Tiếp cận mới trong ung thư nội mạc tử cung giai đoạn sớm: Lập bản đồ bạch huyết và sinh thiết hạch cửa
lượt xem 2
download
Bài viết báo cáo những kết quả đầu tiên của lập bản đồ bạch huyết và sinh thiết hạch cửa trong ung thư nội mạc tử cung. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 20 bệnh nhân ung thư nội mạc tử cung giai đoạn sớm được thực hiện lập bản đồ bạch huyết và sinh thiết hạch cửa, sau đó được vét hạch một cách hệ thống, sử dụng một trong hai chất đánh dấu là mực xanh lam hoặc mực xanh lá.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tiếp cận mới trong ung thư nội mạc tử cung giai đoạn sớm: Lập bản đồ bạch huyết và sinh thiết hạch cửa
- CHUYÊN ĐỀ UNG THƯ TIẾP CẬN MỚI TRONG UNG THƯ NỘI MẠC TỬ CUNG GIAI ĐOẠN SỚM: LẬP BẢN ĐỒ BẠCH HUYẾT VÀ SINH THIẾT HẠCH CỬA Nguyễn Tiến Quang 1, Nguyễn Văn Hà 1, Phạm Văn Bình 1 TÓM TẮT 15 Objectives: we aim to report preliminary Mục tiêu: Báo cáo những kết quả đầu tiên results of lymphatic mapping and sentinel lymph của lập bản đồ bạch huyết và sinh thiết hạch cửa node biopsy in endometrial cancer. Materials trong ung thư nội mạc tử cung. Đối tượng và and method: a prospective cohort of 20 apparent phương pháp nghiên cứu: 20 bệnh nhân ung early-stage endometrial cancer patients who thư nội mạc tử cung giai đoạn sớm được thực underwent sentinel lymph node mapping and hiện lập bản đồ bạch huyết và sinh thiết hạch systematic lymphadenectomy by using either cửa, sau đó được vét hạch một cách hệ thống, sử blue dye or green dye. Results: The overall dụng một trong hai chất đánh dấu là mực xanh detection rate was 90%, 60% with blue dye and lam hoặc mực xanh lá. Kết quả: Tỷ lệ phát hiện 100% with green dye. Bilateral mapping was hạch cửa toàn bộ là 90%, với mực xanh lam là achieved in 80% of all patients and 93% when 60%, với mực xanh lá là 100%; tỷ lệ hiện hình indocyanine green was used. Lymph node hạch cửa hai bên chậu là 80%, trong nhóm sử involvement was found in three patients, the dụng mực xanh lá là 93%. Có ba trường hợp di false negative rate was 0%. Conclusion: SLN căn hạch được ghi nhận, chính tại hạch cửa, tỷ lệ biopsie is feasible in endometrial cancer, with a âm tính giả của sinh thiết hạch cửa là 0%. Kết detection rate of 90% and no false negative case. luận: Sinh thiết hạch cửa là khả thi trong ung thư Indocyanine green gives 100% sentinel lymph nội mạc tử cung, tỷ lệ phát hiện toàn bộ là 90%, node detection rate. không có trường hợp nào âm tính giả. Keywords: endometrial cancer, sentinel Indocyanine xanh lá cây cho tỷ lệ phát hiện hạch lymph node biopsy, lymphatic mapping, cửa 100%. indocyanine green. Từ khóa: sinh thiết hạch cửa, ung thư nội mạc tử cung, indocyanine green. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Ung thư nội mạc tử cung là ung thư phụ SUMMARY khoa phổ biến nhất ở các nước phát triển. Đa A NEW APPROACH IN EARLY-STAGE phần bệnh nhân được chẩn đoán ở giai đoạn ENDOMETRIAL CANCER: sớm, không có di căn, và có tiên lượng tốt. LYMPHATIC MAPPING AND Mặc dù tỷ lệ di căn hạch trong ung thư nội SENTINEL LYMPH NODE BIOPSY mạc tử cung là thấp nhưng điều trị chuẩn vẫn bao gồm vét hạch chậu hoàn chỉnh có hay 1 Bệnh viện K không kèm theo vét hạch cạnh động mạch Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Tiến Quang chủ, như là một phần của phẫu thuật định Email: ntienquangbvk@gmail.com giai đoạn một cách đầy đủ [1]. Theo đó, nhiều Ngày nhận bài: 9.11.2020 bệnh nhân sẽ trải qua vét hạch hoàn chỉnh Ngày phản biện khoa học: 13.11.2020 mặc dù bệnh chỉ giới hạn ở tử cung, với Ngày duyệt bài: 30.11.2020 98
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ UNG THƯ - 2020 những biến chứng, trong đó có phù bạch II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU huyết chi dưới [2,3]. Một số trung tâm khác lại Bệnh nhân ung thư nội mạc tử cung được hoàn toàn bỏ qua vét hạch trên một nhóm chẩn đoán giai đoạn lâm sàng là giai đoạn bệnh nhân nhất định, tuy nhiên để xác định FIGO I, II (FIGO 2009), phân nhóm nguy cơ được chính xác nhóm bệnh nhân được coi là thấp, trung bình, trung bình cao và cao theo có nguy cơ di căn hạch rất thấp đó, đòi hỏi ESMO – ESGO – ESTRO 2016. Bệnh nhân phải sinh thiết tức thì bệnh phẩm tử cung. được phẫu thuật tại khoa Điều trị yêu cầu Hai thử nghiệm ngẫu nhiên lớn từ châu Âu, Quán Sứ, bệnh viện K, mổ mở hoặc mổ nội với kết quả phủ định lợi ích về sống thêm soi. Đầu tiên, ổ bụng được quan sát, đánh của vét hạch một cách hệ thống trong ung giá. Trong trường hợp có di căn phúc mạc, từ thư nội mạc tử cung giai đoạn sớm, đã nhận bỏ sinh thiết hạch cửa và loại khỏi nghiên nhiều chỉ trích xung quanh việc thiếu một cứu. Trường hợp không phát hiện bệnh vượt quy trình vét hạch được chuẩn hóa và chỉ quá giai đoạn chẩn đoán ban đầu, bệnh nhân định điều trị bổ trợ không thống nhất [2,3]. được sinh thiết hạch cửa kèm vét hạch một Giá trị của vét hạch hệ thống trong ung thư cách hệ thống. Chỉ thị sử dụng là mực xanh nội mạc tử cung vẫn là đề tài tranh luận, lam hoặc mực xanh lá. Tiêm cổ tử cung vị trí song việc xác định tình trạng di căn hạch vẫn 3 giờ và 9 giờ, 2ml mực mỗi vị trí. Trường không thể bỏ qua, bởi nó cung cấp thông tin hợp sử dụng mực xanh lá (ICG), hệ thống cho tiên lượng và tham gia vào chỉ định điều truyền dẫn và xử lý hình ảnh chuyên dụng trị bổ trợ [1]. Áp dụng lập bản đồ bạch huyết cùng ánh sáng cận hồng ngoại được dùng để và sinh thiết hạch cửa như một con đường trực quan hóa hạch và mạch bạch huyết. Ban trung gian giữa việc vét hạch một cách hệ đầu, dẫn lưu bạch huyết được quan sát qua thống và việc hoàn toàn không đánh giá hạch phúc mạc, sau đó phúc mạc thành chậu được bằng phẫu thuật. Lập bản đồ hạch cửa dựa mở, các khoang ảo của tiểu khung được bộc trên ý niệm rằng di căn hạch là một quá trình lộ, hạch cửa được phẫu tích. Phúc mạc thành có trật tự, rằng bạch huyết được dẫn lưu theo bụng sau chỉ được mở khi quan sát được các con đường đặc hiệu với khối u, và theo hạch bắt mầu chất chỉ thị thuộc lưu vực hạch đó nếu như hạch cửa – (một hay các) hạch cạnh động mạch chủ, hoặc bệnh nhân có chỉ đầu tiên là âm tính thì những hạch khác cũng định vét hạch nhóm này. Hạch cửa được ghi không có di căn [4]. Trong ung thư nội mạc tử nhận về số lượng, vị trí. Cắt lạnh có thể được cung, sinh thiết hạch cửa đã được chứng thực hiện hoặc không. Sau đó hạch chậu hai minh về tính khả thi và khả năng đánh giá bên được vét một cách hệ thống trong tất cả chính xác tình trạng hạch, được ủng hộ bởi các trường hợp. Cắt tử cung được thực hiện nhiều nhà ung thư phụ khoa, và nhận được sau vét hạch. Vét hạch chậu chung và hạch nhiều quan tâm nghiên cứu trong những năm cạnh động mạch chủ phụ thuộc vào phân qua [4]. Chúng tôi đã bắt đầu thực hiện kĩ nhóm nguy cơ. Mạc nối lớn được cắt bỏ thuật này tại bệnh viện K, báo cáo này có trong trường hợp thể giải phẫu bệnh là thể mục tiêu đánh giá kết quả bước đầu của lập thanh dịch. bản đồ hạch cửa sử dụng chất chỉ thị màu Đây là một sê ri can thiệp tiến cứu, không trong phẫu thuật ung thư nội mạc tử cung đối chứng, với chỉ tiêu nghiên cứu chính là giai đoạn sớm. tỷ lệ phát hiện hạch cửa toàn bộ, tỷ lệ phát 99
- CHUYÊN ĐỀ UNG THƯ hiện hạch cửa với từng loại mực. Các chỉ tiêu thiết hạch cửa tại cơ sở, tuổi bệnh nhân từ 40 nghiên cứu khác: tỷ lệ hiện hình hạch cửa tới 72, 13 trường hợp bệnh ở giai đoạn IA, 6 thuộc lưu vực hạch chậu ở cả hai bên, tỷ lệ trường hợp bệnh ở giai đoạn IB, 1 trường chỉ hiện hình một bên chậu, tỷ lệ hiện hình hợp còn lại bệnh giai đoạn II; 19/20 bệnh hạch cửa tại lưu vực hạch cạnh động mạch nhân có thể giải phẫu bệnh là ung thư biểu chủ, tỷ lệ hạch cửa di căn, tỷ lệ hạch không mô tuyến dạng nội mạc tử cung. Chất thỉ thị cửa di căn, giá trị dự báo âm tính. Tỷ lệ phát được sử dụng là mực xanh lam trong 5 hiện toàn bộ được tính bằng số ca có tối trường hợp, và mực xanh lá (ICG) trong 15 thiểu một hạch cửa được phát hiện trên tổng trường hợp. Tỷ lệ phát hiện hạch cửa toàn bộ số ca có tiêm chất dẫn đường và dự định lập là 90% (18/20). Số lượng hạch cửa và phân bản đồ bạch huyết. Âm tính giả là khi hạch bố thô được trình bày trong bảng 1. Trung vị cửa âm tính nhưng hạch không cửa dương số lượng hạch cửa được phát hiện là 4 hạch tính. Giá trị dự báo âm tính là tỷ lệ số trường (từ 0 tới 11 hạch). Hạch cửa được phát hiện hợp mà tất cả các hạch âm tính trên số tại cả hai bên chậu trong 16/20 trường hợp trường hợp hạch cửa âm tính. (80%), có hai trường hợp hạch cửa chỉ được phát hiện tại một bên chậu. Tại lưu vực hạch III. KẾT QUẢ cạnh động mạch chủ, có bốn trường hợp Từ tháng 6 tới tháng 10 năm 2020, 20 hạch cửa hiện hình (20%). Bản đồ chi tiết vị bệnh nhân ung thư nội mạc tử cung đầu tiên trí hạch cửa không phải là mục tiêu của báo được thực hiện lập bản đồ bạch huyết và sinh cáo này. Hình 1. Sinh thiết hạch cửa sử dụng ICG và ánh sáng cận hồng ngoại, A và B: hạch cửa tại nhóm bịt bên phải; C và D: hạch cửa tại nhóm bịt bên trái 100
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ UNG THƯ - 2020 Bảng 1. Số lượng và phân bố hạch cửa Chẩn Số lượng hạch cửa đoán Phát tại các nhóm Thể GPB, giai Đường Loại mực hiện TT Tuổi BMI độ mô học đoạn mổ sử dụng hạch Chậu Chậu Cạnh (sau mổ) trước cửa phải trái ĐMC mổ 1 61 22.6 IA EEC G2 Nội soi Xam lam Không 0 0 0 2 52 20.8 IA EEC G2 Nội soi Xam lam Có 1 2 0 3 62 21.9 IA EEC G2 Nội soi Xam lam Không 0 0 0 4 52 22.7 II EEC G2 Mở bụng Xam lam Có 2 1 0 5 56 21.6 IB EEC G3 Nội soi Xanh lá Có 1 2 0 6 65 19.3 IA EEC G2 Nội soi Xanh lá Có 1 1 0 7 56 25.3 IA Carcinosarcoma Nội soi Xanh lá Có 1 2 0 8 65 18.7 IB EEC G3 Nội soi Xanh lá Có 0 3 0 9 58 23.4 IA EEC G2 Nội soi Xanh lá Có 2 3 1 10 55 23.4 IA EEC G2 Nội soi Xanh lá Có 2 3 1 11 56 21.9 IA EEC G2 Nội soi Xanh lá Có 1 3 2 12 61 26.6 IA EEC G2 Nội soi Xanh lá Có 3 1 0 13 40 21.1 IB EEC G2 Nội soi Xanh lá Có 1 2 0 14 56 25.5 IA EEC G2 Nội soi Xanh lá Có 2 2 0 15 50 21.3 IA EEC G2 Nội soi Xanh lá Có 2 3 0 16 72 21.4 IB EEC G2 Nội soi Xanh lá Có 2 3 0 17 60 24.5 IB EEC G3 Nội soi Xanh lá Có 2 3 0 18 56 24.6 IB EEC G2 Nội soi Xanh lá Có 3 4 4 19 55 23.3 IA EEC G1 Nội soi Xanh lá Có 3 4 0 20 55 23.2 IA EEC G2 Nội soi Xam lam Có 0 1 0 EEC: ung thư biểu mô tuyến dạng nội mạc tử cung, G1: độ mô học 1, G2: độ mô học 2, G3: độ mô học 3, BMI: chỉ số khối cơ thể, ĐMC: động mạch chủ Tính riêng 15 trường hợp sử dụng trường hợp nào phát hiện hạch không cửa di Indocyanine green, tỷ lệ phát hiện hạch cửa căn. Ngoại trừ ba trường hợp có di căn hạch, đạt 100%, tỷ lệ phát hiện hạch cửa tại cả hai trong 15 trường hợp phát hiện hạch cửa còn bên chậu là 93% (14/15), tỷ lệ phát hiện hạch lại, cả hạch cửa và hạch không cửa đều âm cửa tại nhóm hạch cạnh động mạch chủ là tính, giá trị dự báo âm tính đạt 100%. Siêu 27% (4/15). định giai đoạn (ultrastaging) được thực hiện Có ba trường hợp có di căn hạch, tất cả trên 15 bệnh nhân hạch cửa âm tính sau xét các hạch di căn đều là hạch cửa, chưa có nghiệm thường quy với nhuộm H&E. Chưa 101
- CHUYÊN ĐỀ UNG THƯ có trường hợp vi di căn hay ổ tế bào u đơn Một số kết quả về mặt ngoại khoa được độc nào được phát hiện trong số này. trình bày trong bảng 2. Không có biến chứng nào được ghi nhận. Bảng 2. Kết quả ngoại khoa Trung vị Khoảng Thời gian mổ (da tới da, phút) 100 75 - 135 Lượng máu mất ước tính (ml) 20 5 -120 Thời gian nằm viện (ngày) 6 4-7 Biến chứng 0 Chuyển mổ mở 0 IV. BÀN LUẬN trung tâm trên thế giới. Mặc dù hai thử nghiệm tiến cứu, đa trung Khi chúng tôi sử dụng mực xanh lam làm tâm, ngẫu nhiên đã không cho thấy lợi ích về chất dẫn đường, thành công 3, thất bại 2. Hai sống thêm toàn bộ từ vét hạch một cách hệ trường hợp không phát hiện hạch cửa, đều có thống trong ung thư nội mạc tử cung, đánh hiện hình mạch bạch huyết, song chúng tôi giá tình trạng hạch vẫn là một trong những đã không thể tìm thấy hạch bắt màu chất chỉ việc quan trọng trong chẩn đoán giai đoạn thị. Có thể đã có một lượng mực nhất định bằng phẫu thuật [1-3]. Tình trạng hạch vẫn là tới một số lượng hạch nào đó, nhưng không một trong những yếu tố tiên lượng quan đủ để chúng tôi có thể nhận định được dưới trọng nhất và tham gia vào chỉ định điều trị ánh sáng trắng. Theo các báo cáo, tỷ lệ phát bổ trợ [1]. hiện hạch cửa khi sử dụng mực xanh lam Trong khi vét hạch một cách hệ thống làm đơn thuần là 44-84%. Nhược điểm của mực tăng tỷ lệ biến chứng, như hình thành nang xanh lam không chỉ ở tỷ lệ phát hiện hạch bạch huyết, phù bạch huyết chi dưới, có thể cửa thấp hơn so với các chất dẫn đường làm ảnh hưởng tới chất lượng sống của bệnh khác, mà còn ở việc nhuộm màu phẫu trường nhân, sinh thiết hạch cửa đã được chứng mức độ nhiều, dù điều này không quá ảnh minh về tính khả thi và tính chính xác trong hưởng tới việc cắt tử cung trong ung thư nội việc đánh giá giai đoạn hạch đồng thời giảm mạc tử cung. được biến chứng so với vét hạch [4]. Khi Sau đó, mực xanh lá (indocyanine green – được thực hiện bởi những ê kíp giàu kinh ICG) đã được sử dụng để lập bản đồ hạch nghiệm, áp dụng sinh thiết hạch cửa thay thế với tỷ lệ phát hiện hạch cửa toàn bộ là 100%, hoàn toàn cho vét hạch đã cho những kết quả phát hiện hạch cửa hai bên chậu 90%, là ngoạn mục: tăng tỷ lệ phát hiện hạch di căn tương đồng với kết quả của những báo cáo trong khi giảm số lượng hạch lấy bỏ, giảm tỷ có tỷ lệ phát hiện cao với chất chỉ thị này lệ biến chứng mà không làm giảm kết quả xa [5,6]. ICG đã được chứng minh là vượt trội về mặt ung thư [4]. Vì những kết quả hứa so với mực xanh lam để làm hiện hình hệ hẹn đó mà sinh thiết hạch cửa đang thu hút thống bạch huyết [5]. Khi so sánh với phối nhiều nỗ lực áp dụng và nghiên cứu tại nhiều hợp đánh dấu phóng xạ và mực xanh lam, 102
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ UNG THƯ - 2020 ICG cho tỷ lệ phát hiện hạch cửa toàn bộ là Với những kết quả đầu tiên của chúng tôi, tương đương, nhưng cho tỷ lệ phát hiện hai tiêm cổ tử cung ICG tỏ ra hữu hiệu trong bên chậu cao hơn [6]. Nhược điểm duy nhất việc phát hiện hạch cửa tại nhóm hạch này. của mực xanh lá là đòi hỏi phải có hệ thống Với số lượng còn hạn chế, chúng tôi chưa thiết bị hình ảnh chuyên dụng. bàn luận về tỷ lệ âm tính giả, giá trị dự báo Vị trí tiêm chất đánh dấu là chủ đề đã âm tính, cũng như độ nhạy của sinh thiết được nghiên cứu và thảo luận. Trong sê ri hạch cửa trong việc phát hiện di căn hạch, tại này của chúng tôi, tất cả các trường hợp đều thời điểm này. áp dụng tiêm cổ tử cung hai vị trí 3 giờ và 9 giờ, mỗi vị trí tiêm 1ml dưới niêm mạc, 1ml V. KẾT LUẬN tiêm vào mô đệm cổ tử cung (sâu 1-2cm). Sinh thiết hạch cửa trong ung thư nội mạc Đây là một trong những cách tiêm được tử cung cho kết quả khả quan với tỷ lệ phát khuyến cáo và được nhiều ê kíp ứng dụng hiện hạch cửa toàn bộ là 90%. Indoxyanine trong ung thư nội mạc tử cung bởi sự tiện lợi xanh lá cây là chất đánh dấu hữu hiệu, tỷ lệ và tỷ lệ phát hiện hạch cửa cao [4]. Một số phát hiện hạch cửa 100%, tỷ lệ hiện hình tác giả ủng hộ luận điểm tiêm cổ tử cung nên hạch cửa hai bên chậu 93%. Chưa có trường được coi là thực hành chuẩn đối với cả ung hợp nào âm tính giả cho tới thời điểm hiện thư cổ tử cung lẫn ung thư nội mạc tử cung. tại, kết quả ban đầu của sinh thiết hạch cửa Những nghi ngại cho rằng tiêm cổ tử cung có tỏ ra đáng tin cậy. thể không phản ánh dẫn lưu bạch huyết thực tế của u trong trường hợp u nằm tại đáy tử TÀI LIỆU THAM KHẢO cung, và rằng tiêm cổ tử cung có thể cho tỷ 1. Bogani G, Dowdy SC, Cliby WA, et al. lệ không cao phát hiện hạch cửa tại nhóm (2014). Role of pelvic and paraaortic hạch cạnh động mạch chủ, đã dẫn tới việc lymphadenectomy in endometrial cancer: một số trung tâm chủ trương thực hiện tiêm current evidence. Obstet Gynaecol Res.; chất đánh dấu vào nội mạc và cơ tử cung tại 40:301–11. 2. P. Benedetti Panici, S. Basile, F. Maneschi, vị trí quanh u qua soi buồng tử cung, hoặc A. Alberto Lissoni, M. Signorelli, tiêm dưới thanh mạc tại đáy tử cung [7,8]. G.Scambia, et al., (2008). Systematic pelvic Tuy nhiên kết quả nghiên cứu của những lymphadenectomy vs. no lymphadenectomy trung tâm này cho thấy tỷ lệ phát hiện hạch inearly-stage endometrial carcinoma: cửa toàn bộ giữa hai nhóm tiêm cổ tử cung randomized clinical trial, J. Natl. Cancer và tiêm qua soi buồng tử cung là không có sự Inst.100; 1707–1716. khác biệt. Bên cạnh đó, trong nhóm tiêm qua 3. H. Kitchener, A.M. Swart, Q. Qian, C. soi buồng tử cung, đa số các trường hợp hạch Amos, M.K. Parmar, (2009). Efficacy of cửa vẫn được phát hiện tại chậu, số ít các systematic pelvic lymphadenectomy in trường hợp có kèm theo hạch cửa được phát endometrial cancer (MRC ASTEC trial): a hiện tại nhóm hạch cạnh động mạch chủ, tỷ randomised study, Lancet 373; 125–136. lệ phát hiện hạch cửa tại nhóm này là 12% 4. Abu-Rustum NR, Khoury-Collado F, [7]. Tỷ lệ này trong nghiên cứu của chúng tôi Pandit-Taskar N, Soslow RA, Dao F, là 20% khi tính chung cả hai loại mực, và là Sonoda Y, et al. (2009). Sentinel lymph node mapping for grade 1 endometrial cancer: is it 27% nếu chỉ tính riêng nhóm sử dụng ICG. 103
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bệnh bạch cầu (ung thư máu) (Phần cuối)
5 p | 220 | 52
-
Phát hiện thêm 3000 chất độc trong khói thuốc lá
6 p | 108 | 13
-
Xét nghiệm cảnh báo ung thư phổi ở người hút thuốc
4 p | 96 | 7
-
Phát hiện mới về ung thư
5 p | 90 | 6
-
Nghiên cứu kết quả bước đầu điều trị ung thư biểu mô tế bào gan bằng phương pháp đốt sóng cao tần trong mổ
9 p | 11 | 5
-
Dấu hiệu nhận biết ung thư phổi
4 p | 148 | 4
-
Xây dựng quy trình tư vấn xét nghiệm tầm soát ung thư SPOT-MAS cho bác sĩ đa khoa
7 p | 8 | 4
-
Bài giảng Cập nhật chẩn đoán và xử trí IBS 2023 - PGS. TS. BS. Quách Trọng Đức
36 p | 9 | 3
-
Nhận xét chỉ định phẫu thuật bảo tồn điều trị ung thư tuyến giáp tại Bệnh viện Quân Y 103
5 p | 5 | 3
-
Dung hợp gen EML4-ALK: Hướng tiếp cận mới trong điều trị nhắm trúng đích với ung thư phổi không tế bào nhỏ
6 p | 14 | 3
-
Đường tiếp cận mới: Từ dưới lên trên trong phẫu thuật điều trị ung thư trực tràng
6 p | 65 | 3
-
Tìm hiểu về cấu trúc và vai trò của thụ thể PD-1 và các phối tử của nó trong liệu pháp miễn dịch chống ung thư
6 p | 30 | 2
-
Gen trị liệu ung thư
164 p | 22 | 2
-
Một tiếp cận xử lý dữ liệu lớn trong phát hiện các tổn thương gan dựa trên chỉ số hounsfield
9 p | 14 | 2
-
Biểu hiện thụ thể kháng nguyên dạng khảm đặc hiệu CD20 (CD20-CAR) trên bề mặt tế bào Jurkat T và đánh giá hoạt tính sinh học của nó
5 p | 10 | 2
-
Tổng quan (review) phát triển thuốc mới chống ung thư dựa trên nền tảng dấu ấn sinh học và miễn dịch học
12 p | 7 | 2
-
Nghiên cứu quy trình tổng hợp sulforaphan dùng làm thuốc hỗ trợ điều trị ung thư
5 p | 28 | 2
-
Kháng thể đồng đặc hiệu - một hướng đi mới trong liệu pháp miễn dịch chống ung thư
6 p | 52 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn