nhập cho người sản xuất sơn tra và thị trường cho các sản phẩm truyền thống địa phương. Tỉnh Lào Cai có rất nhiều lợi thế, tiềm năng lớn để phát triển bền vững cây dược liệu. Vườn Quốc gia Hoàng Liên là vựa cây thuốc quý của tỉnh Lào Cai với hơn 850 loại cây thuốc đặc hữu. Bên cạnh Vườn Quốc gia Hoàng Liên, trạm nghiên cứu trồng cây dược liệu Sa Pa, với diện tích 15 ha, lưu trữ 250 loài cây dược liệu quý hiếm [5]. Đến nay, diện tích trồng dược liệu toàn tỉnh hơn 1.800 ha, tập trung tại các huyện vùng cao, biên giới: Bát Xát, Mường Khương, Bắc Hà, Sa Pa, Si Ma Cai,… với các loại dược liệu: đương quy, atiso, xuyên khung, sa nhân, độc hoạt, ý dĩ,… Tổng sản lượng dược liệu khô đạt khoảng 3.200 tấn/năm, trong đó riêng cây atiso chiếm khoảng 70 sản lượng. Các cây dược liệu atiso, chè dây, đương quy và xuyên khung được sản xuất tập trung trong địa bàn tỉnh và đã được Bộ Y tế công nhận đạt các nguyên tắc, tiêu chuẩn GACP - WHO. 3.4. Tiềm năng và hạn chế của vùng Tây Bắc trong việc áp dụng tiêu chuẩn GACP – WHO Tây Bắc có nhiều tiểu vùng sinh thái nông nghiệp với đa dạng sinh học cao. Điều kiện tự nhiên vùng Tây Bắc thuận lợi cho việc canh tác nhiều loài cây dược liệu, đặc biệt là các cây dược liệu bản địa có giá trị kinh tế cao: tam thất, sâm ngọc linh, ích mẫu,… Bên cạnh đó, Vườn Quốc gia Hoàng Liên và trạm nghiên cứu trồng cây dược liệu Sa Pa lưu trữ hàng trăm loài cây dược liệu. Nhìn chung, chủng loại các cây dược liệu của vùng Tây Bắc rất phong phú và đa dạng, đây là nguồn vật liệu quý để chọn tạo, nhân giống đáp ứng nguồn giống phục vụ mô hình canh tác theo tiêu chuẩn GACP - WHO. Ngoài ra, trong vùng, các cây dược liệu atiso, chè dây, đương quy và xuyên khung được trồng ở Lào Cai đã được công nhận đạt tiêu chuẩn GACP - WHO, đây là bước đệm, tạo tiền đề cho việc xây dựng các vùng trồng nhiều loại cây dược liệu khác đạt tiêu chuẩn. Việc trồng cây dược liệu đạt chuẩn cũng được các tỉnh đầu tư, phát triển. Theo kế hoạch phát triển cây dược liệu Yên Bái đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025 của Ủy ban nhân dân tỉnh: tập trung sản xuất 29 chủng loại chính gồm: ba kích, đinh lăng, địa liền, giảo cổ lam, ích mẫu, kim tiền thảo, quế, sả, sa nhân tím, ý dĩ, bạch chỉ, bạch truật, địa hoàng, hoài sơn (củ mài), bình vôi, hà thủ ô đỏ, atiso, cà gai leo, sơn tra, thảo quả, nhân trần, lá khôi, đẳng sâm, sâm cau, sâm ngọc linh, cây dây gắm, bách bộ, đương quy, gấc theo tiêu chuẩn GACP - WHO. Bên cạnh những tiềm năng, việc phát triển cây dược liệu theo tiêu chuẩn GACP - WHO vùng Tây Bắc đứng trước những khó khăn, trở ngại: Vùng chưa có vườn thực địa chuẩn, chưa có khu sản xuất hạt giống đảm bảo chất lượng, việc triển khai mô hình bị giới hạn bởi người dân có tập quán canh tác lâu đời, chưa được tập huấn những kiến thức về cây thuốc, nhu cầu về điều kiện ngoại cảnh của cây thuốc, những kỹ thuật thu hái, bảo quản,… đặc biệt, việc thu hái các loài hoang dã khiến nhiều loài cây dược liệu đứng trước nguy cơ tuyệt chủng.
- Tiềm năng sản xuất cây dược liệu vùng Tây Bắc theo tiêu chuẩn GACP-WHO 353 3.5. Đề xuất Xây dựng vùng chuyên canh trên cơ sở phát huy cây dược liệu bản địa, tạo vườn thực địa chuẩn: Mỗi loài cây dược liệu có yêu cầu về điều kiện thổ nhưỡng, khí hậu khác nhau. Những loại cây bản địa có lịch sử phát triển lâu đời trên vùng đất nhất định, khả năng sinh trưởng và phát triển tốt hơn, khả năng trao đổi chất và các quá trình biến dưỡng bên trong cây cũng tối ưu, khả năng thu được cây dược liệu có dược tính cao hơn trồng các loại cây không phải cây bản địa. Việc xây dựng vùng chuyên canh cây bản địa được xây dựng theo chuẩn GACP - WHO, có thể trở thành nơi tham quan, trao đổi thông tin, tập huấn sản xuất theo tiêu chuẩn GACP - WHO. Nghiên cứu, xây dựng quy trình sản xuất theo tiêu chuẩn cho từng loại cây cụ thể: từng loại cây trồng sẽ có quy trình canh tác khác nhau. Thậm chí, bộ phận sử dụng làm dược liệu cũng khác nhau. Quá trình canh tác sẽ ảnh hưởng lớn đến chất lượng và hàm lượng hoạt chất. Vì vậy, cần xây dựng quy trình riêng cho từng loại cây dược liệu trên cơ sở áp dụng những tiêu chuẩn nguyên tắc của GACP - WHO. Nghiên cứu chọn tạo giống có khả năng chống chịu sâu bệnh, điều kiện ngoại cảnh bất lợi: quy trình canh tác các loại cây dược liệu đòi hỏi hạn chế tối đa việc sử dụng các hóa chất nông nghiệp, vì vậy, việc chọn giống cây có khả năng chống chịu sâu bệnh sẽ giảm thiểu thuốc bảo vệ thực vật. Bên cạnh đó, điều kiện ngoại cảnh: ánh sáng, nhiệt độ, độ ẩm, pH,… cũng làm ảnh hưởng đến hoạt tính của cây dược liệu. Việc chọn tạo giống có khả năng chống chịu với điều kiện bất lợi sẽ góp phần đảm bảo hoạt tính của cây trong từng giai đoạn sinh trưởng và phát triển. Ứng dụng công nghệ GIS trong nghiên cứu, bảo tồn cây thuốc: Nhìn chung GIS đã bắt đầu được ứng dụng khá nhiều trong bảo tồn đa dạng sinh học, tuy nhiên để ứng dụng vào việc quản lý dữ liệu loài, bản đồ mật độ phân bố loài,… còn rất hạn chế. Trong khi đó đây là công nghệ thích hợp có hiệu quả để giám sát loài và tổ chức quản lý bảo tồn. Chính vì vậy cần tích cực ứng dụng công nghệ hiện đại giúp cho việc bảo tồn các loài một cách hiệu quả nhất, đặc biệt là những loài cây quý hiếm có nguy cơ bị tuyệt chủng. Xây dựng vùng sản xuất hạt giống, cây giống dược liệu theo hướng hữu cơ: hạt giống chất lượng là 1 trong những yêu cầu cốt lõi trong canh tác cây dược liệu theo tiêu chuẩn GACP - WHO. Sản xuất hạt giống theo hướng hữu cơ, có chứng nhận và đảm bảo nguồn gốc giống. Giống được kiểm tra đánh giá độ thuần nghiêm ngặt trong điều kiện ngoài đồng. Đặc biệt đối với những giống tái sản xuất, các đặc điểm về hình thái, sinh lý, sinh hóa,… được giữ ổn định trong các vụ canh tác. Xây dựng cơ sở có chức năng kiểm định chất lượng, thành phần hoạt chất trong cây: Cơ sở được xây dựng nhằm quản lý các khâu kỹ thuật, tư liệu hóa, kiểm tra chất lượng của toàn bộ quá trình sản xuất, kiểm tra đánh gia từ khâu chọn, tạo giống đến thu hoạch, chế biến. Các tiêu chuẩn kiểm định phải dựa trên các tiêu chuẩn của bộ y tế, tối thiểu kiểm định theo quy chuẩn của quốc gia. Tập huấn người sản xuất về quy trình kỹ thuật theo tiêu chuẩn GACP - WHO: Tập huấn kỹ thuật cho những người tham gia sản xuất cây dược liệu, giải thích rõ vai trò của những khâu trong quá trình canh tác theo tiêu chuẩn GACP - WHO. Người sản xuất cũng cần được trang bị những kiến thức về cây dược liệu mà họ tham gia trồng: đặc điểm hình thái, nhu cầu sinh thái,… Đặc biệt, đối với những nông hộ sản xuất cây dược liệu có truyền thống lâu đời, cần có những tư liệu phổ biến quy trình trồng cây dược liệu theo chuẩn GACP - WHO nhằm thay đổi tập quán canh tác. Bên cạnh đó, tổ chức những buổi hội thảo khoa học về tác hại của thuốc bảo vệ thực vật, chất điều hòa sinh trưởng, chất thải nông nghiệp đối với chất lượng cây dược liệu. Hỗ trợ các trang thiết bị cần thiết cho các nông hộ tham gia sản xuất theo quy chuẩn: các trang thiết bị sử dụng thu hái, vận chuyển, sơ chế và bảo quản đòi hỏi phải đạt tiêu chuẩn: sạch, thoáng khí, không bị ô nhiễm,… Chính sách thu hút doanh nghiệp: Nguồn vốn sử dụng cho canh tác cây dược liệu theo tiêu chuẩn cao hơn kiểu canh tác truyền thống, tuy nhiên, kết quả của quá trình là thu được cây dược liệu chất lượng. Vì vậy, cây dược liệu tạo ra có giá thành cao hơn khoảng 20 %. Các doanh nghiệp bao tiêu nhằm tạo đầu ra ổn định cho sản phẩm. 4. KẾT LUẬN Phát triển cây dược liệu theo tiêu chuẩn GACP - WHO sẽ tạo nên nguồn nguyên liệu dược liệu có chất lượng cao. Để phát triển dược liệu bền vững cần có những nghiên cứu về giống, quy hoạch vùng trồng, kỹ thuật canh tác phù hợp, quy trình sơ chế, bảo quản và chế biến sản phẩm hàng hóa; Có chính sách khuyến khích nông dân, doanh nghiệp tham gia chuỗi giá trị dược liệu.
- 354 Nguyễn Minh Châu TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Nguyễn Minh Khởi, Nguyễn Văn Thuận và Ngô Quốc Luật, (2013). Kỹ thuật trồng cây thuốc. Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội. 285 trang. [2]. World Health Organization, (2003). WHO guidelines on good agricultural and collection practices (GACP) for medicinal plants. 80 pages. [3]. World Health Organization, (2012). WHO guidelines for assessing quality of herbal medicines with reference to contaminants and residues. 118 pages. [4]. Phạm Hoàng Hộ, (1999). Cây cỏ Việt Nam tập 1. Nhà xuất bản Trẻ. [5]. Nguyễn Minh Khởi, Phạm Thanh Huyền, Nguyễn Quỳnh Nga, Nguyễn Xuân Trường, Phạm Ngọc Khánh, Trương Quang Lực, Tạ Quốc Vượng, Lê Hùng Tiến và Vũ Hoài Sâm, (2016). Kết quả nghuên cứu bảo tồn nguồn gen cây thuốc ở Việt Nam trong giai đoạn 2011- 2016. Tham luận hội nghị khoa học toàn quốc về sinh thái và tài nguyên sinh vật lần 7. Trang 1258 - 1264. POTENTIAL OF MEDICINAL PLANTS PRODUCTION IN TAY BAC REGION ACCORDING TO GACP - WHO STANDARDS Nguyen Minh Chau Department of natural sciences, Tien Giang University Email: nguyenminhchau@tgu.edu.vn Abstract: For the past couple of decades, medicinal plants have been increasingly recognized for their role as not only for health care but also for improving the economic status. Good pedology and diverse climates have been created the Tay Bac region with many rare medicinal plants. Despite great potentiality, however, the development of medicinal plants in Tay Bac region is small, fragmented, and the planting, tending, harvesting process are mainly based on traditional experience, without following the Ministry of Agriculture and the Ministry of Health standards; thus, the farming activities of medicinal plants werereduced clearly. Currently, the production of medicinal plants according to GACP - WHO takes an important role in creating a standards pharmaceutical source. In this article, the author proposes some benefits of medicinal plant production according to GACP - WHO standards. On the basis of this review and existing information, the author give recommendations made for the development of the medicinal plants sector in Tay Bac area. Keywords: medicinal plant, GACP - WHO standards, Tay Bac region.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Cẩm nang nuôi và sản xuất giống ếch công nghiệp
13 p | 123 | 22
-
Phát huy tiềm năng và lợi thế của cây xoài
3 p | 90 | 15
-
Nâng cao nhận thức của người sản xuất rau an toàn thông qua các hoạt động khuyến nông
3 p | 82 | 14
-
Đánh giá ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến sản xuất lúa, ngô tỉnh Thái Bình
5 p | 61 | 10
-
Sản xuất khoai tây Đức 3810
4 p | 69 | 8
-
Hướng dẫn xuất khẩu vào thị trường Trung Quốc cho quả dưa hấu
76 p | 24 | 7
-
Tiềm năng sử dụng phụ phẩm của ngành sắn trong sản xuất thức ăn chăn nuôi
8 p | 89 | 6
-
Nghiên cứu nhân nhanh sinh khối rễ tóc sâm Ngọc Linh trên hệ thống Bioreactor và hiệu quả kinh tế khi sản xuất trong phòng thí nghiệm
10 p | 115 | 5
-
Đánh giá tiềm năng đất đai cho phát triển cây ăn trái tại huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre
20 p | 17 | 4
-
Nghiên cứu sử dụng vi sinh vật đối kháng trong kiểm soát nấm Neoscytalidium dimidiatum gây bệnh đốm nâu trên cây thanh long
7 p | 28 | 3
-
Nghiên cứu thu nhận Pectinase từ Aspergillus niger nuôi cấy trên môi trường bán rắn chứa cùi bưởi để nâng cao hiệu quả bóc vỏ tiêu
8 p | 137 | 3
-
Đánh giá tiềm năng tài nguyên đất nông nghiệp phục vụ cho sản xuất cây lương thực và cây công nghiệp hàng hóa vùng Tây Nguyên
10 p | 12 | 3
-
Phân lập và sản xuất thử nghiệm giống nấm da báo tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
5 p | 44 | 3
-
Tiềm năng sinh khối và giá trị dinh dưỡng cây trồng của cây Cỏ Lào (Chromolaena odorata) ở miền núi phía Bắc Việt Nam
7 p | 7 | 2
-
Liên kết nông dân trồng mận với chuỗi cửa hàng hiện đại tại Hà Nội: Lý do, các kết quả và tiềm năng phát triển
4 p | 40 | 2
-
Đánh giá sinh trưởng, tiềm năng sinh khối và năng suất hạt của tập đoàn giống hướng dương nhập nội
10 p | 7 | 1
-
Những thách thức và cơ hội mới trong sản xuất và cung cấp protein cho thức ăn chăn nuôi
45 p | 9 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn