TIỂU LUẬN:

Hoàn thiện công tác lập kế hoạch

phát triển kinh tế-xã hội huyện Yên

Châu, tỉnh Sơn La

LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong quá trình đổi mới nền kinh tế từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung sang nền

kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa có sự điều tiết của Nhà nước, công tác

kế hoạch cũng từng bước được hoàn thiện, góp phần tích cực vào việc hoàn thành

thắng lợi các mục tiêu trong các Chiến lược và Kế hoạch phát triển KTXH đề ra. Ngày

nay, trước xu thế hội nhập hội nhập và sự biến động của cơ chế thị trường thì vai trò

Nhà nước càng thể hiện quan trọng trong việc điều tiết vĩ mô và định hướng phát triển

cho nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Để tăng cường hơn nữa vai trò

của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường hiện nay, thì việc đổi mới, hoàn thiện các cơ

chế, chính sách là một điều tất yếu. Trong đó, kế hoạch là một trong những công cụ

quản lý, điều hành của Nhà nước nên việc đổi mới, hoàn thiện công tác lập KH là một

việc hết sức cần thiết và cấp bách.

Đối với các địa phương hoàn thiện công tác lập KH phát triển KTXH đang là một

trong những trọng tâm của công tác cải cách hành chính. Bởi lẽ, chỉ khi công tác này

được đổi mới, hoàn thiện sẽ giúp địa phương có công cụ điều hành, quản lý đời sống

KTXH trên địa bàn một cách hiệu quả. Bên cạch đó,việc hoàn thiện công tác xây

dựng KH phát triển KTXH là tiền đề để huy động một cách có hiệu quả nguồn lực của

toàn xã hội, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế địa phương. Vai trò của công tác KH đã và

đang được tiếp tục khẳng định.

Yên Châu là một trong những địa phương được triển khai nhiều hoạt động hoàn

thiện công tác lập KH phát triển KTXH. Hoạt động tham vấn KH phát triển KTXH 5

năm, hàng năm của huyện sớm được triển khai trên toàn địa bàn của huyện, trong

khuân khổ dự án “ Dự án phát triển lâm nghiệp xã hội Sông Đà”,Bộ Nông nghiệp và

phát triển nông thôn, Hợp tác kỹ thuật CHXHCN Việt Nam-Liên bang Đức tài trợ,

đồng thời dự án cũng mở lớp tập huấn hỗ trợ các cán bộ phòng Tài chính-Kế hoạch

huyện về công tác lập KH từ thôn bản, đánh giá nông thôn có người dân tham gia. Đây

là những tiền đề quan trọng để huyện có thể tiếp tục triển khai công cuộc này sâu rộng

hơn,nhằm tạo ra một sự chuyển biến thật sự trong công tác lập KH phát triển KTXH

trong toàn huyện.

Tuy nhiên, trong hoạt động thực tiễn công tác lập KH cấp huyện ở Yên Châu

mặc dù đã có nhiều hoàn thiện, đổi mới, song quá trình hoàn thiện thiếu đồng bộ, hiệu

quả và hiệu lực còn thấp, KH còn mang nặng tính áp đặt, chủ quan duy ý chí. Công tác

lập kế hoạch hàng năm được thực hiện theo khung hướng dẫn từ Trung ương đến địa

phương và được Trung ương tổng hợp trong vòng một tháng, sau đó đã không đủ thời

gian tổng hợp từ cơ sở nên quy trình tham vấn các bên liên quan vào bản KH vẫn chưa

đạt hiêu quả cao. Các chỉ số về nguồn tài chính và KH thường cách xa nhau, thiếu các

chỉ tiêu lồng ghép giữa kinh tế-xã hội-xóa đói giảm nghèo-môi trường. Công tác lập

KH chưa thực sự được coi trọng, bản KH chưa thực sự trở thành công cụ hữu ích cho

công tác quản lý của các cấp chính quyền huyện.

Từ những nhược điểm nêu trên cho thây việc hoàn thiện công tác lập KH phát

triển KTXH là cấp bách và hết sức cần thiết. Xuất phát từ thực tế trên, em xin được

chọn đề tài “Hoàn thiện công tác lập kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội huyện Yên

Châu, tỉnh Sơn La” làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình. Bài chuyện đề này

chỉ giới hạn trong việc nghiên cứu và đề xuất một số giải pháp cơ bản có thể hoàn

thiện công tác lập KH phát triển KTXH tại huyện Yên Châu, với hy vọng công tác lập

KH tại huyện sẽ ngày càng hoàn thiện hơn, bản KH được xây dựng với chất lượng tôt

hơn và thực sự là công cụ hỗ trợ cho quá trình quản lý, điều hành của chính quyền địa

phương.

2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tương nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu công tác lập kế hoạch phát

triển KTXH cấp huyện hàng năm và 5 năm.

- Phạm vi nghiên cứu:

• Về nội dung: nghiên cứu, đánh giá thực trạng công tác lập KH phát triển KTXH

cấp huyện.

• Phạm vi không gian: Nghiên cứu công tác lập kế hoạch huyện Yên Châu, tỉnh

Sơn La.

• Phạm vi thời gian: Tiến hành nghiên cứu công tác lập KH phát triển KTXH 5

năm (2006-2010) và công tác lập KH phát triển KTXH hàng năm 2007,2008, 2009

3. Mục đích của việc nghiên cứu

Chuyên đề tập trung làm rõ cơ sở lý luận về KH phát triển KTXH trong nền kinh

tế thị trường và sự cần thiết đổi mới công tác lập KH phát triển KTXH cấp huyện hiện

nay. Trên cơ sở đó, chuyên đề đi sâu tìm hiểu thực trạng công tác lập KH phát triển

KTXH tại huyện Yên Châu hiện nay. Từ đó, đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện

công tác lập KH phát triển KTXH cấp huyện ở Yên Châu.

Kết cấu của chuyên đề:

Chương I: Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác lập kế hoạch phát triển kinh tế

xã hội ở huyện Yên Châu-Sơn La

Chương II: Đánh giá về công tác lập kế hoạch phát triển ở huyện Yên Châu-Sơn

La

Chương III: Hoàn thiện công tác lập kế hoạch phát triển kinh tế xã hội huyện

Yên Châu Sơn La (giai đoạn 2011-2015)

CHƯƠNG I

SỰ CẦN THIẾT PHẢI HOÀN THIỆN CÔNG TÁC LẬP

KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI Ở

HUYỆN YÊN CHÂU – SƠN LA

1.1. Kế hoạch trong nền kinh tế thị trường

1.1 .1 Khái niệm và vai trò của kế hoạch trong nền kinh tế thị trường

1.1.1.1 Khái niệm về kế hoạch

Nhà nước có một vai trò chính đáng và thường xuyên trong các nền kinh tế hiện

đại. Vai trò đó của Nhà nước đặc biệt thể hiện rõ rệt ở việc xác định "các quy tắc trò

chơi" để can thiệp vào những khu vực cần có sự lựa chọn, khắc phục những khuyết tật

của thị trường, để đảm bảo tính chỉnh thể của nền kinh tế.

Để thực hiện được vai trò của mình, Nhà nước đã sử dụng nhiều công cụ khác

nhau như: hệ thống luật pháp, hệ thống hoạch định phát triển, các công cụ đòn bẩy

kinh tế(thuế, trợ cấp…), các chính sách kinh tế(tài khóa, tiền tệ, thương mại, đầu

tư…), lực lượng kinh tế của Nhà nước (doanh nghiệp Nhà nước, dự trữ quốc gia…).

Công cụ kế hoạch với tư cách là một trong những công cụ khác nhau được Chính phủ

sử dụng điều tiết nền kinh tế thị trường. Kế hoạch được hiểu là sự thể hiện ý đồ của

chủ thể về sự phát triển trong tương lai của đối tượng quản lý và các giải pháp để thực

thi. Nó xác định xem một quá trình phải làm gi? Làm thế nào? Khi nào làm và ai sẽ

làm?

Như vậy, Kế hoạch là một công cụ quản lý và điều hành vĩ mô nền kinh tế quốc

dân, nó là sự cụ thể hóa các mục tiêu định hướng của chiến lược phát triển theo từng

thời kỳ bằng hệ thống các mục tiêu và chỉ tiêu biện pháp định hướng phát triển và hệ

thống các chính sách, cơ chế áp dụng trong thời kỳ kế hoạch.

Từ đó ta có thể đưa ra được định nghĩa về KH phát triển KTXH như sau:

“Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội (KHPTKT-XH) là công cụ quản lý của nhà

nước theo mục tiêu, nó được thể hiện bằng những mục tiêu định hướng phát triển

KTXH phải đạt được trong một khoảng thời gian nhất định của một quốc gia hoặc một

địa phương và những giải pháp, chính sách nhằm đạt được các mục tiêu đặt ra một

cách hiệu quả cao nhất.”(Nguồn: ThS Vũ Cương, Bộ tài liệu đào tạo:Lập Kế hoạch có

tính chất chiến lược phát triển kinh tế địa phương, trang 9)

1.1.1.2 Vai trò của kế hoạch trong nền kinh tế thị trường

Trước tiên, cần thấy rằng sự tồn tại của kế hoạch xuất phát từ vai trò tất yếu của

nhà nước trong nền kinh tế thị trường. Như chúng ta đều biết, một nền kinh tế thị

trường hoàn hảo đến đâu vẫn không thể vận hành mà không có sự điều tiết, quản lý

của nhà nước. Vai trò của nhà nước trong nền kinh tế thị trường tồn tại như tất yếu

khách quan, xuất phát từ những đòi hỏi thực tế của xã hội muốn có một cơ chế điều

tiết bổ trợ cho cơ chế thị trường, nhằm vừa tạo điều kiện cho cơ chế thị trường phát

huy những mặt mạnh của mình, vừa hạn chế hậu quả khắc nghiệt mà cơ chế đó tạo ra

trong nền kinh tế thị trường, kế hoạch có vai trò:

● Kế hoạch tồn tại với tư cách là công cụ quản lý của nhà nước trong mọi nền

kinh tế.

* Kế hoạch là công cụ chủ yếu trong cơ chế kế hoạch hóa tập trung

Đặc trưng cơ bản của nền kinh tế mệnh lệnh là các cơ sơ kinh tế được xây dựng

và hoàn thiện trên chế độ công hữu xã hội chủ nghĩa về tư liệu sản xuất, nhà nước

chuyên chính vô sản không những đóng vai trò điều hành chính trị mà còn có khả năng

điều tiết và quản lý toàn diện, trực tiếp các vấn đề về kinh tế. Kế hoạch hóa tập trung

thực chất là sự khống chế trực tiếp những hoạt động kinh tế bằng cách tập trung phân

bổ nguồn lực thông qua các quyết định mang tính mệnh lệnh phát ra từ trung ương.

Các mục tiêu cụ thể được hoạch định trước bởi các nhà kế hoạch ở trung ương đã tạo

nên cơ sở cho một kế hoạch kinh tế quốc dân toàn diện và đầy đủ, và được chuyển

xuống cho cấp dưới theo tuyến dọc. Quá trình triển khai thực hiện kế hoạch được tiến

hành trên cơ sở hệ thống chỉ tiêu pháp lệnh cấp trên giao cho cấp dưới, phương thức

cấp phát-giao nộp vốn, vật tư, lao động, sản phẩm hàng hóa và các chỉ thị mệnh lệnh

mang tính hành chính. Như vậy, kế hoạch là công cụ chủ yếu trong cơ chế kế hoạch

hóa tập trung.

* Kế hoạch là công cụ định hướng phát triển trong nền kinh tế thị trường

Đặc trưng cơ bản của các nước có nền kinh tế thị trường là tính chất đa thành

phần kinh tế, sở hữu tư nhân dưới nhiều hình thức khác nhau thống trị nền kinh tế. Kế

hoạch hóa trong nền kinh tế thị trường là kế hoạch hóa định hướng phát triển, trong đó

các mục tiêu và chỉ tiêu được xác định mang tính định hướng, dự báo, nó chỉ thể hiện

trong một số lĩnh vực chủ yếu, được ưu tiên trong từng giai đoạn phát triển nhất định.

Để thực hiện các mục tiêu đặt ra, cơ chế tác động của Chính phủ thường mang tính

gián tiếp thông qua các chính sách định hướng và điều tiết vĩ mô.

Các công cụ kế hoạch phát triển bao gồm: Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch,

chương trình phát triển KTXH trực tiếp giúp Chính phủ thực hiện chức năng ổn định

vĩ mô và định hướng tương lai trong điều kiện kinh tế thị trường. Chính phủ, thông

qua các công cụ hoạch định, sẽ đánh giá được tình hình kinh tế hiện tại và mức độ, khả

năng giải quyết các vấn đề KTXH tại thời điểm nhất định, xây dựng các mục tiêu

chiến lược định hướng sự phát triển KTXH của từng vùng, từng ngành trong tương lai,

liên kết mục tiêu đặt ra với cơ cấu nguồn lực, thực hiện các ưu tiên đầu tư cần thiết để

thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, liên kết các ngành, các vùng kinh tế thành một thể

thống nhất theo các chương trình phát triển KTXH của quốc gia và các cấp khác, gắn

các chính sách vào cơ chế giải quyết các nhiệm vụ chiến lược đặt ra, cung cấp các

thông tin và tình hình thị trường trong và ngoài nước cho các nhà kinh doanh.

Như vậy, kế hoạch là công cụ định hướng phát triển trong nền kinh tế thị trường.

● Kế hoạch là một trong hai công cụ điều tiết trong nền kinh tế thị trường.

Trong nền kinh thị trường luôn tồn tại hai công cụ điều tiết là thị trường và kế

hoạch. Điều tiết nền kinh tế thị trường bảo đảm cho sản xuất đạt hiệu quả tài chính

cao, là cơ sở lựa chọn và phân bổ nguồn lực tối ưu cho các hoạt động sản xuất và tiêu

dùng. Tuy nhiên, nó cũng còn có nhiều khuyết tật, hạn chế. Kế hoạch phát triển là một

công cụ tổ chức can thiệp của nhà nước vào nền kinh tế thị trường. Nó giúp cho sự can

thiệp của nhà nước chắc chắn khắc phục được thất bại của thị trường, hướng hoạt động

thị trường vào những mục tiêu mà xã hội cần có và bảo đảm sự vận hành của thị

trường luôn tương xứng với hiệu quả xã hội.

1.1.2 Sự khác biệt giữa kế hoạch trong nền kinh tế thị trường và nền kinh tế

tập trung

1.1.2.1 Sự khác biệt về mặt bản chất

Trong cơ chế KHH tập trung, KH thể hiện ở sự khống chế trực tiếp của Nhà nước

đối với những hoạt động kinh tế-xã hội thông qua quá trình đưa ra những quyết định

pháp lệnh phát ra từ Trung ương. Các chỉ tiêu KH được xác định bởi các nhà KH

Trung ương, tạo nên một KH kinh tế quốc dân toàn diện và đầy đủ. Nguồn nhân lực,

vật tư chủ yếu và tài chính không phải được phân phối theo giá thị trường và cung cầu

mà phân phối theo các nhu cầu của KH tổng thể, theo những quyết định hành chính

của các cấp, lãnh đạo. Như vậy, đặc trưng của KH trong cơ chế KHH tập trung là

mang tính chất cưỡng chế trực tiếp.

Trong nền kinh tế thị trường, KH là thể hiện sự nỗ lực có ý thức của Chính phủ

trong quá trình thực hiện sự can thiệp ở tầm vĩ mô của nền kinh tế quốc dân, trên cơ sở

chủ động thiết lập mối quan hệ giữa khả năng và mục đích nhằm đạt được mục tiêu sử

dụng có hiệu quả nhất những tiềm năng hiện có. KH trong nền kinh tế thị trường được

thể hiện ở các phương án lựa chọn, sắp xếp, khai thác, huy động và sử dụng có hiệu

quả nguồn lực cho phép để đạt được kết quả cao nhất. Các chỉ tiêu đặt ra trong KH là

những định hướng phát triển một số lĩnh vực chủ yếu và cách thức tác động của Chính

phủ mang tính gián tiếp thông qua các chính sách và công cụ của chính sách điều tiết

vĩ mô. Như vậy, bản chất của KHH phát triển trong nền kinh tế thị trường là tính

thuyết phục gián tiếp.

Từ sự phân tích trên ta có thể tóm tắt sự khác nhau về bản chất của kế hoạch

trong cơ chế KHH tập trung và trong nền kinh tế thị trường. (Phụ lục 1- So sánh bản

chất của KH trong cơ chế KHH tập trung và trong nền kinh tế thị trường)

1.1.2.2 Hệ thống chỉ tiêu

Hệ thống chỉ tiêu trong KHPT là thước đo nhiệm vụ và nội dung phát triển

KTXH của đất nước trong thời kỳ KH và được sử dụng để thực hiện hành vi điều tiết

vĩ mô của nhà nước. Do có sự khác nhau về bản chất của kế hoạch trong cơ chế KHH

tập trung và trong nền kinh tế thị trường nên hệ thống chỉ tiêu kế hoạch trong hai cơ

chế cũng có sự khác nhau cả về hình thức và bản chất.

● Hệ thống chỉ tiêu KH trong cơ chế KHH tập trung có đặc điểm:

- Hệ thống chỉ tiêu mang tính pháp lệnh. Trong cơ chế KHH tập trung, vấn đề

quan trọng nhất là hình thành hệ thống chỉ tiêu pháp lệnh.

- Trong hệ thống chỉ tiêu thì chủ yếu là các chỉ tiêu kinh tế, không chú ý nhiều

đến các chỉ tiêu xã hội–môi trường.

- Sử dụng các chỉ tiêu hiện vật.

● Hệ thống chỉ tiêu KH trong cơ chế thị trường có đặc điểm:

- Hệ thống chỉ tiêu mang tính định hướng, dự báo.

- Trong hệ thống chỉ tiêu bao gồm sử dụng các chỉ tiêu kinh tế, xã hội, môi

trường, các chỉ tiêu lồng ghép.

- Sử dụng các chỉ tiêu giá trị.

1.1.2.3. Phương pháp lập KH

Theo phương pháp lập kế hoạch truyền thống trước đây, việc lập kế hoạch chủ

yếu bắt đầu từ việc xác định những nguồn lực sẵn có của địa phương. Đây là yếu tố

quan trọng quyết định đến việc đề ra mục tiêu cần thực hiện trong thời kỳ kế hoạch.

Phương pháp lập kế hoạch này là phương pháp lập kế hoạch dựa trên những gì mình

có. Nó có một số đặc điểm sau:

- Việc lập kế hoạch chủ yếu là xuất phát từ các căn cứ đầu vào để xác định các

mục tiêu trong thời kỳ kế hoạch dẫn đến các bản kế hoạch sẽ không tạo ra được tính

đột phá khi thực hiện trong thực tế và bị rằng buộc bởi những gì sẵn có.

- Với cách lập kế hoạch như thế này cũng dẫn đến một tình trạng đó là sẽ có ít

phương án kế hoạch địa phương có thể lựa chọn nhằm tìm kiếm được khả năng phát

triển tối ưu nhất.

Từ những đặc điểm trên của phương pháp lập kế hoạch theo kiểu cũ thì dẫn đến

một tình trạng chung đó là công tác lập kế hoạch bị rơi vào tình trạng bị động. Cho

nên, cùng trong quá trình hoàn thiện thì công tác lập kế hoạch cũng đang được hoàn

thiện theo hướng lập kế hoạch từ mục tiêu mong muốn. Nó được thể hiện cụ thể qua

những đặc điểm sau:

- Việc lập kế hoạch được tiến hành theo hướng sẽ xác định các mục tiêu mong

muốn thực hiện kỳ kế hoạch trước rồi mới căn cứ vào những mục tiêu này để có những

chính sách huy động, khai thác các nguồn lực đầu vào. Đây là phương pháp đi từ mục

tiêu để cân đối đầu vào nên khi lập kế hoạch sẽ không bị phụ thuộc hoàn toàn vào

những nguồn lực sẵn có mà tìm cách huy động, khai thác thêm các nguồn lực khác.

- Với cách lập kế hoạch theo kiểu mới này sẽ tạo ra tính tích cực. giúp địa

phương không những có thể thực hiện được nhũng mục tiêu mong muốn mà còn có thể

tận dụng một cách tối đa mọi khả năng để phát triển.

● Phương pháp lập kế hoạch dựa vào kết quả (mục tiêu mong muốn)

Kế hoạch hóa dựa trên kết quả là phương pháp kế hoạch tiên tiến, hiện đại, có

những ưu điểm chủ yếu:

- Khi sử dụng phương pháp kế hoạch dựa vào kết quả thì buộc các nhà lập kế

hoạch phải nghĩ tới các giải pháp nhằm đạt được kết quả đã định và bản kế hoạch sẽ

mạng tính hành động chứ không chỉ đơn thuần là vạch ra kế hoạch hoạt động hay kế

hoạch công tác.

- Nâng cao trách nhiệm của các đối tượng tham gia thực hiện kế hoạch hoạt động

trong việc tổ chức các hoạt động bằng cách so sánh kết quả đạt được với kết quả dự

kiến thông qua giám sát, đánh giá, báo cáo, và điều chỉnh thường xuyên hoạt động

nhằm đạt được các mục tiêu và chỉ tiêu kế hoạch.

- Tạo ra sự thống nhất trong hệ thống kế hoạch thông qua kết quả thực hiện mục

tiêu, chỉ tiêu kế hoạch, đồng thời định hướng các hoạt động từ khâu xây dựng kế hoạch

đến tổ chức thực hiện và theo dõi đánh giá.

- Bảo đảm tính hiệu quả của kế hoạch thông qua việc kiểm tra, giám sát, đánh giá

kết quả đạt được so với kết quả dự kiến.

- Bảo đảm chính xác, trung thực và chặt chẽ giữa lập kế hoạch và thực hiện kế

hoạch thông qua các kết quả với chỉ số kiểm định đúng đắn. Phương pháp kế hoạch

hóa dựa trên kết quả cũng tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra, giám sát và đánh

giá tình hình thực hiện kế hoạch.

- Gắn kết được giữa kế hoạch với ngân sách. Kế hoạch trở thành các khung phân

bổ chi phí ngân sách theo mục tiêu đã chọn, tránh thất thoát và hoang phí.

Sự khác biệt chủ yếu giữa xây dựng kế hoạch truyền thống và xây dựng kế

hoạch dựa vào kết quả:Quy trình lập kế hoạch truyền thống chủ yếu dựa vào đầu vào

và đầu ra mà chưa tính đến kết quả tác động của nó.Phương pháp xây dựng kế hoạch

truyền thống chủ yếu dựa vào đầu vào và đầu ra trong khi phương lập kế hoạch dựa

vào kết quả chú trọng tới các kết cục của các mục tiêu, chỉ tiêu để xây dựng các

phương án, giải pháp và hành động nhằm đạt được mục tiêu đề ra. ( Phụ lục 2, Sơ đồ

sự khác nhau giữa lập kế hoạch truyền thống và lập kế hoạch dựa vào kết quả)

Qua những phân tích, so sánh trên ta có thể thấy rõ sự khác nhau cơ bản giữa hai

phương pháp lập kế hoạch truyền thống và dựa vào kết quả. Trong đó, điểm khác biệt

lớn nhất là một bên dựa vào nguồn lực sẵn có rồi mới xác định mục tiêu cần thực hiện

cho thời kỳ kế hoạch dựa trên nguồn lực đó, còn một bên thì xác định mục tiêu mong

muốn thực hiện trước rồi mới tìm cách huy động, khai thác tổng thể các nguồn lực

nhằm thực hiện thành công mục tiêu đó.

1.1.2.4 Trình tự xây dựng KH

Do có sự khác biệt về bản chất, nội dung và tính chất của KH trong cơ chế KHH

tập trung và KH trong nền kinh tế thị trường nên trình tự xây dựng KH của hai phương

thức cũng có những sự khác biệt

Trong cơ chế KHH tập trung, KH được xây dựng mang nặng tính bao cấp, phân

bổ nguồn lực cho nền kinh tế chỉ chú trọng hai thành phần sở hữu quốc doanh và tập

thể, mang tính dàn đều, không khuyến khích sự phát triển của các thành phần kinh tế

khác. KH được xây dựng từ trên xuống theo quy trình sau:

- Trung ương giao số kiểm tra xuống cho các bộ , ngành, địa phương

- Các đơn vị và địa phương giử nhu cầu lên cho cơ quan trung ương.

- Trung ương căn cứ nguồn lực hiện có xem xét, cân đối, phân bổ chi tiết và cụ

thể từng sản phẩm, từng mặt hằng đến từng đơn vị.

Quá trình xây dựng như vậy thường bị chi phối bởi cả những mong muốn chủ

quan của các cấp lãnh đạo và những người xây dựng KH. Trong nhiều trường hợp, KH

thiếu tính khách quan và mang tính áp đặt, không dựa theo nhu cầu cụ thể từng ngành,

từng địa phương.

Trong cơ chế kinh tế thị trường hiện nay: được đổi mới dựa trên nền tảng KH

phải xây dựng phải phù hợp với điều kiện của từng địa phương hoặc từng ngành. KH

được xây dựng dựa trên cơ sở tình hình thực tế và khả năng thực hiện, mang tính định

hướng, không áp đặt. KH phải huy động được nhiều nguồn lực của nhiều thành phần

để thực hiện các mục tiêu đặt ra, điều tiết, khắc phục các khiếm khuyết của thị trường.

Do vậy, quy trình KH phải được xây dựng ngày càng mở, có sự tham gia của nhiều

ngành, nhiều cấp và các thành phần kinh tế. (Phụ lục 4, Bảng so sánh sự khác biệt về

quy trình lập kế hoạch trong cơ chế KHH tập trung và cơ chế kinh tế thị trường)

1.1.3 Các cấp độ lập kế hoạch ở Việt Nam

Bộ máy quản lý kế hoạch của Việt Nam được phân chia thành 3 nhóm: cơ quan kế

hoạch trung ương, các bộ phận lập kế hoạch của các bộ ngành và cơ quan chức năng,

các đơn vị lập kế hoạch của địa phương.

● Cơ quan kế hoạch hóa quốc gia (Bộ KHĐT)

Bộ KH ĐT là cơ quan tham mưu cho Thủ tướng chính phủ và đảm nhận các chức

năng sau đây:

- Là cơ quan tổng hợp về chiến lược, quy hoạch, kế hoạch 5 năm, kế hoạch hàng

năm phát triển kinh tế xã hội chung của cả nước.

- Tham mưu tổng hợp về cơ chế, chính sách và luật pháp có liên quan đến quản

lý kinh tế chung và một số lĩnh vực cụ thể như: đầu tư trong và ngoài nước, đấu thầu,

tổ chức đăng ký kinh doanh, quản lý nhà nước các dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý

của Bộ.

- Là đầu mối thu hút và phân bổ chi tiết nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước,

xét duyệt các dự án đầu tư đối với các dự án quốc gia.

- Chịu trách nhiệm thống nhất các nội dung mang tính chất nghiệp vụ thuộc

ngành kế hoạch, đầu tư cho toàn bộ hệ thống kế hoạch hóa của cả nước.

● Cơ quan kế hoạch ngành (Bộ quản lý ngành)

Các bộ, ngành trung ương với chức năng quản lý nhà nước có nhiệm vụ xây

dựng quy hoạch và kế hoạch phát triển toàn ngành, tổng hợp xử lý và tối ưu hóa các

phương án kế hoạch từ các tổng công ty, các công ty, các cơ sở sản xuất kinh doanh.

Mối quan hệ giữa bộ Kế hoạch-Đầu tư với các bộ ngành trung ương là mối quan hệ hai

chiều, cung cấp thông tin, xử lý liên ngành và tổng hợp các phương án tối ưu trong

tổng thể phát triển nền kinh tế.

● Cơ quan kế hoạch các cấp địa phương

Sở Kế hoạch-Đầu tư có chức năng tham mưu cho UBND tỉnh, thành phố về định

hướng phát triển kinh tế xã hội của địa phương và là tổ chức ngành dọc của Bộ KH-

ĐT. Chức năng của Sở Kế hoạch-Đầu tư cũng giống như Bộ KH-ĐT nhưng quy mô và

phạm vi thực hiện trên địa bàn tỉnh. Sở KH-ĐT chịu sựu quản lý hành chính, nhà nước

UBND tỉnh và chịu sự quản lý theo ngành dọc và Bộ KH-ĐT. Bên cạch sở KH-ĐT,

các sở, các ban ngành chuyên môn ở tỉnh như Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn,

Sở Khoa học công nghệ…với chức năng của mình cũng sẽ nghiên cứu quy hoạch và

kế hoạch phát triển của ngành mình ở trên địa phương. Trên cơ sở đó, Sở KH-ĐT sẽ

tổng hợp theo tuyến dọc và ngang để có bản kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của

tỉnh.

Tương tự như cấp tỉnh, các cấp kế hoạch cấp dưới cũng được hình thành và tổ

chức với quy mô nhỏ hơn. Tùy thuộc vào quy mô các địa phương huyện, xã, các cơ

quan chuyên trách xây dựng và quản lý kế hoạch sẽ được hình thành (xem sơ đồ 1

trang 12).

1.1.4 Quy trình lập kế hoạch

Công tác lập KH cấp huyện ở hầu hết các địa phương đều được tiến hành theo

quy trình “2 xuống- 1 lên”, cụ thể là 2 lần từ trên xuống ( lần 1: hướng dẫn KH, lần 2:

giao chỉ tiêu KH) và 1 lần từ dưới lên( lập KH từ dưới lên sau khi được hướng dẫn).

Theo quy trình này, cấp KH trên sẽ gửi hướng dẫn lập xuống cho cấp dưới, trên cơ sở

đó, cấp dưới xây dựng KH của mình và gửi lên trên. Sau khi tổng hợp và phê duyệt,

cấp trên sẽ giao chỉ tiêu kế hoạch xuống cấp dưới thực hiện. Đây là quy trình lập KH

mang tính chất của thời kỳ bao cấp, nặng về việc áp đặt mục tiêu nhiệm vụ từ trên

xuống. Mặc dù trong thời gian gần đây, số chỉ tiêu pháp lệnh do cấp trên giao được

chuyển gần hết sang chỉ tiêu hướng dẫn, nhưng quy trình này vẫn mang nặng hình

thức thiếu đi tính thực tiễn.

Quốc hội

Chính Phủ

Kế hoạch cấp Trung Ương

Bộ KH&ĐT

Tỉnh, Thành phố

Bộ quản lý ngành

Kế hoạch ngành

Quận, huyện

Các đơn vị kinh tế

Kế hoạch các cấp địa phương

Phường, xã

Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy KHH ở Việt Nam

Nguồn: PGS.TS Ngô Thắng Lợi - Giáo trình Kế hoạch hóa phát triển

(Trang 75) – Nhà xuất bản Đại học kinh tế quốc dân

1.2. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác lập kế hoạch phát triển kinh tế -

xã hội ở huyện Yên Châu – Sơn La

1.2.1 Vai trò của kế hoạch cấp huyện

Là một bộ phận trong hệ thống KH quốc gia, nên vai trò của KH phát triển

KTXH huyện được thể hiện:

- Điều tiết phối hợp ổn định kinh tế huyện. KH cấp huyện có chức năng điều

tiết sự phát triển của kinh tế-xã hội và tạo lập môi trường ổn định. Trong từng thời kỳ

với các mục tiêu đặt ra, KH phát triển KTXH phải xây dựng được các giải pháp, chính

sách để thúc đẩy sự phát triển kinh tế-xã hội của địa phương, phát huy được thế mạnh

của mình, đồng thời phải đảm bảo sự phát triển ổn định giữa các mặt kinh tế, xã hội và

môi trường.

KH huyện hoạch định KH chung tổng thể của huyện với việc đưa ra những chính

sách hợp lý dựa trên cơ sở sử dụng tổng hợp những nguồn lực địa phương nhằm phát

hiệu quả tổng thể KT-XH, tạo điều kiện thuận lợi để phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế kỹ

thuật, xã hội và bảo vệ môi trường.

KH phát triển KTXH có vai trò điều chỉnh, điều tiết sự phát triển giữa các vùng,

các tầng lớp dân cư, các thành phần kinh tế nhằm phát huy lợi thế của các vùng, các

thành phần kinh tế, đồng thời điều chỉnh để giảm bớt sự chênh lệch giữa các vùng, các

tầng lớp dân cư tạo điều kiện phát triển kinh tế-xã hội lành mạnh của địa phương.

- Định hướng PTKT-XH của huyện. KH cấp huyện đưa ra một hệ thống mục

tiêu phát triển vĩ mô về kinh tế-xã hội trên địa bàn huyện, xây dựng các dự án, các

chương trình, tìm các giải pháp và các phương án thực hiện, dự báo khả năng, phương

hướng phát triển, xác định các cân đối lớn… nhằm thực hiện chức năng dẫn dắt, định

hướng phát triển, xử lý kịp thời các mất cân đối xuất hiện trong nền kinh tế thị trường,

đồng thời tạo đòn bẩy cần thiết, khuyến khích và hỗ trợ các thành phần kinh tế cùng

thực hiện vì mục tiêu chung của địa phương.

- Kiểm tra, giám sát hoạt động KT-XH của huyện. KH cấp huyện thường

xuyên theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện tiến độ kế hoạch và tuân thủ các cơ chế,

thể chế, chính sách hiện hành áp dụng trong thời kỳ kế hoạch.Đánh giá kết quả của

việc thực hiện các chính sách, mục tiêu đặt ra. Phân tích hiệu quả tài chính. hiệu quả

kinh tế-xã hội bảo đảm các luận cứ quan trọng cho việc xây dựng các kế hoạch của

thời kỳ tiếp theo.

Tóm lại, xuất phát từ chức năng là một trong những công cụ quản lý quan trọng

của các cấp chính quyền từ Trung ương đến địa phương và vai trò của kế hoạch đã

được khẳng định như trên nên kế hoạch trở thành điều kiện tiền đề để tăng cường hiệu

quả quản lý của nhà nước và thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội của địa phương.

1.2.2 Các bộ phận cấu thành hệ thống kế hoạch cấp huyện

Hệ thống cấp huyện cũng là một cấp độ kế hoạch trong hệ thống kế hoạch của

quốc gia nên hệ thống kế hoạch cấp huyện bao gồm các bộ phân sau:

- Chiến lược phát triển KT-XH của huyện: Là hệ thống các phân tích, đánh giá

và chọn lựa quan điểm, mục tiêu tổng quát định hướng phát triển các lĩnh vực chủ yếu

của đời sống xã hội và các giải pháp cơ bản về phát triển KTXH của huyện trong thời

gian dài.

- Quy hoạch phát triển KT-XH của huyện: Thể hiện tầm nhìn, sự bố trí chiến

lược về thời gian, không gian lãnh thổ, xây dưngj khung vĩ mô về tổ chức không gian

để chủ động hướng tới mục tiêu, đạt hiệu quả cao, phát triển bền vững.

- KH 5 năm phát triển KT-XH của huyện: Là sự cụ thể hóa các chiến lược và

quy hoạch phát triển trong lộ trình phát triển dài hạn của huyện. Nó xác định các mục

tiêu, chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế, nâng cao phúc lợi xã hội trong thời kỳ 5 năm và xác

định các cân đối, các chính sách phân bổ nguồn lực, vốn cho các chương trình phát

triển của khu vực kinh tế nhà nước và khuyến khích sự phát triển của khu vực kinh tế

tư nhân.

- KH năm phát triển KT-XH của huyện: Là bước cụ thể hóa KH 5 năm, là công

cụ điều hành các hoạt động mang tính tác nghiệp thường niên của nền kinh tế nhằm

thực hiện mục tiêu của KH 5 năm. Nếu như KH 5 năm là công cụ chính sách định

hướng thì KH hàng năm là công cụ thực hiện.

- Chương trình và dự án phát triển KT-XH của huyện: Là công cụ triển khai tổ

chức thực hiện chiến lược và KH 5 năm của huyện, nó đưa ra các mục tiêu và tổ chức

bảo đảm nguồn lực để thực hiện mục tiêu đối với các vấn đề mang tính bức xức, nổi

cộm và đột phá của nền kinh tế trong thời kỳ KH.

1.2.3 Hạn chế của lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội cấp huyện

Hiện nay nước ta đang trong thời kỳ quá độ từ nền kinh tế tập trung bao cấp sang

một nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, song song với quá trình này

quá trình hoàn thiện những công cụ quản lý Nhà nước từ cơ chế cũ sang cơ chế mới.

Kế hoạch phát triển KTXH là một trong những công cụ quản lý Nhà nước đã có những

hoàn thiện mạnh mẽ trong thời kỳ quá độ này. Tuy nhiên, trong nội dung của KH phát

triển quốc gia nói chung và KH phát triển KTXH cấp huyện nói riêng vẫn còn mang

nặng nhiều tính chất kế hoạch trong cơ chế kế hoạch hóa tập trung trước đây. Điều đó

cho thấy công tác lập KH phát triển KTXH ở cấp huyện vẫn còn những hạn chế:

Thứ nhất, nhận thức về việc lập kế hoạch cũng như vai trò, vị trí của kế hoạch

cấp huyện còn chưa đúng đắn. Trên thực tế hiện nay, thì nhận thức về công tác lập kế

hoạch phát triển KTXH ở cấp huyện chỉ thay đổi về mặt hình thức so với công tác kế

hoạch trong cơ chế kế hoạch hóa tập trung, còn về nội dung thì vẫn duy trì ở phương

thức lập kế hoạch trong cơ chế kế hoạch hóa tập trung trước đây.Xét một cách toàn

diện thì vai trò và vị trí của kế hoạch cấp huyện chưa được đặt đúng chỗ, nhận thức về

kế hoạch chưa đúng hay đúng mà chưa đủ nên chính quyền cấp huyện vẫn chưa thực

sự sử dụng công cụ kế hoạch, chưa thực sự coi đây là một công cụ quan trọng giúp cho

viêc điều hành quản lý của chính quyền cấp huyện trở nên hiệu quả.

Thứ hai, việc lập kế hoạch chưa thực sự làm cho kế hoạch gắn với thị trường.

Các căn cứ cho việc lập kế hoạch chưa xuất phát từ cơ sở đánh giá đúng thực trạng

phát triển KTXH của địa phương, các định hướng phát triển chưa dựa trên sự nắm bắt

quy luật, nắm bắt nhu cầu một cách khách quan. Các căn cứ chủ yếu cho việc lập kế

hoạch ở huyện hiện nay chủ yếu xuất phát từ yêu cầu kế hoạch của cấp trên.

Thứ ba, công tác lập kế hoạch cấp huyện hiện nay vẫn còn mang tính chất mệnh

lệnh. Đây là một trong những tồn tại lớn nhất mà nền kinh tế tập trung bao cấp để lại.

Trong đó, các mục tiêu, chỉ tiêu chính mang tính áp đặt và chịu sự chi phối của nhóm cán

bộ lập kế hoạch và sự chỉ đạo của cá nhân những người lãnh đạo mà thiếu đi sự tham vấn

của cộng đồng. Bệnh sính thành tích cũng là nguyên nhân làm cho những mục tiêu mang

tính chủ quan, thiếu tính khả thi. Cũng như cơ sở chính cho việc lập kế hoạch ở huyện dựa

vào nguồn ngân sách được cấp cho. Dẫn đến việc đưa ra các giải pháp chính sách thực

hiện chưa gắn liền với thực tiễn đang diễn ra.

Thứ tư, việc lập KH làm cho KH thiếu đi tính linh hoạt, chưa bám sát vào những

diễn biến luôn thay đổi của thị trường nên thiếu đi sự điều chỉnh kịp thời. Như chúng ta đã

biết, trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay, các yếu tố tác động tới sự phát triển

KTXH luôn luôn biến động, do đó, trong quá trình lập kế hoạch phải xây dựng được

nhiều phương án kế hoạch gắn với mỗi biến số khác nhau về các điều kiện hiện tại cũng

như tương lai. Tuy nhiên, đối với việc xây dựng kế hoạch ở cấp huyện cơ bản vẫn theo

phương pháp truyền thống cố định 5 năm, hoặc kế hoạch hàng năm thì năm trước không

khác gì nhiều việc lập kế hoạch năm sau. Việc lập kế hoạch đó làm cho kế hoạch thiếu

tính cập nhật sự thay đổi cơ chế thị trường, các chỉ tiêu xây dựng sẽ trở nên bị lạc hậu

thiếu chính xác…hạn chế việc nắm bắt cơ hội do cơ chế thị trường tạo ra cũng như hạn

chế bớt hậu quả mà cơ chế thị trường để lại.

Thứ năm, công tác dự báo phục vụ cho công tác lập KH phát triển KTXH còn

nhiều hạn chế. Các thông tin về KTXH trong quá trình xây dựng và tổng hợp KH chưa

mang tính thống nhất, chưa bao quát được các lĩnh vực, nhatas là các lĩnh vực xã hội

chưa có độ tin cậy cao. Hệ thống thông tin dự báo còn có nhiều hạn chế, thiếu các dự

báo có tính khoa học và thực tiễn. Vì vây, KH chưa phản ánh kịp thời những thay đổi

và diễn biến của tình hình kinh tế địa phương.

Thứ sáu , việc lập KH ở cấp huyện là không làm cho KH ở địa phương có được

được một cái nhìn dài hạn, mang tính chất đón bắt, vì lợi ích chung, toàn cục của

huyện. Quy trình KHH là đi từ chiến lược đến quy hoạch, KH trung hạn, KH ngắn

hạn.Song hầu hết các địa phương đều không chú ý xác định xây dựng chiến lược phát

triển dài hạn, kế hoạch lâu dài cho địa phương, nên không xác định hướng đi trong

vòng 20, 30 năm tới. Do đó, vấn đề xác định các chính sách trong các bản kế hoạch

phát triển thường nhằm vào giải quyết các vấn đề trước mắt, cục bộ mà chưa tính đến

vấn đề phát triển dài hạn, tổng thể.

Tóm lại, trong thời kỳ chuyển đổi từ cơ chế kế hoạch tập trung bao cấp sang nền

kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa thì những hạn chế trong việc lập kế

hoạch phát triển KTXH là một tất yếu khách quan. Đây là tình trạng chung phổ biến

trong cả nước nói chung và của huyện Yên Châu nói riêng. Bởi vì do sự thay đổi

trong công tác lập kế hoạch chưa thực sự diễn ra đồng bộ, toàn diện, thống nhất về

phương pháp, nội dung, quy trình. Chính vì những hạn chế này đã làm cho kế hoạch

của huyện đã không đáp ứng được yêu cầu của nền kinh tế hiện nay, làm cho vai trò

của kế hoạch bị mờ nhạt. Để tiếp tục giữ vững và tăng cường hơn nữa vai trò của kế

hoạch trong điều kiện hiên nay chúng ta cần phải hoàn thiện công tác lập KH phát

triển KTXH của huyện Yên Châu – Sơn La.

1.2.4 Các yêu cầu của lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội cấp huyện

Lập KH là một trong những công cụ quản lý quan trọng của các cấp chính quyền

từ trung ương tới địa phương. Lập KH tốt là điều kiện tiền đề để tăng cường hiệu quả

quản lý nhà nước và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế địa phương. Vai trò của công tác lập

kế hoạch đã và đang tiếp tục được khẳng định. Tuy nhiên, khi nền kinh tế chuyển từ

nền kinh tế tập trung sang nền kinh tế thị trường thì công tác lập kế hoạch của huyện

cũng cần có những yêu cầu mới đặt ra nhằm hoàn thiện hơn nữa vai trò mình.

Thứ nhất, cần thay đổi tư duy của chính quyền cấp huyện, cũng như những bên

hữu quan và cộng đồng dân cư về công tác lập KH của địa phương. Kế hoạch hóa là

một công cụ chủ yếu của công tác quản lý. Trong điều kiện chuyển đổi nền kinh tế

sang cơ chế thị trường hiện nay hiện nay ở nước ta thì công tác kế hoạch hóa dường

như bị xem nhẹ. Mặc dù, trong thời gian gần đây đã có sự chú ý đến, song công tác lập

kế hoạch phát triển KTXH vẫn chưa đáp ứng nhu cầu và mang nặng tính chất trong cơ

chế cũ. Như vậy. một vấn đề đặt ra là cần phải đổi mới tư duy và nhận thức trong lập

kế hoạch. Đổi mới tư duy kế hoạch thực chất là thay đổi nhận thức về vai trò, chức

năng, nhiệm vụ, cách thức tiến hành lập kế hoạch cho phù hợp với tình hình thực tiễn

phát triển KTXH của địa phương. Thay đổi tư duy kế hoạch là tiền đề cho đổi mới nội

dung, phương pháp, quy trình cũng như cách thức tổ chức, điều hành kế hoạch. Từ đó,

mới có thể nâng cao vai trò quan trọng của kế hoạch cấp huyện, đưa nó trở thành một

công cụ hữu ích của chính quyền đưa kinh tế xã hội của địa phương phát triển đi lên.

Thứ hai, việc lập kế hoạch ở huyện phải đảm bảo cho kế hoạch có tầm nhìn

chiến lược dài hạn của địa phương. Hoạt động của cơ chế thị trường hiện nay có một

nhược điểm lớn đó là tính thiển cận, chú trọng quá mức vào những lợi ích ngắn hạn,

trước mắt mang tính cá nhân mà thiếu đi cái tổng thể, dài hạn mang tính xã hội. Với tư

cách là người chăm lo cho lợi ích của toàn thể nhân dân trên địa bàn thì chính quyền

huyện cần có một tầm nhìn dài hạn, tổng thể, vạch sẵn hướng đi phát triển lâu dài của

huyện.

Thứ ba, để KH trở thành một công cụ quản lý nhà nước hữu ích ở huyện thì việc

lập kế hoạch phải dựa trên các nguồn lực tại địa phương. Một trong những nhược điểm

lớn trong các KH phát triển KTXH của huyện là sự thiếu gắn kết giữa các mục tiêu kế

hoạch với tổng thể nguồn lực tại địa phương. Vì vậy, các mục tiêu kế hoạch thiếu tính

khả thi và mang nặng tính hình thức. Do đó, việc lập kế hoạch gắn với nguồn lực là

một yêu cầu cấp thiết trong công tác lập kế hoạch hiện nay. Việc lập kế hoạch gắn với

nguồn lực, trong đó không chỉ nguồn lực tự nhiên, vật chất và tài chính, mà tất cả các

nguồn lực khác và con người, thể chế, xã hội cần được phát huy tối đa, sẽ tạo ra một

bản kế hoạch đảm bảo các cơ chế, chính sách vững chắc. Đặc biệt đối với nguồn lực

tài chính, trong bản kế hoạch đó thể hiện rõ những hoạt động nào sẽ được đảm bảo từ

nguồn ngân sách của nhà nước, những hoạt động nào được đảm bảo từ nguồn huy

động ngoài ngân sách và làm thế nào để có được nguồn tài chính đó. Nếu không có đủ

nguồn tài chính cũng như cơ chế huy động nguồn lực không vững chắc, cần xem xét

lại các mục tiêu và hoạt động kế hoạch để nâng cao tính khả thi của bản kế hoạch.

Thứ tư, lậpKH phát triển KT-XH phải đảm bảo mục tiêu phát triển bền vững.

KH phát triển KTXH địa phương phải được xây dựng đảm bảo tính bền vững trong

phát triển địa phương. Đồng thời, đảm bảo sự phát triển các mặt xã hội và môi trường.

KH phát triển KTXH của huyện được xây dựng hài hòa giữa các mục tiêu kinh tế, xã

hội và môi trường. Phát triển kinh tế nhưng vẫn phải quan tâm đến các vấn đề về xã

hội như xóa đói giảm nghèo, giả quyết các vấn đề về giới và dân tộc… và đảm bảo

việc khai thác, sử dụng tài nguyên không chỉ phục vụ cho thế hệ hôm nay, mà phải

đảm bảo sự phát triển bền vững cho các thế hệ mai sau.

Thứ năm, công tác lập KH ở huyện hiện nay cần phải có sự tham gia của các

bên hữu quan và cộng đồng dân cư vào các bước của quá trình lập KH. Xây dựng kế

hoạch có sự tham gia của các bên hữu quan là phương pháp đưa các đối tượng, các bên

liên quan trong công tác kế hoạch hóa, tham gia vào một hoặc nhiều công đoạn trong

cả quy trình xây dựng, thực hiện và giám sát kế hoạch. Việc tham gia các bên hữu

quan trong công tác kế hoạch hóa tạo ra sự đồng thuận cao trong xã hội, giữa các

ngành, các cấp, tạo thuận lợi cho quá trình triển khai thực hiện và khi đó bản kế hoạch

được xây dựng lên mới có tính khả thi cao nhất.

Thứ sáu, trong quá trình xây dựng KH ở huyện cần phải gắn liền với việc đề xuất

các giải pháp, chính sách thực hiện, phải đảm bảo tính chủ động, sáng tạo, linh hoạt. KH

phát triển KTXH của huyện được xây dựng để thực hiện các mục tiêu phát triển của

huyện và trong nền kinh tế thị thị trường hiện nay, mọi yếu tố luôn luôn biến động không

ngừng. Do vậy, KH được xây dựng vận phải vận dụng sáng tạo những điểm mạnh phù

hợp với điều kiện của địa phương và sự biến động khôn lường, không rập khuân máy

móc, phải luôn đảm bảo tính linh hoạt với mọi điều kiện để sát thực tế hơn, bản kế hoạch

cũng trở nên khả thi hơn và đạt kết quả cao nhất.

Tóm lại, hoàn thiện công tác lập kế hoạch ở huyện là một công việc gắn liền với

tiến trình phát triển kinh tế-xã hội. Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường hiện nay,

những yêu cầu hoàn thiện công tác lập kế hoạch ở cấp huyện là cấp thiết. Chỉ khi nào

đáp ứng được các yêu cầu đó thì KH phát triển KTXH cấp huyện mới trở nên là một

công cụ quản lý hữu hiệu đối với hoạt động quản lý Nhà nước của chính quyền địa

phương.

1.2.5 Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã

hội ở huyện Yên Châu – Sơn La.

Trong hệ thống KHH ở Việt Nam, kế hoạch đóng vai trò là công cụ quản lý, tổ

chức triền khai, theo dõi đánh giá các hoạt động kinh tế xã hội trong từng giai đoạn

nhất định. Hiện nay, trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế tập trung sang nền kinh tế

thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa có sự điều tiết của nhà nước, thì yêu cầu đặt ra

đối với công cụ kế hoạch là phải có những thay đổi cần thiết đáp ứng những đòi hỏi và

điều kiện mới trong quá trình chuyển đổi. Muốn đáp ứng được những yêu cầu đó, đòi

hỏi hoàn thiện và đổi mới mạnh hơn nữa công cụ quản lý, đặc biệt là công cụ kế hoạch

hóa. Công tác lập KH phát triển KTXH cấp huyện là một bộ phận trong hệ thống kế

hoạch phát triển KTXH quốc gia, hoàn thiện công tác lập kế hoạch được diễn ra trên

tất cả mọi bộ phận của hệ thống kế hoạch phát triển, nên hoàn thiện công tác lập kế

KH phát triển KTXH cấp huyện là một yêu cầu tất yếu.

Ở vị trí nằm trên quốc lộ 6- tuyến đường giao thông huyết mạch nối các tỉnh Tây

Bắc với Hà Nội, đồng thời là huyện nằm giữa cao nguyên Mộc Châu với cao nguyên

Sơn La, nên huyện Yên Châu giữa vai trò trọng yếu trong phát triển kinh tế xã hội của

tỉnh Sơn La, phát triển KHXH của huyện Yên Châu cũng sẽ đóng góp một phần vào

phát triển KTXH của đất nước.

Mặt khác, so với Trung ương, khả năng chủ động về sử dụng các công cụ vĩ mô

của các chính quyền địa phương là rất hạn chế và càng xuống thấp thì lại càng hạn chế

hơn. Chẳng hạn, Chính phủ có thể sử dụng các công cụ như chính sách tài chính, chính

sách tiền tệ, điều chỉnh tỷ giá hối đoái, thay đổi thể chế và ra lệnh đối với các công ty,

tập đoàn kinh tế…thì các địa phương hầu như không có các công cụ đó. Các công cụ

quản lý vĩ mô nền kinh tế của tỉnh, huyện, xã do dó mà hẹp hơn, và ngày càng hẹp hơn

đối với các huyện vẫn còn nhiều khó khăn như huyện Yên Châu, khi mà các hoạt động

của huyện phần lớn phụ thuộc vào ngân sách cấp trên. Do đó, huyện Yên Châu cần

phải có những công cụ quản lý vĩ mô hữu hiệu, một trong những công cụ đó là kế

hoạch hóa. Vì vậy hoàn thiện công tác lập kế hoạch là một yêu cầu tất yếu góp phần

thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế, nâng cao đời sống xã hội của người dân.

Qua những phân tích về vị trí, vai trò của hệ thống KH phát triển KTXH cấp

huyện, những hạn chế trong lập KH phát triển KTXH cấp huyện nói chung, qua đó ta

thấy được những hạn chế trong lập kế hoạch phát triển KTXH huyện Yên Châu – Sơn

La, cụ thể:

- Chất lượng của các bản kế hoạch vẫn còn thấp. Nội dung của được thực hiện

theo những khuâm mẫu nhất định.

- Các bản kế hoạch thiếu tính khả thi trong thực hiện, thiếu những thông tin dự

báo, định hướng.

- Quá trình xây dựng thiếu đi tính sát thực.

- Quá trình tham vấn cho bản kế hoạch còn được đảm bảo được yêu cầu.

- Hoạt động tổ chức và giám sát thực hiện yếu không đáp ứng được yêu cầu trong

xây dựng và thực hiện kế hoạch.

Từ những hạn chế của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội ở huyện Yên Châu, ta thấy

được việc hoàn thiện công tác lập kế hoạch ở huyện Yên Châu là một yêu cầu tất yếu.

CHƯƠNG II

ĐÁNH GIÁ VỀ CÔNG TÁC LẬP KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN

KINH TẾ - XÃ HỘI Ở HUYỆN YÊN CHÂU – SƠN LA

2.1 Tình hình phát triển kinh tế - xã hội huyện Yên Châu –Sơn La(giai đoạn

2000-2009)

2.1.1 Điều kiện tự nhiên , tài nguyên thiên nhiên

2.1.1.1 Điều kiện tự nhiên

Yên châu là một huyện miền núi, biên giới của tỉnh Sơn la, nằm trên trục Quốc lộ

6, cách Hà nội 256 km theo hướng tây bắc, cách thị xã Sơn la 64 km về phía đông, là

khu vực đệm giữa 2 cao nguyên Nà sản và Mộc châu, phía đông giáp huyện Mộc châu,

phía tây giáp huyện Mai sơn, phía bắc giáp huyện Bắc Yên, phía nam có 47 km đường

biên giới tiếp giáp với nước CHDCND Lào.

Huyện có 5 dân tộc, trong đó cơ cấu dân tộc Thái: 53,5 %; Dân tộc Kinh 20,5 %; Dân tộc H’mông12,7 %; Dân tộc Sinh mun 12,86 % và dân tộc Khơ mú 0,44 %. Mật độ dân số 68 người/km2, trong đó các xã vùng cao Biên giới mật độ 52 người/km2.

Huyện Yên Châu được chia thành 15 đơn vị hành chính trực thuộc gồm các xã đó

là: Chiềng Đông, Chiềng Sàng, Chiềng Pằn, Viêng Lán, Thị Trấn Yên Châu, Chiềng

Khoi, Sặp Vạt, Chiềng Hặc, Tú Nang, Mường Lựm, Lóng Phiêng, Chiềng Tương,

Phiêng Khoài, Chiềng On và Yên Sơn.

2.1.1.2 Địa hình

Địa hình chia cắt và chia thành 2 vùng rõ rệt: Vùng lòng chảo Yên Châu và vùng

cao biên giới. Vùng lòng chảo có 9/15 xã (Vùng dọc quốc lộ 6) xen giữa 2 cao nguyên

Mộc châu và Nà Sản nằm ở độ cao trung bình 400 m so với mặt biển. Vùng cao biên

giới có 6/15 xã ( là các xã Đặc biệt khó khăn và vùng cao Biên giới), nằm ở độ cao từ

900 – 1000 m so với mặt nước biển, các xã cách trung tâm huyện từ 30 -70 km và ô tô

chỉ đến các xã được vào mùa khô.

Giữa 2 vùng khác nhau về điều kiện đất đai, địa hình, thời tiết khí hậu và trình độ

dân trí khác nhau nên huyện được chia ra làm 2 vùng kinh tế, là Vùng dọc Quốc lộ 6

và Vùng cao Biên giới.

2.1.1.3 Tài nguyên thiên nhiên

● Khí hậu thời tiết

Huyện thuộc vùng khí hậu nhiệt đới chia thành 2 mùa rõ rệt: Mùa mưa từ tháng

5- 10, mùa khô hanh từ tháng 11-4 năm sau, mùa khô thường có rét đậm kéo dài nhiệt độ trung bình năm 23 0c, nhiệt độ có ngày cao nhất 40,5 0c, nhiệt độ có ngày thấp nhất 1,7 0c, biên độ chênh lệch ngày đêm khá cao. Độ ẩm trung bình 78,2 %, độ ẩm thấp

nhất 38,7 %.

● Gió

Chịu ảnh hưởng của gió bắc và gió đông bắc song không nhiều, gió thổi từ tháng

10 -:- 2 năm sau. Vùng quốc lộ 6 bị ảnh hưởng của gió phơn tây nam (gió Lào) khô và

nóng, gió thường thổi từ tháng 3 đến tháng 5.

● Đất đai

Gồm nhiều loại đất Ferlit phát triển trên các loại đá nên phụ thuộc nhiều vào tính

chất của đá mẹ, do nguồn gốc hình thành chia ra làm 3 loại chính:

+ Đất núi

+ Đất nhiệt đới ẩm

+ Đất ruộng.

Tài nguyên đất là kết quả cuả quá trình phù sa suối dốc tụ, loại đất có độ dốc dưới 25 0 chiếm khoảng 20%, đất có tầng dầy 30 cm chiếm 45% trong tổng diện tích.

Thành phần cơ giới chủ yếu là đất thịt trung bình.

Tổng diện tích tự nhiên toàn huyện là 84.367 ha.

Bảng1: Cơ cấu sử dụng đất huyện Yên Châu-Sơn La

1 Đất đang sản xuất Nông nghiệp: 16.989,2 ha chiếm 20,13 %

2 Đất đang sản xuất Lâm nghiệp: 28.709,2 ha chiếm 34,00 %

3 Đất dân cư nông thôn: 399,62 ha chiếm 0,47 %

4 Đất đô thị: 45,45 ha chiếm 0,053 %

5 Đất chuyên dùng: 1.695,8 ha chiếm 2,0 %

6 Đất chưa sử dụng: 36.528,4 ha chiếm 43,27 %

● Tài nguyên nước

* Vùng quốc lộ 6: Có 2 hệ thống suối chính: Hệ thống suối Sặp và hệ thống suối

Vạt. Hệ thống suối Sặp bắt nguồn từ Mộc Châu và các nhánh khác nhập về: Huổi Tô

Buông, Huổi Nà Ngà, Suối Phà. . . và hợp với suối Vạt ở khu Sặp Vạt. Trữ lượng nước

nhiều nhưng giá trị sử dựng của suối này còn thấp, chưa được khai thác hết tiềm năng

của nguồn nước, chủ yếu là phục vụ cho sinh hoạt và nuôi cá lồng. Hệ thống suối Vạt

bắt nguồn từ dãy núi Khâu Cạn thuộc xã Chiềng Đông và các nhóm suối khác như:

Huổi hịt, Huổi Lưu, Huổi Tủm. . . nhập vào trữ lượng nước không nhiều nhưng đây là

nguồn nước chủ yếu phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt của vùng dân cư.

* Vùng cao biên giới: Xã Chiềng On, Yên Sơn, Phiêng Khoài có hệ thống suối

Nậm Pàn chảy theo hướng tây bắc đổ ra sông Đà (huyện Mai Sơn), suối này chỉ phục

vụ một phần ít cho xã Chiềng On, Yên Sơn, Phiêng Khoài và tập trung chủ yếu cho

công trình thuỷ lợi Chờ Lồng.

Nguồn nước ngầm không nhiều, chưa tận dụng và khai thác hết tiềm năng để

phục vụ cho sinh hoạt và sản xuất.

● Tài nguyên rừng

Tổng diện tích khoanh nuôi bảo vệ năm 1996 là 12.949 ha đến năm 2005 tăng lên

22.689 ha. Năm 1996 trồng mới được 373 ha, năm 2005 trồng được 344 ha bằng

nguồn vốn của dự án 661 và dự án GTZ. Trữ lượng lâm sản ít, chủ yếu là rừng nghèo,

độ che phủ của rừng năm 2005 đạt 43%.

● Tài nguyên khoáng sản

Tiềm năng khoáng sản của huyện có, nhưng việc đầu tư thăm dò và khai thác

chưa được đầu tư thoả đáng. Hiện nay có 2 mỏ than: Than bùn Mường Lựm, than Tô

Pang và mỏ Ăngtimon ở xã Chiêng Tương.

Than bùn Mường Lựm có trữ lượng khoảng 1.000 vạn tấn, có thể khai thác phục

vụ cho ngành công nghiệp và sản xuất phân vi sinh; mỏ than Tô Pang có trữ lượng

khoảng 100.000 tấn, hiện nay đang được khai thác, song sản lượng khai thác đạt thấp;

Mỏ Ăngtimon có trữ lượng khoảng 20 ngàn tấn, chưa được đầu tư khai thác.

2.1.1.4 Nguồn nhân lực

Ngoài yếu tố tự nhiên thuận lợi cho sự nghiệp phát triển KT-XH của huyện, Yên

Châu còn có nguồn lao động dồi dào:

Bảng 2: Tình hình dân số huyện Yên Châu qua các năm

LĐ TỈ LỆ ST DÂN DÂN SỐ LAO NÔNG TĂNG NĂM T SỐ NN ĐỘNG NGHI DÂN SỐ ỆP

1 53.856 50.027 20.626 16.385 2,67 2001

2 55.040 51.325 21.034 17.536 2,2 2002

3 56.100 51.922 21.453 18.650 2,1 2003

4 56.935 52.650 21.850 19.057 1,9 2004

5 57.450 53.545 22.415 19.630 1,82 2005

6 59.460 55.825 26.757 24.495 1,5 2006

7 60.405 56.681 27.613 25.853 1,4 2007

Công tác dân số và chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho nhân dân đã được quan tâm

và đầu tư, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên hàng năm ngày một giảm.

Với tính chất đặc thù huyện miền núi trên 90% lao động là sản xuất nông

nghiệp, trình độ chuyên môn thấp.

2.1.2 Thực trạng phát triển KT-XH của huyện Yên Châu

2.1.2.1 Tình hình phát triển kinh tế của huyện Yên Châu

● Kinh tế chung

Năm 2008, nền kinh tế của Huyện tiếp tục phát triển đúng hướng và đạt tốc độ

tăng trưởng khá.

- Giá trị tăng thêm trên địa bàn : 128.177 triệu đồng, đạt 103,7% so với kế hoạch

( tăng 3,7%) tốc độ tăng trưởng kinh tế 10,7.

- Bình quân thu nhập nhân khẩu năm đạt 2.870.000 đồng/ người.

- Diện tích cây lương thực cả năm 10.016 ha, so với kế hoạch đạt 99,3%, so với

năm 2000 giảm 0,4%.

- Sản lượng lương thực : 35.019 tấn, so với kế hoạch đạt 93,7%, so với năm 2000

tăng 740 tấn. Trong đó : thóc : 8.418 tấn, ngô: 26.661 tấn, tăng 1.186 tấn so với năm

2006.

- Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực đó là : giảm tỷ trọng sản xuất

nông lâm nghiệp, thuỷ sản. Tăng tỷ trọng sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp -

xây dựng cơ bản và dịch vụ. Điều này đã phù hợp với sự phát triển kinh tế của Huyện

Yên Châu nói riêng và cả Quốc gia nói chung theo định hướng công nghiệp hoá - hiện

đại hoá mà Đảng và Nhà nước ta đã đề ra.

● Kết cấu hạ tầng

- Giao thông

* Đường tỉnh lộ:

- Đường 103 Tà Làng- Chờ Lồng với tổng chiều dài 47 Km đi qua 3 xã Lóng

phiêng, Phiêng khoài và Yên sơn đây là đường phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và

nó còn phục vụ cho AN - QP vùng Biên giới.

- Đường 104 Cò Nòi - Nà Cài dài 34 Km đi qua xã Yên Sơn, Chiềng On có 24

Km đường đất, 10 Km đường đá.

* Tuyến đường huyện.

Có 6 tuyến đường với tổng chiều dài 56 Km chủ yếu là đường đất và đường cấp

phối :

- Đường Chiềng hặc - Mường lựm, 14 Km đường đất.

- Đường Kim chung - Lao khô, 12 Km đường đất.

- Đường Chiềng sàng - Bó phương, 8 Km đường nhựa.

- Đường Lóng phiêng - Chiềng tương, 12 Km đường cấp phối.

- Đường Cò chịa - Kim sơn, 5 Km đường đá.

- Đường Trung tâm huyện - Chiềng Khoi, 5 km đường đá.

* Đường liên bản

Với tổng chiều dài 102 Km 97 % số bản có đường ô tô đến được về mùa khô,

đường liên bản là đường đất chủ yếu do dân tự mở.

* Các tuyến đường trên đi lại rất khó khăn, hàng năm bị xuống cấp nghiêm

trọng, đường huyện, liên xã xe ô tô chỉ đến được vào mùa khô hệ thống cống rãnh

chưa được đầu tư xây dựng, đường dốc gắt, cua gấp việc phát triển KT- XH gặp nhiều

khó khăn.

- Điện

Hiện nay trên địa bàn huyện Yên Châu đã có 100 % số xã, thị trấn đã có điện

lưới Quốc giạ đến trung tâm xã với 75 % số hộ được dùng điện. Riêng các xã vùng

thấp đã được kéo điện đến các bản, ngoài ra một số xã vùng cao đang được thực hiện

lắp đặt điện phục vụ sản xuất và sinh hoạt bằng nhiều dự án và chương trình lồng

ghép.

- Công trình thủy lợi

Thực hiện chủ chương của tỉnh về đầu tư kiên cố hoá kênh mương, nhiều công

trình thuỷ lợi được đầu tư xây dựng. Diện tích nước tưới chủ động hàng năm được

nâng lên, năm 2002 đạt trên 65%, đến nay đạt 78%.

Về nước sinh hoạt được nhà nước đặc biệt quan tâm đầu tư bằng nhiều nguồn

vốn, dự án như: Chương trình 135, CT 925, chương trình Unisef. . . được nhân dân

nhiệt tình ủng hộ và tham gia đóng góp xây dựng. Số hộ được dùng nước sạch năm

1996 là 24%, đến năm 2002 đạt 62%, đến năm 2008 đạt 89%.

- Thông tin liên lạc

Trong những năm vừa qua, mạng lưới thông tin liên lạc đến các trung tâm cụm

xã và các tụ điểm dân cư đã được đầu tư và phát triển. Nâng công suất máy phát trạm

điện tử vi ba số tại trung tâm huyện và xây dựng 4 trạm vi phát đặt tại các điểm:

Mường Lựm, Chiềng Tương, Phiêng Khoài và Chiềng On. Nâng số xã có máy điện

thoại từ 13/15, bình quân 0,64 máy/100 người dân năm 2007.

Đến năm 2007, huyện đã xây dựng bưu điện văn hoá xã từ 8 điểm là: Chiềng

đông, Chiềng sàng, Chiềng pằn, Chiềng hặc, Tú nang, Lóng phiêng, Phiêng khoài và

Yên sơn.

1.2.1.2 Dịch vụ, thương mại, dịch vụ

Tổng giá trị tăng thêm ngành dịch vụ năm 2000 là 1.528 triệu tăng lên 22.993

triệu năm 2007, tốc độ tăng trưởng bình quân năm đạt 35,2%.

Các trung tâm cụm xã, trung tâm xã được đầu tư xây dựng như: TTCX Phiêng

khoài, Chiềng Đông, Chiềng Hặc, Chiềng Sàng.

Mới mở tuyến du lịch sinh thái hồ Chiềng Khoi, Suối nước nóng Chiềng Đông,

hang Chi Đẩy mới được phát hiện và sớm đưa vào khai thác. Tuy nhiên, chỉ mới ở

mức độ tự phát, cơ sở hạ tầng tại các điểm du lịch chưa được đầu tư xây dựng để thu

hút khách thăm quan. Năm 2002 đã xây dựng 2 khách sạn Hương Xoài và Hương Sen

vào hoạt động tại Thị Trấn đáp ứng nhu cầu ngủ, nghỉ cho khách.

1.2.1.4 Hoạt động tiền tệ, tài chính, ngân hàng

- Tài chính: Do Huyện đã có biện pháp tích cực chỉ đạo tăng cường chống thất

thu nên kết quả thu ngân sách đã đạt được: Năm 2008, tổng thu ngân sách 13.154 triệu

đồng, đạt 145,3% so với kế hoạch của Tỉnh giao, ( đạt 142,1% kế hoạch của Huyện đề

ra ) Trong đó: Thu trên địa bàn 4.165,6 triệu đồng, đạt 135,5% so với kế hoạch Tỉnh

giao, 173,6% so với kế hoạch của Huyện.

- Tiền tệ, ngân hàng:

Nguồn vốn huy động tại địa phương là 26,3 tỷ đồng. Dư nợ cho vay năm 2008

đạt 32 tỷ đồng, trong đó:

Dư nợ thương mại: 22 tỷ đồng.

Dư nợ hộ nghèo: 10 tỷ đồng.

Tỷ lệ quá hạn: 0,03% tổng dư nợ.

1.2.2 Tình hình phát triển xã hội của huyện Yên Châu

1.2.2.1 Hoạt động giáo dục, đào tạo

Công tác Giáo dục - Đào tạo luôn được quan tâm của các cấp, các ngành và toàn

xã hội, Uỷ ban nhân dân Huyện đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để nâng cao chất lượng

dạy và học cho ngành giáo dục, cơ sở vật chất trường học được nâng cấp, công tác xã

hội hoá giáo dục được nâng lên. Đến năm 2008, chỉ tiêu về giáo dục là 100% số

trường được kiên cố hoá, 80% số trẻ được huy động đến trường, thì hiện tại 100% số

trường trung tâm đều có lớp học bán kiên cố trở lên và tỷ lệ huy động trẻ em trong độ

tuổi đến trường đạt trên 90%.

1.2.2.2 Hoạt động y tế

Trong những năm qua, không có dịch bệnh lớn xảy ra, các chương trình y tế

Quốc gia trên địa bàn được tổ chức thực hiện có hiệu quả, công tác khám chữa bệnh cơ

bản đáp ứng được yêu cầu của nhân dân, chất lượng khám chữa bệnh từng bước được

nâng lên, củng cố một bước cơ sở vật chất kỹ thuật từ Huyện đến cơ sở. Các chỉ tiêu

về kiểm soát dịch bệnh sốt rét 0,5%, bệnh bướu cổ 12% so với dân số, các tiêu chí này

đã đạt, vì bệnh sốt rét trong địa bàn chỉ còn 0,17%, bướu cổ 0,24% và không có dịch

bệnh nguy hiểm xảy ra

1.2.2.3 Công tác an ninh quốc phòng

Ngay sau Đại hội Đảng bộ Huyện lần thứ 17, Uỷ ban nhân dân Huyện đã chỉ đạo

các ngành, các cấp chính quyền cơ sở, đặc biệt là các cơ quan khối nội chính rà soát,

bổ sung, điều chỉnh các kế hoạch trong khu vực phòng thủ của Huyện. Gắn nhiệm vụ

phát triển kinh tế- xã hội với nhiệm vụ quốc phòng - an ninh... Bước đầu đã đạt được

một số kết quả nhất định, nền quốc phòng toàn dân, thế trận an ninh nhân dân được

phát triển vững chắc và có chiều sâu.

1.2.2.4 Công tác xóa đói giảm nghèo

Khảo sát kinh tế-xã hội năm 2007, các xã được hưởng Chương trình 135 cho

thấy, toàn vùng đã có 11,7% hộ giàu; 40,3% hộ khá, 39,5% hộ có cuộc sống trung

bình, không còn hộ đói kinh niên. Tỷ lệ hộ nghèo chỉ còn dưới 8%, so với mục tiêu

135 của tỉnh là dưới 15% toàn vùng và dưới 25% của các xã ĐBKK vào năm 2008 thì

chỉ tiêu này huyện Yên Châu đã đạt.

2.2. Thực trạng công tác lập kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội ở huyện Yên

Châu

2.2.1 Căn cứ và quy trình lập kế hoạch

2.2.1.1 Căn cứ lập kế hoạch

Kế hoạch 5 năm cũng như kế hoạch hàng năm của huyện được xây dựng từ

những tài liệu và căn cứ:

- Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng KH phát triển KTXH và dự toán

NSNN hàng năm

-Chỉ thị của UBND tỉnh, huyện về xây dựng KH phát triển KTXH và dự toán

NSNN hàng năm.

- Khung hướng dẫn xây dựng KH phát triển KTXH của Bộ KH&ĐT, Sở

KH&ĐT tỉnh Sơn La.

- Hướng dẫn lập dự toán ngân sách của Sở Tài chính

- Các nghị quyết của Huyện ủy, HĐND huyện

- Các quyết định của UBND huyện

- Chiến lược và quy hoạch phát triển KTXH của tỉnh, huyện.

- Chiến lược phát triển và quy hoạch của các ngành

- Các tài liệu khác…

2.2.1.2 Quy trình lập kế hoạch

KH phát triển KTXH của huyện là một bộ phận trong hệ thống kế hoạch hóa

quốc gia nên quy trình lập KH phát triển KTXH của huyện cũng tuân theo quy trình

chung của cả nước. Bản KH được xây dựng theo trình tự “2 xuống-1 lên” như sau:

Trung ương giao hướng dẫn KH cho tỉnh, và tương tự, tỉnh sẽ giao lại cho huyện,

trên cơ sở đó, huyện lập KH trình lên tỉnh, tỉnh tổng hợp vào bản kế hoạch của mình

và trình lên trung ương.

Bước 1 – xuống lần 1: Hàng năm vào khoảng tháng 6-7, Bộ KHĐT tổ chức Hội

nghị hướng dẫn xây dựng KH năm sau cho các bộ, ngành và các địa phương. Dựa trên

cơ sở hướng dẫn và chỉ đạo của Bộ, Sở KH ĐT và Sở Tài chính tham mưu cho UBND

ra chỉ thị xây dựng KH phát triển KTXH và dự toán ngân sách của tỉnh. Đồng thời, Sở

KH ĐT soạn thảo khung hướng dẫn xây dựng KH phát triển KTXH để gửi các ngành

và các huyện, thị trong tỉnh.

Đầu tháng 7, Sở KH ĐT tỉnh tổ chức Hội nghị xây dựng KH có sự tham gia của

lãnh đạo UBND tỉnh, các sở, ngành, huyện và lãnh đạo các phòng TCKH huyện để

cung cấp các thông tin cơ bản về tình hình phát triển KTXH 6 tháng đầu năm, dự kiến

cả nước, và định hướng KH cho các năm tới các vấn đề: chuyển dịch cơ cấu, trọng tâm

đầu tư, các vấn đề cấp bách cần ưu tiên cần giải quyết,…Bên cạch đó, Sở KH ĐT cũng

giao KH sơ bộ và hướng dẫn xây dựng KH phát triển KTXH cho các ngành, huyện,

thị.

Sau khi tiếp thu hướng dẫn của tỉnh, phòng TCKH các huyện sẽ lập KH phát

triển KTXH trên cơ sở kết hợp với phòng ban chức năng để dự kiến kết quả thực hiện

của năm hiện hành và xây dựng các chỉ tiêu KH phát triển KTXH cho năm KH. Đồng

thời, huyện cũng làm thủ tục giao các con số “kiểm tra” xuống cho các xã để lấy đó

làm căn cứ lập KH của mình.

Bước 2 – “lên lần 1”: Trong tháng 7, các xã sẽ gửi bản KH của mình lên để

huyện tổng hợp cùng với KH của các ngành khác thành KH phát triển KTXH huyện.

Phòng TCKH có trách nhiệm xây dựng KH phát triển KTXH của huyện, trình UBND

huyện cho ý kiến và Thường trực HĐND huyện thông qua trước khi gửi lên tỉnh.

Ở cấp tỉnh, Sở KH ĐT sẽ tổng hợp của các huyện và các sở, ngành để xây dựng

KH phát triển KTXH tỉnh. Sở KH ĐT sẽ phối hợp cùng với Sở Tài chính tổng hợp và

xây dựng phương án KH chung của tỉnh. Sau khi báo cáo UBND tỉnh và thường vụ

Tỉnh ủy để xin ý kiến góp ý chỉnh sửa, Sở KH ĐT hoàn chỉnh thành bản KH chung

cho tỉnh. Cuối tháng 7, đầu tháng 8 hàng năm Sở KH ĐT và Sở Tài chính trực tiếp lên

báo cáo KH của tỉnh với Bộ KH ĐT và Bộ Tài chính và đăng ký ngày để bảo vệ KH

phát triển KTXH và KH ngân sách của mình với Trung ương.

Bước 3 – “xuống lần 2”: Tháng 12 hàng năm, Chính phủ và Bộ KH ĐT giao

con số KH chính thức về tỉnh. Trên cơ sở con số giao chính thức từ trung ương, sở KH

ĐT hoàn thiện bản dự thảo KH phát triển KTXH. Sau khi trình và được UBND tỉnh

chỉnh sửa sẽ được trình thường vụ Tỉnh ủy xem xét và HĐND tỉnh thông qua. Cuối

cùng UBND tỉnh căn cứ vào Nghị quyết HĐND tỉnh giao chỉ tiêu KH phát triển

KTXH chính thức xuống cho các huyện để thực hiện.

Ở cấp huyện, sau khi nhận được con số giao chính thức từ tỉnh, phòng TCKH xây

dựng chính thức KH phát triển KTXH và dự toán ngân sách cho các ngành, xã. Cuối

tháng 12, bản dự thảo sau khi được UBND huyện chỉnh sửa sẽ được trình thường vụ

Huyện ủy xem xét và HĐND huyện thông qua. Sau đó, huyện sẽ gửi Nghị quyết

HĐND huyện ( Thực chất là giao số KH chính thức )xuống cho các xã để các xã thực

hiện.

Khi đó, xã mới căn cứ vào các chỉ tiêu chính thức để xây dựng bản KH phát triển

KTXH xã, thông qua HĐND xã, để triển khai thực hiện, đồng thời báo cáo nội dung

KH cho huyện.

Như vậy, ta có thể cụ thể hóa quy trình lập KH của huyện Yên Châu như sau:

(Xem sơ đồ trang 30)

Đặc biệt, trong quy trình trên có sự hỗ trợ của tổ chức: Hợp tác kỹ thuật

CHXHCN Việt nam - CHLB Đức tài trợ, Dự án phát triển lâm nghiệp xã hội Sông

Đà, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn tài trợ chương trình:

- Lập kế hoạch phát triển thôn bản (VDP)

- Đánh giá nông thôn có người tham gia (PRA)

Đây là điểm mới trong quy trình lập KHPT KT-XH của huyện: nhằm đạt được một

sự phát triển kinh tế xã hội toàn diện phù hợp với tình hình của từng thôn bản thì điều phù

hợp nhất là mỗi người dân địa phương nên đóng góp hiểu biết cũng như gánh một phần

trách nhiệm trong việc lập kế hoạch và thực hiện các hoạt động phát triển với sự liên kết

cùng các cơ quan ban ngành của chính phủ cũng như các dự án. Những kết quả khả quan

có được trong quy trình lập KH phát triển KTXH của huyện:

• Trong VDP người dân địa phương phân tích tình hình thôn bản, họ thảo luận về

các vấn đề và tiềm năng về nông nghiệp, lâm nghiệp, giáo dục và y tế, cơ sở hạ tầng và

các lĩnh vực khác của đời sống thôn bản. Sau đó họ tìm kiếm các giải pháp thích hợp

để phát triển thôn bản.

• Thành quả của VDP là kế hoạch 5 năm và kế hoạch hàng năm được tất cả dân

bản ủng hộ và thành lập. Kế hoạch hàng năm bao gồm kế hoạch hoạt động cho năm tới

và các chi tiết như thời gian bắt đầu tiến hành thực hiện các hoạt động, địa điểm và

trách nhiệm của người dân và các cơ quan ban ngành nhà nước.

• Dân bản tham gia vào phân tích tình hình thôn bản, thảo luận về các vấn đề tồn

tại và họ quyết định về ưu tiên cho các giải pháp và hoạt động cho phát triển thôn bản.

• PRA (Đánh giá nông thôn có sự tham gia của người dân) là một phương pháp

giúp người dân đánh giá tình hình thôn bản và đi đến thống nhất những hoạt động cần

thiết cho việc phát triển thôn bản.

Có những công cụ PRA khác nhau cho việc phân tích lịch sử thôn bản, kinh tế hộ

gia đình, sản xuất nông nghiệp, quản lý rừng, y tế giáo dục và cơ sở hạ tầng của thôn

bản.

Sơ đồ 2: Quy trình lập KH phát triển KTXH huyện Yên Châu

Bộ KH&ĐT và Bộ Tài chính

T1, T2 năm KH

Tháng 7

Tháng 12

Sở KHĐT tổng hợp KH từ huyện và dự thảo KH tỉnh

Cấp tỉnh

HĐND phê duyệt

UBND xây dựng KH chính thức.

UBND ra chỉ thị, Sở KHĐT ban hành hướng dẫn.

HĐND phê duyệt

Phòng TCKH dự thảo KH huyện

UBND triển khai thực hiện

Cấp huyện

UBND giao chỉ tiêu hướng dẫn

UBND xây dựng KH chính thức

Cấp xã

UBND xã cập nhật KH

HĐND xã phê duyệt

UBND triển khai thực hiện

UBND xã xây dựng chi tiết KHPT KTXH xã

UBND xã dự thảo sơ bộ KHPT KTXH

Cấp thôn

Triển khai thực hiện

Quan hệ từ trên xuống

Quan hệ từ dưới lên hoặc ngang cấp

Quan hệ báo cáo

Nguồn:Quy trình lập KH và tổ chức thực hiện PT KTXH huyện Yên Châu

Nhìn chung, về quy trình lập KH phát triển KTXH của huyện Yên Châu về cơ

bản đã tuân thủ quy định hướng dẫn của Bộ KHĐT. Đặc biệt, trong quy trình lập KH

phát triển KTXH của huyện đã có những điểm mới làm hoàn thiện quy trình lập kế

hoạch: lập kế hoạch có sự tham gia của người dân, lập kế hoạch phát triển vững, sát

thực tế ngay từ cấp cơ sở (thôn, bản)…, đạt được nhiều kết quả khả quan trong quá

trình hoàn thiện công tác lập KH phát triển KTXH cấp huyện. Tuy nhiên, bên cạch đó

thì trong bản KH phát triển KTXH vẫn còn những bất cập:

Thứ nhất: Trong các căn cứ trên, chưa thấy sự xuất hiện một yêu cầu rất quan

trọng cần thực hiện trong lập kế hoạch hiện nay của nước ta đó là lập kế hoạch phát

triển kết hợp, lồng ghép các mục tiêu xóa đói giảm nghèo.

Thứ hai: Do thời gian lập kế hoạch hơi gấp rút nên công tác chuẩn bị lập kế

hoạch từ cấp thôn, bản chưa được chuẩn bị kỹ lưỡng. Do đó, công tác lập kế

hoạch các cấp ở huyện không tránh khỏi sai sót trong quá trình xây dựng và tổng

hợp kế hoạch, nhiều khi chất lượng bản kế hoạch xã, huyện không có thời gian để

thẩm định.

Thứ ba: Tuy các hiện nay công tác xây dựng các bản kế hoạch chủ yếu do huyện

chủ động tiến hành nhưng vẫn bị phụ thuộc phần nhiều vào “hướng dẫn” cũng như

nguồn ngân sách Nhà nước được phân bố dẫn đến bản kế hoạch chưa thực sự gắn với

nguồn lực.

2.2.2 .Phương pháp lập kế hoạch

2.2.2.1 Phương pháp phân tích thực trạng trong lập kế hoạch

Trong phần đánh giá thực trạng phát triển KTXH trong các bản kế hoạch của

huyện Yên Châu chủ yếu bao gồm:

- Đánh giá tổng quan tình hình phát triển kinh tế - xã hội trong 5 năm 2001-2005.

- Đánh giá tình hình thực hiện một số mục tiêu chính trong thời kỳ kế hoạch

trước. Trong đó, có thế thấy nội dung chính là việc thống kê lại những kết quả đã thực

hiện được của từng ngành, từng lĩnh vực cụ thể trên địa bàn huyện. Trong đó, chủ yếu

liệt kê ra những kết quả đã thực hiện rồi tiến hành so sánh với những chỉ tiêu đưa ra ở

đầu thời kỳ kế hoạch để thấy được những chỉ tiêu nào đã hoàn thành, những chỉ tiêu

nào chưa hoàn thành. Đồng thời cũng tiến hành so sánh tình hình thực hiện các chỉ tiêu

ở những thời kỳ kế hoạch trước đó để thấy việc thực hiện chỉ tiêu có tiến bộ hay

không.

- Đánh giá chung về tình hình thực hiện kế hoạch của thời kỳ trước. Nội dung

chính của phần này là việc đưa ra những đánh giá chung, những thành tựu, hạn chế -

yếu kém, nguyên nhân của những hạn chế - yếu kém.

● Các phương pháp sử dụng trong việc đánh giá thực trạng của huyện chủ yếu là

phương pháp liệt kê, mô tả, phân tích, tổng hợp thông qua các nguồn báo cáo, tổng kết

hội nghị..

- Tổng hợp tình hình thông qua các báo cáo: đây là biện pháp quan trọng và hữu

hiệu nhất. Thông qua các báo cáo có thể nắm được một cách đầy đủ và tương đối toàn

diện tình hình công tác tại các phòng, ban ngành chuyên môn, các cấp xã cơ sở, những

thuận lợi khó khăn, các kết quả đạt được, các kiến nghị, các dự kiến cho kỳ kế hoạch

tiếp theo. Tuy nhiên phương pháp này có thể mang lại sự đánh giá không chính xác do

các báo cáo không phản ánh đúng tình hình của các phòng, ban ngành chuyên môn,

cấp xã cơ sở, do các cấp đều mắc bệnh “sính thành tích”. Mặt khác, hiện nay chưa có

hệ thống bảng, biểu, mẫu báo cáo thống nhất giữa các cấp cơ sở, nên quá trình tổng

hợp báo cáo gặp nhiều khó khăn , số liệu thu thập bị phân tán, độ chính xác không cao.

- Tổng hợp tình hình thông qua các hội nghị tổng kết, hội thảo, các cuộc họp

chuyên môn, nghiệp vụ: đây là phương pháp bổ trợ quan trọng để tổng hợp, đánh giá

tình hình tại các cuộc họp, hội nghị ngoài tình hình thực hiện kế hoạch, những kết quả

đạt được, những thuận lợi cũng như khó khăn… nghe nhiều ý kiến khác nhau giúp các

cán bộ lập kế hoạch có những nhận định, đánh giá sâu hơn về tình hình thực trạng tại

cơ sở.

- Tổng hợp tình hình thông qua ý kiến nhận đinh,chỉ đạo của lãnh đạo các cấp cơ

sở: thông qua những nhận xét, nhận định ý kiến của lãnh đạo các cấp cơ sở giúp cán

bộ lập kế hoạch nắm bắt thực trạng một cách toàn diện và sâu sắc hơn.

- Tổng hợp tình hình thông qua đánh giá ý kiến của người dân thôn bản tại các

thôn bản trong các chương trình lập kế hoạch phát triển thôn bản. Đây là nguồn cung

cấp thông tin sát thực, tuy nhiên do trình độ dân trí còn thấp nên khi tiến hành điều tra,

thu thập thông tin, tổng hợp thông tin thường gặp nhiều khó khăn, nhiều khi thông tin

phản ánh từ người dân không thật sự chính xác.

Trong cách đánh giá này, phần đánh giá thực trạng của bản kế hoạch đã thiếu đi

việc so sánh chéo giữa huyện Yên Châu với các huyện khác trong tỉnh tại cùng một

thời điểm để thấy được mức độ phát triển của huyện cũng như tham chiếu với khả

năng có thể đạt được. Đó là một trong những hạn chế làm cho phần đánh giá thực

trạng chưa thực sự là cơ sở vững chắc cho việc xây dựng kế hoạch.

● Cuối cùng, những kết luận về những thành tựu, những tồn tại - yếu kém cũng

như nguyên nhân gây ra các tồn tại, yếu kém được đưa ra một cách chung chung,

không nói rõ vào từng vấn đề tồn tại cụ thể, chưa đi sâu vào tìm nguyên nhân cốt lõi

gây ra nó dẫn đến chưa đưa ra được khắc phục cho thời kỳ kế hoạch kế tiếp. Chẳng

hạn, đưa ra vấn đề tồn tại rất chung chung : “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm,

chưa vững chắc, giá trị thu nhập trên một đơn vị diện tích đất canh tác còn thấp” thì

chưa thể hiện rõ tốc độ chuyển dịch cơ cấu chậm qua các năm, chưa tìm ra được

nguyên nhân chủ yếu gây ra tồn tại trên.

Với phương pháp đánh giá thực trạng này phần đánh giá thực trạng của bản kế

hoạch đã bao quát tất cả các mặt kinh tế - xã hội, phần nào cũng đã phản ánh đúng

thực trạng phát triển kinh tê – xã hội của huyện. Tuy nhiên, có một hạn chế lớn trong

phần đánh giá thực trạng của bản kế hoạch là chưa chỉ ra được “điểm xuất phát” của

huyện trong thời kỳ kế hoạch tiếp theo.

2.2.2.2 Phương pháp xác định mục tiêu , nhiệm vụ và giải pháp thực hiện trong

lập kế hoạch

Sau khi phân tích xong phần đánh giá thực trạng, thì một nội dung tiếp theo có ý

nghĩa rất quan trọng đó là việc xác định các mục tiêu phát triển và lượng hóa thành các

chỉ tiêu cụ thể.

• Xây dựng hệ thống mục tiêu

Hầu hết các mục tiêu trong bản kế hoạch được xác định trên cơ sở quán triệt

đường lối và tư tưởng của Đảng, dựa trên những mục tiêu định hướng của Quốc gia.

Việc xác định mục tiêu căn cứ vào định hướng, mục tiêu, nhiệm vụ trọng tâm phát

triển kinh tế - xã hội trong các bản kế hoạch của tỉnh, khung hướng dẫn của Sở KHĐT

tỉnh Sơn La, Sở Tài chính và đặc biệt là các chương trình, dự án hành động của huyện

ủy trong từng thời kỳ kế hoạch. Chẳng hạn, việc xác định mục tiêu trong kế hoạch 5

năm 2006-2010 dựa vào định hướng, nhiệm vụ trọng tâm phát triển kinh tế - xã hội

đến năm 2010 của tỉnh Sơn La và 6 chương trình trọng điểm và 5 dự án ưu tiên đầu tư

của huyện.

Các mục tiêu được chia ra là nhiều cấp khác nhau: trước hết là việc xác định các

mục tiêu tổng quát phát triển kinh tế - xã hội của huyện trong thời kỳ kế hoạch. Sau

đó, các mục tiêu tổng quát này được cụ thể hóa thành các nhiệm vụ chủ yếu cần thực

hiện. Đa số các nhiệm vụ chủ yếu là tương ứng với việc cần thực hiện quản lý một lĩnh

vực cụ thể nào đó của huyện, và cuối cùng các nhiệm vụ trọng tâm này sẽ được chi tiết

hóa thành hệ thống chỉ tiêu của thời kỳ kế hoạch.

Nhìn chung, trong hệ thống mục tiêu phát triển KTXH của huyện đã có sự phân

định rõ ràng và xây dựng các nhiệm vụ chủ yếu trên cơ sở đảm bảo sự phát triển trên

tất cả các lĩnh vực KTXH. Tuy nhiên, trong hệ thống các mục tiêu trong bản kế hoạch

của huyện chưa có sự phân cấp rõ ràng giữa bốn mục tiêu: Mục tiêu cuối cùng, mục

tiêu trung gian, đầu ra và hoạt động. Giữa các mục tiêu chưa có sự gắn kết và logic,

mà chủ yếu là các mục tiêu được đưa ra một cách dàn trải, không thấy có sự sắp

xếp theo thứ tự ưu tiên. Chẳng hạn, trong bản KH phát triển KTXH 2006-2010 của

huyện Yên Châu, ta thấy ngoài mục tiêu tổng quát thì các nhiệm vụ chủ yếu cần

thực hiện từ phát triển kinh tế, chuyển dịch cơ cấu, đầu tư phát triển, di dân tái định

cư thủy điện Sơn La…được đưa ra một cách ngang hàng nhau, chưa thể hiện rõ

nhiệm vụ nào cần có sự ưu tiên tập trung nguồn lực thực hiện trong thời kỳ kế

hoạch. Chính từ việc không phân định rõ các loại mục tiêu là cho các nhà KH và

các nhà lãnh đạo chưa có cái nhìn tổng thể về công việc của mình và các ban ngành

khác.

• Xây dựng hệ thống chỉ tiêu

* Hệ thống chỉ tiêu kinh tế- xã hội

Hệ thống chỉ tiêu KH phát triển KTXH của huyện có 67chỉ tiêu chính, trong đó

34 chỉ tiêu tổng hợp và 33 chỉ tiêu chuyên ngành. Trong 67 chỉ tiêu có 28 chỉ tiêu về

kinh tế, 39 chỉ tiêu về xã hội môi trường.

Ngoài hệ thống chỉ tiêu chung của toàn huyện còn hệ thống chỉ tiêu KH chuyên

ngành giao cho các phòng, ban( chủ yếu là chỉ tiêu về đầu tư, huy động vốn, xóa đói

giảm nghèo) và các xã.

- Các chỉ tiêu kinh tế quan trọng:

• Giá trị gia tăng theo lãnh thổ, tốc độ tăng giá trị gia tăng theo lãnh thổ.

• Giá trị sản xuất Nông, Lâm nghiệp – Công nghiệp, Xây dựng cơ bản – Thương

mại, Dịch vụ

• Tổng thu ngân sách 5 năm trên địa bàn.

• Tổng vốn đầu tư toàn xã hội, tốc độ gia tăng vốn đầu tư…

- Các chỉ tiêu xã hội môi trường:

• Tỷ lệ sinh tự nhiên.

• Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn quốc gia

• Tỷ lệ số hộ đạt chuẩn gia đình văn hóa.

• Độ che phủ của rừng

• Tỷ lệ xã, thị trấn, cơ quan, đơn vị, trường trạm, thôn bản, tiểu khu đạt tiêu chuẩn

không có ma túy và đạt tiêu chuẩn 4 không về ma túy….

Về cơ bản, hệ thống chỉ tiêu kế hoạch của huyện đã phản ánh được tình hình phát

triển KTXH của huyện và có cụ thể hóa được các mục tiêu lớn về phát triển KTXH

của huyện trong giai đoạn KH. Tuy nhiên, hệ thống chỉ tiêu này vẫn còn một số tồn

tại:

- Trong hệ thống chỉ tiêu về kinh tế, không có chỉ tiêu về giá trị gia tăng của từng

ngành trong các ngành như: vận tải, xây dựng, thương nghiệp , khách sạn, y tế, giáo dục,

ngân hàng tài chính…Vì vậy, chưa thể định hướng được tốc độ tăng trưởng của từng

ngành này là bao nhiêu để xác định chính xác được tốc độ tăng trưởng chung về GDP của

huyện theo mục tiêu đã đề ra hay cũng như không tính được điểm đóng góp phần trăm

của từng ngành vào tốc độ tăng trưởng GDP của huyện.

- Thiếu một số chỉ tiêu về xã hội như số giáo viên đạt chuẩn cấp quốc gia, tỷ lệ

phụ nữ tham gia cấp ủy đảng và chính quyền các câp, tỷ lệ trạm xá có bác sĩ, tỷ lệ xã,

thị trấn đạt chuẩn quốc gia….

* Phương pháp tính toán các chỉ tiêu

Việc tính toán các chỉ tiêu KH KTXH cấp huyện chủ yếu dựa vào định hướng

của cấp trên về các chỉ tiêu chính và kết quả thực hiện được của năm trước đó. Sau đó,

tính toán các chỉ tiêu của năm KH phải đạt và vượt mức định hướng của cấp trên, vượt

năm trước.Vì vậy, chỉ tiêu KH thiếu độ chính xác dẫn đến nhiều mối quan hệ giữa các

chỉ tiêu bị mất cân đối, mâu thuẫn nhau.

2.2.3 Nội dung kế hoạch của huyện Yên Châu

2.2.3.1 Nội dung kế hoạch 5 năm phát triển kinh tế - xã hội của huyện Yên Châu (

thời kỳ 2006-2010)

Bản KH PTKT-XH 5 năm được chia làm 3 phần nội dung chính:

Phần 1: Đánh giá tình hình thực hiện thời kỳ trước ( giai đoạn 2001-2005). Trong

phần này, chủ yếu là liệt kê các kết quả đạt được vể kinh tế ( giá trị gia tăng, tốc độ

tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thu ngân sách…), về xã hội ( giáo dục,

y tế, xóa đói giảm nghèo…). Sau đó, bản kế hoạch đi vào đi vào đánh giá chi tiết tình

hình thực hiện trong các lĩnh vực cụ thể:

- Sản xuất nông, lâm nghiệp thủy sản

- Công nghiệp – Tiểu thủ công nghiệp

- Dịch vụ - Thương mại

- Tài chính – Tín dụng

- Đầu tư và phát triển

- Công tác quản lý và bảo vệ tài nguyên

- Thực hiện nhiệm vụ di dân tái định cư thủy điện Sơn La

- Giáo dục và đào tạo

- Công tác dan số, chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân

- Văn hóa, thông tin và truyền thông

- Công tác thực hiện chính sách xã hội

- Công tác tôn giáo và dân tộc

- Cải cách hành chính và thực hành tiết kiệm, phòng chống tham nhũng

- An ninh quốc phòng và đối ngoại

Nội dung chủ yếu là liệt kê, rất ít hàm lượng đánh giá, phân tích. Cuối cùng, phần

này tổng kết những thành tựu, hạn chế và rút ra nguyên nhân trong đó bao gồm nguyên

nhân chủ quan và nguyên nhân khách quan, hơn nữa những nguyên nhân này chưa gắn

với những hạn chế nêu ở phía trên.

Phần 2: KH PTKT-XH của huyện trong trong thời kỳ tiếp theo (giai đoạn 2006-

2010). Đây là phần nội dung chính của bản kế hoạch phát triển KTXH. Bao gồm các

mục tiêu tổng quát, nhiệm vụ chủ yếu, các chỉ tiêu KT-XH chủ yếu, định hướng phát

triển ngành, lĩnh vực, dự kiến một số chương trình – dự án trọng điểm.

Phần 3: Đưa ra các giải pháp thực hiện kế hoạch trong thời kỳ tiếp theo. Nội

dung chính của phần là đưa ra các giải pháp nhằm thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu kế

hoạch của huyện trong thời kỳ kế hoạch. Tuy nhiên, hầu hết các giải pháp này được

nêu chung chung và ít gắn kết với mục tiêu đã nêu ở phần trên, và rất khó có thể phát

hiện đâu là mục tiêu ưu tiên của kỳ KH cùng với các giải pháp đi kèm.

Ngoài ra, KH phát triển KT-XH kèm theo một bản chỉ tiêu kế hoạch chi tiết của

từng ngành, từng lĩnh vực trong thời kỳ tiếp theo 2006-2010

2.2.3.2 Nội dung kế hoạch hàng năm phát triển kinh tế - xã hội của huyện Yên

Châu ( thời kỳ 2007, 2008, 2009)

Bản KHPTT-XH hàng năm được chia thành hai phần nội dung chính:

Phần 1: Tổng kết tình hình thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ KH phát triển

KTXH 6 tháng năm thực hiện và dự báo khả năng thực hiện KH 6 tháng cuối năm

(bao gồm giải pháp thực hiện KH 6 tháng cuối năm và dự báo khả năng thực tế kế

hoạch năm thực hiện). Trong phần này chủ yếu liệt kê các chỉ tiêu kết quả dự kiến đạt

được về kinh tế, xã hội và môi trường. Tiếp đến, bản KH đi vào thống kê chi tiết cho

các lĩnh vực KTXH chủ yếu. Việc phân tích tình hình năm thực hiên KH chỉ được đề

cập trong nội dung và thành tích của từng ngành, từng lĩnh vực, thiếu so sánh thực tế

năm trước và khả năng của địa phương. Phần phân tích nguyên nhân chưa gắn kết vơi

những tồn tại đã được nêu lên.

Phần 2: Trình bày định hướng phát triển KT-XH năm KH tiếp theo. Trong phần

này đánh giá những khó khăn, thuận lợi của địa phương, đề ra những mục tiêu, nhiệm

vụ và các chỉ tiêu KH năm sau, định hướng phát triển các ngành, lĩnh vực. Việc định

hướng của các ngành và các lĩnh vực đi kèm với các giải pháp cho từng mục tiêu phát

triển. Tuy nhiên, những giải pháp KH ít có sự gắn kết với các mục tiêu cụ thể. Nhìn

chung, đa phần những mục tiêu còn chung chung, chưa chỉ rõ cách thức thực hiện

cũng như khó đánh giá tính khả thi của chúng. Hầu hết các giải pháp thực hiện KH đều

không tính đến các nguồn lực đi kèm.

2.3. Đánh giá chung về công tác lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội ở

huyện Yên Châu – Sơn La

2.3.1 Ưu điểm

- Huyện đã hướng dẫn và tổ chức lập PTKTXH theo hướng dẫn của Bộ KH&ĐT,

Sở KH&ĐT Sơn La. Nhìn chung, thời gian lập và nộp các bản KH về Sở KHĐT đã

đảm bảo theo quy định.

- Các cấp lãnh đạo của huyện và các ban, ngành chuyên môn cũng đã bước đầu

nắm bắt được các tư tưởng hoàn thiện trong lập KH: chỉ đạo lồng ghép các nguồn lực

ngân sách, chương trình mục tiêu quốc gia, thể hiện nhiều dự án mang tính ưu tiên,

trọng điểm…trong việc lập các KH phát triển KTXH.

- Kế hoạch 5 năm bắt đầu được xây dựng mang tính định hướng. Trong nội dung

kế hoạch 2006-2010 của huyện Yên Châu ngoài hệ thống mục tiêu tổng quát, nhiệm

vụ, chỉ tiêu kinh tế - xã hội thì huyện cũng đã chủ động xây dựng định hướng phát

triển cho từng ngành, lĩnh vực cụ thể. Các định hướng này chủ yếu là xác định định

hướng phát triển cho từng ngành, lĩnh vực không thấy sự xuất hiện cứng nhắc của các

chỉ tiêu hoặc có chăng chỉ là các chỉ tiêu mang tính tổng quát. Chẳng hạn, như việc

định hướng phát triển nông nghiệp của huyện giai đoạn 2006-2010: “Phát triển Nông -

Lâm nghiệp theo hướng tập trung thâm canh, nâng cao năng suất, chất lượng hiệu quả

gắn với thị trường. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu Nông nghiệp và kinh tế Nông thôn

theo hướng tạo ra vùng, địa bàn sản xuất hàng hoá tập trung thông qua ứng dụng

khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất, bảo quản sau thu hoạch. Hình thành hệ thống sản

phẩm chủ lực có lợi thế của huyện; phấn đấu sản xuất bình quân đạt khoảng 17 - 18

triệu đồng /1 ha đất canh tác.” Bên cạch đó, chính quyền huyện đã phần nào sử dụng

kế hoạch như một công cụ trong hoạt động quản lý, điều hành KTXH của địa phương.

Các bản kế hoạch đều được Hội đồng nhân dân huyện thông qua nên đây được xem

như cương lĩnh của thực hiện phát triển KTXH của huyện trong thời kỳ kế hoạch.

- Áp dụng những quy trình lập KH phát triển thôn bản, sử dụng được các công

cụ của việc đánh giá có người dân tham gia (PRA) vào trong việc lập kế hoạch, tăng

cường các bên hữu quan vào công tác lập KH và đạt được những kết quả khả quan

trong quá trình hoàn thiện công tác lập kế hoạch.

- Trong các KH đã chú trọng nhiều đến lĩnh vực xã hội, môi trường. Nội dung

của nó đã thấy được sự xuất hiện của các chỉ tiêu giảm hộ nghèo, giải quyết việc

làm…Mặc dù các chỉ tiêu này được đưa ra vẫn còn mang nặng tính chất về số lượng,

chất lượng chưa thực sự cao nhưng với sự thay đổi này cũng phần nào phản ánh được

sự dần hoàn thiện của hệ thống chỉ tiêu trong các bản kế hoạch.

Có được những thành tựu như trên không thể không kể đến những yếu tố có ảnh

hưởng lớn:

▪ Các cấp lãnh đạo chính quyền huyện đã bươc đầu quan tâm đến công tác lập kế

hoạch của huyện, luôn có sự gắn kết chặt chẽ giữa Hội đồng nhân dân huyện-Phòng

TCKH-Ủy ban nhân dân huyện trong quá trình lập kế hoạch. Bên cạch đó cũng nhận

được sự từ phía cấp tỉnh, trong đó quan trọng nhất là Sở KHĐT Sơn La.

▪ Huyện Yên Châu là một trong những huyện được hỗ trợ 100% của tổ chức:

Hợp tác kỹ thuật CHXHCN Việt nam - CHLB Đức tài trợ, Dự án phát triển lâm

nghiệp xã hội Sông Đà, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn tài trợ chương trình:

Lập kế hoạch phát triển thôn bản (VDP), đánh giá nông thôn có người tham gia (PRA)

cũng phần nào đảm bảo được các nội dung hoàn thiện trong công tác lập KH phát triển

KTXH của huyện.

2.3.2. Hạn chế

Bên cạch những mặt tích cực đó, thì hiện nay công tác lập KH của huyện cũng

còn đang nhiều điểm còn bất cập, hạn chế. Cụ thể:

- Chất lượng của các bản KH vẫn còn thấp, nội dung vẫn được thể hiện theo

khuôn mẫu nhất định. Cụ thể, phần đánh giá thực trạng chủ yếu là liệt kê ra những kết

quả thực hiện kế hoạch giai đoạn trước, dẫn đến các đánh giá chung chung, không tìm

ra được nguyên nhân cốt lõi, nghiêm trọng hơn cả là đánh giá chính xác “ xuất phát

điểm” của huyện. Tiếp theo, phần nội dung xây dựng kế hoạch cho giai đoạn mới bao

gồm mục tiêu, nhiệm vụ, chỉ tiêu định hướng phát triển các ngành, lĩnh vực. Tuy

nhiên, ở phần này chưa thể hiện rõ những mục tiêu ưu tiên, thiếu những dự báo về

những thuận lợi, khó khăn, cơ hội và thách thức đối với huyện trong thời kỳ kế hoạch.

Cuối cùng, đến phần đưa ra các giải pháp, hầu hết các giải pháp đưa ra chung chung

chưa thực sự gắn với mục tiêu đã nêu trên.

- Vấn đề lồng ghép nguồn lực vào các bản KH còn nhiều hạn chế, chưa lồng ghép

tốt nguồn ngân sách chung và nguồn từ các chương trình, dự án để thực hiện các mục

tiêu, các bản KH chưa gắn với nguồn lực thực tế, nên quy trình xây dựng KH thiếu đi

tính sát thực, bản KH của mang tính khả thi cao.

- Trong hệ thống mục tiêu thì còn chưa thể hiện rõ các cấp độ mục tiêu làm cho

các mục tiêu dàn trải, chưa thể hiện rõ mục tiêu ưu tiên. Hệ thống chỉ tiêu còn cồng

kềnh, vẫn mang nặng tính chất hiện vât, thiếu nhiều chỉ tiêu lồng ghép. Việc tính toán

nhiều chỉ tiêu còn bất hợp lý, chưa có cơ sở khoa học và thiếu đi nhiều chỉ tiêu về xã

hội và môi trường.

- Hoạt động giám sát và đánh giá thực hiện không đáp ứng được yêu cầu trong

xây dựng và thực hiện KH. Việc thực hiện các KH đã được theo dõi, đánh giá thông

qua các báo cáo định kỳ hàng tháng, quý, 6 tháng, 9 tháng và năm. Tuy nhiên, những

báo cáo thường không phản ánh chính xác tình hình thực hiện kế hoạch. Hiện nay,

huyện chưa hệ thống chỉ tiêu theo dõi và đánh giá thực hiện kế hoạch, quản lý các mục

tiêu theo kết quả đầu ra.

2.3.3 Nguyên nhân của những hạn chế

Công tác lập KH còn nhiều hạn chế trên là do nhiều nguyên nhân cả khách quan

lẫn chủ quan:

2.3.3.1 Nguyên nhân khách quan

- Mặc dù trong cơ chế thị trường, công tác lập KH cũng đã có những bước đổi

mới, hoàn thiện nhưng quy trình lập KH vẫn chủ yếu từ trên xuống, theo một khuân

mẫu nhất định. Với quy trình lập KH nhu thế này thì hầu hết các nội dung trong bản

KH đều được xây dựng sao cho phù hợp với những chỉ dẫn từ cơ quan cấp trên chứ

chưa thực sự xuất phát từ những bức xúc của huyện. Bên cạch đó, tuy đã có những tư

tưởng hoàn thiện về công tác lập KH nhưng mới chỉ dừng ở vấn đề đổi mới nhận

thức,trong công tác lập KH của huyện cũng có một vài điểm mới trong quy trình lập

KH,tuy nhiên về nội dung, phương pháp lập vẫn bị ảnh hưởng từ khuân mẫu nhất định

cho nên chúng luôn được thực hiện một cách rập khuân máy móc.

- Phương pháp lập KH vẫn theo phương thức “ truyền thống” tức là nội dung KH

được xây dựng dựa trên những gì mình có, nên KH phát triển KTXH chưa thể hiện

tính đột phá.

- Với KH hàng năm thì thời gian xây dựng KH quá gấp( lúc này KH mới thực

hiện được một nửa) làm cho không tránh khởi những sai xót khi đánh giá thực hiện.

2.3.3.2 Nguyên nhân chủ quan

- Tuy đã có sự tham gia người dân trong quá trình lập KH, nhưng hiệu quả của

quá trình tham gia của người dân lập KH thấp. Nội dung KH có tính chất tổng hợp cao

với nhiều thuật ngữ chỉ tiêu có tính kỹ thuật nên rất khó hiểu đối với người dân. Vì thế,

dẫu có được tham gia vào quá trình lập kế hoạch phát triển thôn bản người dân cũng

không biết đóng góp như thế nào hoặc điền vào phiếu điều tra một cách đối phó, mặc

dù đã có sự hướng dẫn của cán bộ. Hơn nữa, với thời gian xây dựng và trình tự xây

dựng KH gấp gáp, nội dung KH còn mang nặng tính hình thức và thiếu khâu chuẩn bị

nên khâu tham vấn dường như không mang lại hiệu quả cao.

- Việc lập KH hầu như chỉ tập trung ở phòng TC-KH, sự phối hợp giữa các

phòng, ban, ngành trong huyện chỉ cung cấp thông tin, số liệu chứ chưa thực sự tham

gia vào quá trình lập KH của huyện. Mặc dù về hình thức là các phòng, ban ngành

chuyên môn đều tham gia vào quá trình xây dựng KH phát triển KTXH và phân bổ

ngân sách nhưng trên thực tế việc xây dựng KH hầu như chỉ tập trung ở phòng TCKH.

Các phòng ban ngành khác chủ yếu cung cấp thông tin đầu vào để cơ quan này tổng

hợp và xây dựng KH. Sự tham gia của các bên hữu quan là rất khiêm tốn. Đối với cấp

xã, phần lớn là nêu nhu cầu để cấp huyện tổng hợp và phân bổ, hoặc khi xã có dự án

đầu tư, cấp huyện thường làm thay.

- Hệ thống thông tin dự báo các chỉ tiêu kinh tế-xã hội, nguồn số liệu để phục vụ

cho công tác lập KH còn yếu kém. Hầu như, huyện chưa có một hệ thống tổng hợp,

cung cấp thông tin chuẩn xác, chưa áp dụng những thành tựu khoa học vào dự báo, xử

lý thông tin.

- Đội ngũ KH còn thiếu chưa đảm nhận hết công tác lập KH phát triển KT-XH

của huyện. Công tác KH của huyện chỉ có hai cán bộ làm nhiệm vụ tổng hợp. Cán bộ

là KH của huyện đều chưa được đào tạo có hệ thống về chuyên ngành lập KH.

- Trong quá trình lập KH thì luôn bị chi phối bởi yếu tố quan điểm của một nhóm

cá nhân lập KH

CHƯƠNG III

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC LẬP KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN –

XÃ HỘI Ở HUYỆN YÊN CHÂU – SƠN LA

(GIAI ĐOẠN 2011-2015)

3.1. Các yếu tố ảnh hưởng tới hoàn thiện công tác lập KH phát triển kinh tế -

xã hội ở huyện Yên Châu

Hiện nay, các điều kiện quốc tế và trong nước đã và đang tạo ra những điều kiện

thuận lợi tới hoàn thiện công tác lập KH phát triển KTXH. Bao gồm, những yếu tố chủ

yếu sau:

3.1.1 Yêu cầu của hội nhập quốc tế

Hiện nay, Việt Nam đang trong quá trình hội nhập quốc tế. Trước bối cảnh hội

nhập quốc tế hiện nay, nước ta đứng trước những thực tế và những bài toán rất mới và

phức tạp, đòi hỏi vừa có tầm nhìn tổng thể, biện chứng vừa có hiểu biết rất cụ thể, vừa

có khả năng dự đoán xa, vừa có thể điều chỉnh và thích nghi nhanh chóng và linh hoạt.

Do đó, cần có một nhận thức rõ ràng, chính xác chúng ta là ai, thực lực và lợi thế, tiềm

năng, triển vọng, khả năng và giới hạn của chúng ta như thế nào? Mặt khác, sau khi

hội nhập quốc tế, Nhà nước cần xác định lại vai trò và phương thức can thiệp hỗ trợ

của Nhà nước đối với tổng thể nền kinh tế và đối với mỗi chủ thể kinh tế sao cho vừa

có hiệu quả, vừa không trái ngược với quy định của WTO. Đó là việc chúng ta bắt

buộc phải tuân thủ “luật chơi” chung của quốc tế, trong đó các thành phần kinh tế phải

được đối xử bình đẳng , Nhà nước phải cắt giảm dần những khoản trợ cấp ngầm qua

thuế, lãi suất…đối với các doanh nghiệp Nhà nước, công tác quản lý nhà nước sẽ phải

dần hoàn thiện theo hướng tăng cường sự công khai, minh bạch, tính trách nhiệm, tính

tham gia và tính tiên liệu…Thiếu những yêu cầu đó, nền kinh tế Việt Nam khó được

đánh giá là một nền kinh tế thị trường, dễ bị vi phạm “luật chơi” chung của quốc tế

hoặc đánh mất những cơ hội trong quá trình hội nhập quốc tế.

Như vậy, đứng trước những yêu cầu, thách thức của quá trình hội nhâp kinh tế

quốc tế, chúng ta cần phải tiếp tục hoàn thiện các công cụ quản lý vĩ mô của Nhà nước

đối với nền kinh tế. Cơ chế thị trường kết hợp với cơ chế kế hoạch, quy hoạch; tăng

cường công tác thông tin kinh tế - xã hội trong nước và quốc tế, công tác thống kê;

ứng dụng các thành tựu khoa học - công nghệ trong công tác dự báo; kiểm tra tình

hình thực hiện ở cả cấp vĩ mô và doanh nghiệp. Với công cụ lập KH sẽ giúp chúng ta

đánh giá được thực trạng phát triển, xác định điểm mạnh, điểm yếu, dự kiến được

những vấn đề tương lai… Hơn nữa, công cụ kế hoạch sẽ phải vừa mang tính chiến

lược hơn, định hướng dài hạn hơn, vừa cần loại hẳn tính bao cấp, tập trung vào đúng

chức năng vai trò, tạo điều kiện chung, đòn bẩy và động lực.

3.1.2. Xu hướng đổi mới kế hoạch đang diễn ra mạnh mẽ

Trong hệ thống KHH ở Việt Nam, kế hoạch đóng vai trò là công cụ tổ chức triền

khai, theo dõi đánh giá các hoạt động kinh tế xã hội trong từng giai đoạn nhất định.

Hiện nay, trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế tập trung sang nền kinh tế thị trường

định hướng xã hội chủ nghĩa có sự điều tiết của nhà nước, thì yêu cầu đặt ra đối với

công cụ kế hoạch là phải có những thay đổi cần thiết đáp ứng những đòi hỏi và điều

kiện mới trong quá trình chuyển đổi. Muốn đáp ứng được những yêu cầu đó, đòi hỏi

đổi mới mạnh hơn nữa công cụ quản lý, đặc biệt là công cụ kế hoạch hóa. Cuộc đổi

mới công cụ kế hoạch được diễn ra trên mọi phương diện, từ tư duy, quan điểm, định

hướng, nội dung, phương pháp, đến cơ cấu tổ chức,cách thức chỉ đạo kế hoạch nhằm

đáp ứng nhu cầu phát triển KT-XH trong bối cảnh hiện nay. Công tác lập KH phát

triển KTXH cấp huyện là một bộ phận trong hệ thống KH phát triển KTXH quốc gia,

việc đổi mới công tác lập kế hoạch được diễn ra trên tất cả mọi bộ phận của hệ thống

kế hoạch phát triển, do vậy việc đổi mới công tác lập KH phát triển KTXH ở cấp

huyện cũng là một xu hướng tất yếu.

Hiện nay, thì xu hướng đổi mới kế hoạch đang được diễn ra mạnh mẽ. Đặc biệt

tại Nghị quyết Đại hội IX của Đảng khẳng định:” Đổi mới hơn nữa công tác kế hoạch

hóa, nâng cao chất lượng công tác xây dựng chiến lược, quy hoạch, và kế hoạch phát

triển kinh tế-xã hội”. Từ đó đã có những thay đổi trong tư duy cũng như vai trò, vị trí,

nội dung và phương pháp kế hoạch. Cụ thể:

- Công tác KHH chuyển dần trọng tâm sang kế hoạch định hướng phát triển 5

năm, đồng thời chuyển dần việc điều hành kế hoạch từ can thiệp vi mô sang duy trì

cân đối vĩ mô, sử dụng các công cụ gián tiếp. Bên cạch đó, sử dụng phương pháp kế

hoạch hóa theo chương trình mục tiêu nhằm giải quyết những vấn đề bức xúc nhất của

xã hội cũng được tiến hành.

- Hệ thống chỉ tiêu kế hoạch được thay đổi một cách cơ bản, thu hẹp dần các chỉ

tiêu hiện vật đông thời mở rộng thêm các chỉ tiêu giá trị.

- Quy trình kế hoạch được đổi mới từng bước theo hướng dân chủ và công

khai…

3.1.3 Tăng cường tính phân cấp và nâng cao tính trách nhiệm

Xu thế phân cấp trong quản lý ngày càng tỏ ra có hiệu quả trong thực tế, không

chỉ trong quản lý kinh doanh mà cả trong quản lý nhà nước. Với tư duy quản lý tập

trung, mọi việc đều dồn lên Trung ương, làm cho bộ máy trung ương quá tải, phải

quyết định cả những vấn đề mà Trung ương không nắm rõ, trong khi đó ở địa phương

lại bị hạn chế, trói buộc về quyền quyết định. Hiện tượng này làm cho hệ thống điều

hành ở Trung ương kém hiệu quả, tạo ra tâm lý ỷ lại ở địa phương, đồng thời tiếp tục

duy trì cơ chế xin cho, nảy sinh nhiều hiện tượng tiêu cực. Như vậy, hiện nay quá trình

chuyển giao quyền lực từ chính quyền câp trên xuống cấp thấp hơn đang được tiến

hành. Nó nhằm nâng cao hơn nữa tính chủ động, sáng tạo của chính quyền ở cấp cơ

sở, đặc biệt là huyện. Trong đó, Bộ KH ĐT chỉ xây dựng khung hướng dẫn kế hoạch

chủ yếu mang tính định hướng. Vì vậy, việc xây dựng cụ thể bản KH như thế nào là

nhiệm vụ của địa phương. Đây cũng là một điều kiện thuận lợi để huyện có thể hoàn

thiện công tác lập KH.

3.1.4 Yêu cầu tăng sức cạch tranh của địa phương

Trong nền kinh tế thị trường, cạch tranh là một yếu tố tất yếu không thể tránh

khỏi. Nó không chỉ xảy giữa các doanh nghiệp, giữa các ngành mà còn diễn ra giữa

các địa phương trong cả nước về thu hút đầu tư, vì chỉ có thu hút đầu tư thì mới tạo

thêm nhiều công ăn việc làm, giảm nghèo đói, tăng thu nhập và góp phần tăng trưởng

kinh tế địa phương. Với công cụ kế hoạch phát triển bao gồm những mục tiêu đặt ra cụ

thể và những dự án được thiết kế cẩn thận, đó là một điều kiện cần thiết để nhận được

sự ủng hộ, quan tâm của các nhà đầu tư.

Đối với nhà đầu tư họ muốn đầu tư vào những nơi có định hướng phát triển rõ

ràng, chính sách thông thoáng tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư. Như vậy, để thu

hút được đầu tư thì một yếu tố quan trọng nhất là cần phải hoàn thiện hơn nữa công tác

lập kế hoạch theo hướng minh bạch và công khai để các nhà đầu tư thấy rõ mục tiêu

phát triển của huyện cũng như thể hiện rõ lộ trình phát triển của huyện.

Tóm lại, trong giai đoạn hiện nay thì chính những điều kiện thuận lợi trên đã trở

thành những điều kiện tiền đề đảm bảo cho công cuộc hoàn thiện công tác lập kế

hoạch ở huyện Yên Châu. Khi đó, kế hoạch sẽ trở thành một sự hỗ trợ đắc lực để công

tác quản lý của địa phương đạt hiệu quả cao.

3.2. Quan điểm và định hướng hoàn thiện công tác lập kế hoạch phát triển

kinh tế - xã hội huyện Yên Châu – Sơn La

3.2.1 Quan điểm hoàn thiện công tác lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội

3.2.1.1 Hoàn thiện công tác lập KH phát triển KT-XH huyện Yên Châu-Sơn La

một cách toàn diện

Kế hoạch phát triển KTXH là một trong những công cụ quan trọng để hỗ trợ cho

việc điều hành, quản lý vĩ mô của các cấp chính quyền. Lập KH phát triển KTXH tốt

là điều kiện tiền đề để tăng cường hiệu quả quản lý của nhà nước và thúc đẩy tăng

trưởng kinh tế địa phương. Trên thực tế tại huyện Yên Châu thì công tác lập KH phát

triển KTXH vẫn được tiến hành theo những thói quen mang nặng tính chất trong cơ

chế kế hoạch tập trung trước đây. Vậy để giải quyết tình trạng trên cần tạo ra một sự

chuyển biến sâu sắc trong công tác lập kế hoạch của huyện. Đây là một quá trình đổi

mới toàn diện từ tư duy nhận thức, quy trình, phương pháp và sử dụng các công cụ hỗ

trợ công tác lập kế hoạch. Tuy nhiên, để thực sự là một cuộc cải thiện căn bản chất

lượng của công tác KHH cần phải có những nỗ lực toàn diện hơn và một kế hoạch

hành động mang tính hệ thống. Những can thiệp đơn lẻ sẽ không mang lại những kết

quả mong đợi nếu không đi đôi với những định hướng và hướng dẫn rõ ràng, một hệ

thống gồm khuân khổ và các công cụ lập KH hữu hiệu, đặc biệt là một đội ngũ cán bộ

làm KH có năng lực được trang bị đầy đủ những kiến thức và kỹ năng cần thiết để xây

dựng tổ chức thực hiện và điều hành KH phát triển KTXH một cách thiết thực và hiệu

quả.

3.2.1.2 Xây dựng một quá trình lập KH có hiệu quả để đảm bảo việc soạn thảo và

thực hiện có hiệu quả KH phát triển KT-XH

Hiện nay, có một tình trạng chung đang xảy ra ở hầu hết các địa phương trong cả

nước đó là công tác lập KH phát triển KTXH chủ yếu diễn ra về mặt hình thức. Kế

hoạch cứ lập ra rồi lại bỏ để đó, không được sử dụng nhiều vào hoạt động quản lý,

điều hành của cấp chính quyền, địa phương cơ sỏ. Nó có thể do nhiều nguyên nhân

ảnh hưởng đến, trong đó có một nguyên nhân quan trọng là quá trình lập kế hoạch

chưa được đảm bảo việc soạn thảo và thực hiện kế hoạch mang lại hiệu quả cao nhất.

Vì vây, khi hoàn thiện hệ thống lập KH phát triển KTXH ở cấp huyện, cần phải chú

trọng đến phương pháp thực tiễn để làm cho bản kế hoạch được lập ra sát với các điều

kiện hiện tại của địa phương. Trong đó, điều quan trọng nhất là phải thay đổi quá trình

lập kế hoạch ở cấp huyện để huyện có vai trò tích cực trong việc đề ra các mục tiêu và

các hoạt động, để đáp ứng được các nhu cầu ưu tiên của cộng đồng và sử dụng các

nguồn lực có sẵn tại địa phương có hiệu quả nhất.

3.2.1.3 Cải thiện các điều kiện phục vụ công tác lập và thực hiện KH

phát triển KT-XH

- Cải thiện hệ thống thông tin phục vụ công tác kế hoạch hóa.

Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, thông tin và dự báo là điều kiện quan trọng

đảm bảo chất lượng của quá trình lập và điều hành kế hoạch. Việc cải thiện hệ thống

thông tin cần được hoàn thiện đảm bảo những yêu cầu sau: kịp thời, chính xác, chuẩn

mực và đầy đủ. Vấn đề này liên quan đến các ngành, các cấp, vì vậy bên cạch việc ban

hành các quy định pháp lý cần thiết, việc cải thiện hệ thống thông tin cần sự phối hợp

chặt chẽ giữa các ban, ngành chức năng.

- Hoàn thiện bộ máy tổ chức trong ngành kế hoạch.

Hiện nay, ở hầu hết các huyện, phòng kế hoạch đã ghép với phòng tài chính, ở cấp

xã hoàn toàn không có cán bộ cho công tác kế hoạch. Chính vì vậy, nếu không hoàn thiện

và củng cố tổ chức hệ thống kế hoạch thì quá trình hoàn thiện kế hoạch hóa sẽ gặp nhiều

khó khăn, đặc biệt vấn đề phân cấp kế hoạch sẽ không thực hiện được.

- Nâng cao nâng lực chuyên môn của đội ngũ lập kế hoạch.

Quá trình hoàn thiện công tác kế hoạch hóa đòi hỏi không chỉ nâng cao số lượng

mà cả chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác kế hoạch. Đặc biệt, cần đổi mới tư duy

về “quản lý nhà nước” của cán bộ công chức theo hướng “khuyến khích và giám sát”

chứ không phải “ra lệnh và cấp phép” như trong cơ chế kế hoạch hóa tập trung trước

đây.

3.2.2 Định hướng hoàn thiện công tác lập KH phát triển kinh tế - xã hội

3.2.2.1 Đổi mới tư duy nhận thức về công tác lập KH của huyện

Nước ta đang trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, đây là giai đoạn đấu

tranh giữa “cái cũ” và “cái mới” trên tất cả mọi mặt của đời sống KTXH, công tác lập

kế hoạch cũng không nằm ngoài giai đoạn này. Công tác lập KH phát triển KTXH ở

các cấp chính quyền cũng đã có những đổi mới để phù hợp hơn trong cơ chế kinh tế

thị trường. Tuy nhiên, bên cạch những đổi mới đó, công tác lập KH phát triển KTXH

vẫn có quan điểm, nhận thức mang nặng tính chất trong cơ chế KHH tập trung. Đặc

biệt, là đối với những cấp chính quyền cấp cơ sở ở huyện, xã.

Do vậy, muốn đẩy mạnh hơn nữa hoàn thiện công tác lập KH phát triển KTXH ở

huyện Yên Châu thì việc đầu tiên cần phải thực hiện đó là nâng cao nhận thức tư duy

của chính quyền huyện bao gồm từ các cấp lãnh đạo đến toàn bộ cán bộ, công nhân

viên, người dân. Đây là một quá trình hết sức phức tạp, đòi hỏi phải được tiến hành

một cách mềm dẻo, linh hoạt cũng như gắn với những bắt buộc nhất định.

- Trước hết, phải đổi mới quan niệm về công tác kế hoạch trong nền kinh tế thị

trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Trong nền kinh tế đang chuyển đổi hiện nay, thị

trường vừa là căn cứ vừa là đối tượng của KHH. Một mặt, Nhà nước phải xóa bỏ cơ

chế quan liêu bao cấp, một mặt phải hình thành đồng bộ các yếu tố thị trường, xây

dựng và hoàn thiện các công cụ pháp luật, kế hoạch, các thiết chế tài chính…tạo điều

kiện cho cơ chế thị trường hoạt động hữu hiện. KH phát triển KTXH mang tính định

hướng và đặc biệt quan trọng trên bình diện vĩ mô.

- Xóa bỏ hoàn toàn tính duy ý chí và tính hình thức trong quá trình xây dựng KH,

đặc biệt trong việc xác định các mục tiêu KH.

- Thúc đẩy quá trình phân cấp theo nguyên tắc những hoạt động gắn liền với

quyền lợi người dân do chính quyền cấp gần dân nhất thực hiện.

- Nâng cao tính dân chủ và công khai của kế hoạch, tạo điều kiện cho người dân,

các tổ chức KT-XH tham gia chủ động và tích cực trong quá trình xây dựng và triển

khai kế hoạch.

- Hoàn thiện công tác lập KH phát triển KTXH phải đáp ứng được yêu cầu hội

nhập kinh tế quốc tế, và vận dụng được những công nghệ mới. Đặc biệt, là công nghệ

thông tin trong quá trình phát triển và dự báo kinh tế xã hội.

- Gắn công tác kế hoạch với công tác xây dựng và triển khai thực hiện Chiến lược

phát triển KTXH.

Trong xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển KTXH cần có những quan điểm

đồng bộ, tức là kế hoạch không tách rời với pháp luật, các chính sách, công cụ. Tư duy

đổi mới công tác lập kế hoạch cần phải luôn bám sát với pháp luât, các chính sách, sử

dụng tối ưu các công cụ để luôn đảm bảo vị trí, vai trò của kế hoạch phát triển KTXH

cấp huyện. Đổi mới tư duy kế hoạch là tiền đề cho đổi mới nội dung, phương pháp,

quy trình cũng như cách thức tổ chức, điều hành kế hoạch.

3.2.2.2 Hoàn thiện quy trình lập KH của huyện

Hiện nay, có một tình trạng chung xảy ra khá phổ biến ở tất cả các địa phương

trong cả nước đó là quy trình xây dựng kế hoạch chủ yếu vẫn mang tính áp đặt tử trên

xuống. Vì vậy, dẫn đến các nội dung trong bản kế hoạch chưa thực sự sát với điều kiện

và tình hình thực tế của địa phương, chưa đáp ứng yêu cầu là một công cụ hỗ trợ cho

hoạt động quản lý, điều hành của cấp chính quyền ở huyện.

Do đó, một trong những nội dung cần hoàn thiện trong công tác lập KH phát triển

KTXH ở huyện Yên Châu đó là xây dựng một quy trình lập kế hoạch mới, theo hướng

hoàn thiện chủ yếu là xây dựng một quy trình kế hoạch theo chiều từ dưới lên. Trong

đó có sự gắn kết chặt chẽ giữa các cấp dưới, và cấp trên trong việc lập kế hoạch, tổ

chức thực hiện kế hoạch, theo dõi-giám sát thực hiện kế hoạch

3.2.3 Hoàn thiện phương pháp lập KH của huyện

3.2.3.1 Lập KH mang tính chất chiến lược

Mô hình lập KH mang tính chiến lược xuất phát từ lý thuyết lập KH phát triển địa

phương, trong đó chính quyền địa phương yêu cầu xây dựng tầm nhìn, sứ mệnh phát

triển trước khi xác định mục tiêu, mục đích phát triển cho KH 5 năm và KH hàng năm

của mình. Lập KH chiến lược đi theo các bước:

- Phân tích thực trạng

- Xác định tầm nhìn và mục tiêu phát triển

- Xây dựng khung logic của KH cho đến KH hành động và ước tính kinh phí cho

các KH đó

- Xây dựng hệ thống theo dõi đánh giá.

Với phương pháp lập KH chiến lược giúp cho các nhà KH địa phương thoát ly

khỏi cách lập KH kiểu trong cơ chế KHH tập trung trước đây, chuyển sang cách lập

KH mang tính chiến lược, định hướng và phù hợp hơn trong nền kinh tế thị trường.

Theo cách tiếp cân này, chính quyền địa phương sẽ phân cấp mạnh hơn trong việc lập

KH và ngân sách, còn các nhà KH sẽ được cung cấp một quy trình logic và những kỹ

năng lập KH cụ thể. Lập KH theo phương pháp này, các nội dung của bản KH phát

triển KTXH sẽ nối kết chặt chẽ với nhau để thể hiện một định hướng phát triển có tầm

nhìn và những KH hành động cụ thể của huyện để đạt đến tầm nhìn đó. Mô hình lập

KH mang tính chiến lược là cách tiếp cận toàn diện về hoàn thiện công tác lập KH. Nó

cho phép lồng ghép tất cả ý tưởng đổi mới của lập KH có sự tham gia và lập KH gắn

với nguồn lực.

Tuy nhiên, mô hình này cũng có những nhược điểm riêng:

- Hiện tại, mô hình này chưa thực sự phù hợp với hệ thệ thống KHH hiện nay của

Việt Nam, chu kỳ lập KH chiến lược không gắn với chu kỳ lập kế hoạch hiện hành,

khiến khả năng áp dụng của nó còn thấp.

- Bản KH phát triển KTXH của huyện phải tuân thủ theo hướng dẫn của Bộ

KHĐT và Sở KHĐT, trong đó bản KH được kết cấu khác với mẫu của lập KH chiến

lược. Mặc dù có thể điều chỉnh lập KH chiến lược theo mẫu hướng dẫn lập KH hiện

hành, nhưng việc áp dụng triệt để cách lập KH này đòi hỏi hướng dẫn của Bộ KHĐT,

Sở KH ĐT cũng phải có những cải tiến mới.

- Lập KH chiến lược đòi hỏi một sự thay đổi hoàn toàn trong tư duy KH của các

nhà lãnh đạo và chuyên viên KH, thoát khỏi thói quen lập KH theo kiểu truyền thống.

Đây là một quá trình lâu dài để có thể tạo ra sự chuyển biến thực sự trong tư duy về

cách lập KH mang tính chiến lược.

Do vậy, tại thời điểm này chưa thể áp dụng một cách triệt để phương pháp lập

KH mang tính chiến lược đối với lập KH phát triển KTXH đối với huyện Yên Châu.

Tuy nhiên, huyện có thể áp dụng một số điểm mới của phương pháp này vào phương

pháp lập KH phát triển KTXH của huyện: Tăng cường tư duy phân tích thực trạng và

xác định mục tiêu KH cho cán bộ các cấp. Yêu cầu cơ bản cơ bản để vận dụng điểm

mới nói trên là thay đổi tư duy của cấp lãnh đạo và cán bộ lập KH, chuyển từ cách lập

KH mang tính chủ quan, chạy theo thành tích và áp đạt từ trên xuông sang lập KH dựa

tình hình thực tế khách quan của huyện thông qua đánh giá đúng “điểm xuất phát” của

huyện.

3.2.3.2 Lập KH dựa vào kết quả

Lập kế hoạch dựa vào kết quả là phương pháp dựa trên các kết quả mong đợi để

xây dựng các mục tiêu và các phương pháp hành động nhằm đạt được các kết quả đó

trong tương lai.

Thực chất của phương pháp lập kế hoạch là đi trả lời bốn câu hỏi sau:

Theo dõi, đánh giá thực hiện

Làm thế nào để biết đang đi đúng hướng?

Làm thế nào để đi đến đó?

Giải pháp cụ thể và nguồn lực thực hiện

Xác định mục tiêu

Huyện muốn đi đến đâu?

Đánh giá thực trạng

Huyện đang ở đâu?

Sơ đồ 3: Lập kế hoạch dựa vào kết quả

Nguồn:Tác giả tự tổng hợp

Trong phương pháp này, có những điểm hoàn thiện công tác lập KH quan trọng:

- Trong phương pháp lập kế hoạch dựa vào kết quả, phần phân tích thực trạng sử

dụng các phương pháp mô tả phân tích, so sánh kế hoạch với thực hiện, so sánh cùng

thời kỳ, so sánh thựa trạng với tiềm năng,…Đồng thời thu thập ý kiến của các bên liên

quan để có những đánh giá sâu sắc hơn về thực trạng. Những điểm mới trong phần

đánh giá thực trạng được thực hiện chủ yếu thông qua hai công cụ quan trọng đó là ma

trận SWOT và cây vấn đề.

• Ma trận SWOT: Đây chính là một bảng tổng hợp một cách khái quát về những

yếu tố có thể ảnh hưởng đến việc thực hiện kế hoạch để từ đó tìm ra được phương án

kế hoạch tối ưu nhất, phù hợp với điều kiện cụ thể của từng địa phương.

• Cây vấn đề: Việc sử dụng công cụ cây vấn đề là để nhằm mục đích phân tích

thực trạng theo các vấn đề đã chọn để tìm ra nguyên nhân cốt lõi. Mặt khác, với công

cụ cây vấn đề là để nhằm phân tích thực trạng một cách có chọn lọc nhằm khắc phục

những hạn chế trong kế hoạch hiện nay đó là nội dung các bản kế hoạch quá nhiều vấn

đề dàn trải, thiếu đi sự lựa chọn những vấn đề ưu tiên can thiệp cho từng thời kỳ, đông

thời thiếu đi sự phân tích để tìm ra nguyên nhân cốt lõi.

- Hiện nay, hệ thống mục tiêu trong các bản kế hoạch thường có tồn tại lớn đó là

các mục tiêu thường đi thẳng vấn đề mà không có những kết nối rõ ràng với phân tích

thực trạng,các mục tiêu dàn trải, chưa thể hiện các mục tiêu ưu tiên trong thời kỳ kế

hoạch…Do đó, để khắc phục những nhược điểm trên thì phương pháp lập kế hoạch

dựa vào kết quả xác định các cấp mục tiêu, mối quan hệ giữa các câp mục tiêu, xác

định mục tiêu phải gắn với phân tích thực trạng, phải thể hiện được mục tiêu ưu tiên.

Để thực hiên được yêu cầu này thì phương pháp lập KH dựa vào kết quả sử dụng công

cụ cây mục tiêu.

- Trong phương pháp xác định giải pháp thực hiện kế hoạch thì các giải pháp chủ

yếu là lựa chon, mang tính đột phá cao, tập trung giải quyết những vấn đề mang tính

nổi cộm nhất, nó cũng phải ảnh hưởng lan tỏa đến những vấn đề phát triển KTXH của

địa phương. Bên cạch đó, khi xác định các giải pháp cần sự tham vấn các bên liên

quan để có thể lựa chon được các phương pháp tối ưu nhất. Việc xác định được các

giải pháp thông qua các công cụ đó là: khung kế hoạch.

3.2.3.3 Lập KH gắn với nguồn lực

Bản KH phát triển KTXH khả thi và trở thành một công cụ quản lý, điều hành

thực sự của chính quyền các cấp thì một trong những yêu cầu đối với bản KH đó là

bản KH phải gắn với các yếu tố nguồn lực tại địa phương: nguồn lực tự nhiên, nguồn

lực tài chính, con người, thể chế…Trong đó, đặc biệt là nguồn lực tài chính. Mặt khác,

nếu muốn KH ngân sách có tính chiến lược và tiến dần đến quản lý theo kết quả thì

ngân sách phải được phân bổ theo các mục tiêu ưu tiên của KH. Như vậy, lập KH gắn

với nguồn lực là một mô hình hoàn thiện phương pháp lập KH một cách triệt để và

toàn diện nhất.

Lập ngân sách gắn với nguồn lực sẽ buộc tất cả các phòng, ban chức năng và các

xã phải phân bố ngân sách phù hợp với KH phát triển đã xây dựng. Tính trách nhiệm

của các bên hữu quan trong việc xây dựng và thực hiện KH sẽ được tăng cường, vì

điều đó ảnh hưởng trực tiếp đến ngânn sách của họ. Nó buộc các nhà hoạch định chính

sách vào một vị trí mới là phải ra các quyết định chi tiêu, đầu tư có tính chiến lược.

3.2.4 Hoàn thiện công tác lập KH cấp huyện theo hướng tăng cường sự tham

gia của các bên liên quan

Xây dựng kế hoạch có sự tham gia là phương pháp đưa các đối tượng, các bên

liên quan trong kế hoạch tham gia vào một hoặc nhiều công đoạn trong cả quá trình

xây dựng, thực hiện và giám sát đánh giá kế hoạch. Việc tăng cường sự tham gia của

các bên liên quan trong quá trình xây dựng KH đã được huyện Yên Châu cũng như

nhiều huyện khác trong toàn tỉnh triển khai. Đây không chỉ là một hoạt động nhằm tiếp

tục triển khai các bước trong tiến trình hoàn thiện công tác lập KH mà hơn thế đó là

một biện pháp quan trọng trong tiếp cận mục tiêu phát triển con người trên cơ sở nâng

cao vai trò và trách nhiệm của cộng đồng dân cư đối với việc xây dựng KH cũng như

các cơ chế chính sách của Nhà nước, từng bước thực sự đưa con người vào vai trò chủ

thể công tác KH, tăng cường tính chủ động, sáng tạo của chính quyền.

Xây dựng kế hoạch rất cần có sự tham gia của các bên liên quan để đảm bảo hài

hòa quyền lợi và nghĩa vụ của các bên trong xây dựng kế hoạch, đảm bảo mang tính

phù hợp, việc thực hiện hiệu quả, việc huy động nguồn lực cho kế hoạch được tối đa.

Sơ đồ 4: Sự tham gia đóng vai trò trung tâm

Phân tích đánh giá thực trạng

Đánh giá Lập kế hoạch

Sự tham gia

Tổ chức thực hiện

Giám sát

3.3. Một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác lập kế hoạch phát

triển kinh tế - xã hội ở huyện Yên Châu

3.3.1. Tuyên truyền sâu rộng hơn nữa trong cán bộ, nhân dân, doanh nghiệp

của huyện về công tác lập KH của huyện.

Trong thời gian qua, phương pháp lập KH có sự tham vấn của các bên liên quan

tại huyện Yên Châu đã có những kết quả thành công nhất định đối với quá trình hoàn

thiện công tác lập KH phát triển KTXH. Tuy nhiên, do còn nhiều bất cập trong quá

trình tham vấn nên hiệu quả của công tác tham vấn vào các bản kế hoạch chưa cao.

Trong thời gian tới để đẩy mạnh hơn nữa hoàn thiện công tác lập KH phát triển KTXH

tại địa phương cần phải tiến hành đổi mới tư duy nhận thức của mọi người về công tác

lập kế hoạch trong bối cảnh hiện nay. Giải pháp này nhấn mạnh hơn nữa vào việc nâng

cao nhân thức cho mọi người, từ cấp chính quyền, cán bộ, nhân dân. Đây là điều kiện

quan trọng đảm bảo cho thực hiện thành công quá trình hoàn thiện công tác lập kế

hoạch.

- Tổ chức các cuộc hội thảo, các buổi thảo luận về công cuộc hoàn thiện lập KH

tại xã, huyện một cách định kỳ với thành phần tham gia các cấp lãnh đạo, cán bộ ,

doanh nghiêp…Với quan điểm đánh giá thẳng thẳn, chính xác những ưu điểm, nhược

điểm trong quá trình hoàn thiện, những yêu cầu mới đặt ra cho quá trình hoàn thiên

công tác lập kế hoạch tại xã, huyện tránh tình trạng mang nặng “ hình thức” trong

những buổi hội thảo định kỳ.

- Các cấp chính quyền thường xuyên những thông báo đánh giá định kỳ về tình

hình hoàn thiện công tác lập KH tại địa phương thông qua hệ thống truyền thanh, báo

cáo…

3.3.2 Xây dựng một quy trình mới trong công tác lập KH của huyện Yên Châu

Kế hoạch phải xuất phát từ thực tế của địa phương, đề ra những mục tiêu sát thực

có tính chất ưu tiên trong lựa chọn mục tiêu và phân bổ nguồn lực, có trọng tâm, trọng

điểm nhằm tạo bước đột phá trong quá trình phát triển. Hiện nay, với quy trình “ hai

xuống, một lên” như hiện nay thì rõ ràng tạo ra nhiều bất cập, để hoàn thiện quy trình

lập kế hoạch cần phải có sự hoàn thiện mạnh hơn nữa từ trên Bộ KH&ĐT xuống các

cấp. Tuy nhiên, trong phạm vi không gian của bài nghiên cứu và trên cơ sở nghiên cứu

thực tiễn và lý thuyết vêc công tác công tác lập kế hoạch ở huyện, tác giả có một số đề

xuất hoàn thiện hơn nữa công tác lập kế hoạch ở huyện Yên Châu theo một quy trình

tổng hợp như sau:

Theo quy trình trên, lập kế hoạch được tiến hành như sau:

● Xây dựng kế hoạch:

* Đối với thôn bản

BQL thôn bản tổ chức họp dân bản để căn cứ, đánh giá tình hình thực trạng phát

triển KTXH, kết quả thực hiện kế hoạch giai đoạn trước, từ đó xây dựng kế hoạch phát

triển kinh tế - xã hội cho giai đoạn tiếp theo cho sát thực tế và có tính khả thi hơn, lựa

chọn mục tiêu tiêu ưu tiên trong giai đoạn kế hoạch. Sau đó, bản kế hoạch phát triển

KTXH của thôn được thông qua và được người dân nhất trí, BQL chỉnh sửa và đây sẽ

là bản kế hoạch chính thức của thôn bản, sau đó gửi lên UBND xã tổng hợp kế hoạch

chung toàn xã.

Xác định mục tiêu của từng chương trình hành động

Tham vấn cộng đồng

Xây dựng các chương trình hành động để thực hiện các mục tiêu lựa chọn

Tham vấn cộng đồng

Xây dựng và xác định các mục tiêu ưu tiên

Tham vấn cộng đồng

Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giai đoạn trước

Sơ đồ 5: Quy trình xây dựng kế hoạch huyện Yên Châu

● Tổng hợp kế hoạch ở các cấp:

* Đối với cấp xã:

- Sau khi bản kế hoạch của các thôn bản trong xã gửi lên, UBND xã sẽ tổng hợp

thành bản kế hoạch chung toàn xã. Người trực tiếp tổng hợp là cán bộ Thống kế - Kế

hoạch xã, trong đó nếu bản kế hoạch của thôn bản nào xây dựng chưa sát thực tế sẽ có

sự điều chỉnh (Lần thứ nhất) cho phù hợp. Bản kế hoạch chung toàn xã sẽ được thông

qua và xin ý kiến Thường trực Đảng ủy, HĐND, UBND xã trước khi gửi bản kế hoạch

lên UBND huyện

* Đối với cấp huyện:

- UBND các xã, thị trấn gửi bản kế hoạch của đơn vị mình lên UBND huyện qua

Phòng Tài chính - Kế hoạch để tổng hợp và xây dựng bản kế hoạch chung cho toàn

huyện, trong đó nếu các chỉ tiêu kế hoạch của UBND xã, thị trấn gửi lên chưa sát với

thực tế sẽ có sự điều chỉnh cho phù hợp theo đúng định hướng chung toàn huyện, sau

đó sẽ được trình tại kỳ họp cuối năm của HĐND huyện, tổng hợp những vấn đề bức

xúc cần giải quyết trong giai đoạn kế hoạch, lựa chọn các mục tiêu ưu tiên.. Ở giai

đoạn này cấp huyện sẽ họp, tham vấn các bên liên quan để đề ra chương trình hành

động các mục tiêu và xác định các mục tiêu hành động.

● Thẩm định, phê duyệt và giao kế hoạch ở các cấp:

* Đối với cấp huyện:

- Tại kỳ họp cuối năm của HĐND huyện, UBND huyện thông qua và trình để phê

chuẩn các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội của năm kế hoạch, các chương trình hành

động thực hiện mục tiêu, và mục tiêu của từng chương trình hành động.

- Sau khi đã được HĐND huyện phê chuẩn, UBND huyện ra quyết định giao Kế

hoạch Nhà nước cho các xã, thị trấn tại Hội nghị hành chính đầu năm.

* Đối với cấp xã:

- Sau khi được UBND huyện giao kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm.

UBND các xã, thị trấn sẽ được điều chỉnh và phân bổ lại chỉ tiêu kế hoạch cho các

bản, tiểu khu trên cơ sở bản kế hoạch của các bản, tiểu khu đã được xây dựng. Bản kế

hoạch sẽ được trình, phê chuẩn tại kỳ họp cuối năm HĐND của các xã, thị trấn; sau đó

UBND các xã, thị trấn ra quyết định giao chỉ tiêu kế hoạch Nhà nước cho các bản, tiểu

khu để thực hiện.

Đây là một quy trình tổng hợp, khép kín bao gồm nhiều giai đoạn trong công tác

lập kế hoạch. Trong mỗi giai đoạn đều đảm bảo sự tham gia của người dân, các cơ

quan hữu quan vào quy trình xây dựng và thực hiện kế hoạch.

Đặc biệt, trong quy trình trên cần phải phân định rõ trách nhiệm, nghĩa vụ, quyền

hạn của chính quyền các cấp và cộng đồng dân cư:

● Đối với cấp huyện

- Phải xây dựng khung hướng dẫn lập KH phát triển KTXH chi tiết, cụ thể,

thể hiện rõ định hướng, đường lối phát triển KTXH của huyện trong giai đoạn kế

hoạch.

- Cử cán bộ về hỗ trợ, hướng dẫn các xã thực hiện các bước lập kế hoạch phát

triển KTXH như: phân tích, đánh giá thực trạng, xây dựng mục tiêu, lựa chọn các mục

tiêu ưu tiên…

- Luôn luôn theo dõi, đánh giá, tổng hợp tình hình thực hiên kế hoạch để kịp thời

điều chỉnh kế hoạch cho phù hợp.

● Đối với cấp xã

Có trách nhiệm tổng hợp xây dựng KH phát triển KTXH từ các thôn, bản. Đồng

thời, tổ chức triển khai thực hiện, theo dõi, cấp báo tình hình thực hiện kế hoạch.

● Đối với thôn, bản

- Được tham gia vào lập KH phát triển thôn, bản: đánh giá thực trạng, xây dựng

mục tiêu…

- Được cung cấp đầy đủ và kịp thời các thông tin cần thiết liên quan đến lập KH

phát triển KTXH, có quyền đề đạt nguyện vọng của cộng đồng địa phương với chính

quyền các cấp.

- Có quyền theo dõi tình hình thực hiện KH phát triển KTXH tại địa phương.

3.3.3.Sử dụng phương pháp lập KH mới trong quá trình xây dựng kế hoạch

của huyện

Việc sử dụng phương pháp lập KH của huyện trước đây được bắt đầu từ việc biết

nguồn lực rồi mới tiến hành xác định những mục tiêu, hoạt động cần thực hiện trong

thời kỳ KH. Điều này tạo ra những hạn chế lớn cho sự phát triển của huyện trong cơ

chế thị trường hiện nay như thiếu tính đột phá, bị ràng buộc bởi nguồn lực…Để có thể

hoàn thiện hơn nữa công tác lập kế hoạch của huyện thì cần vận dụng phương pháp lập

kế hoạch mới để đảm bảo công tác lập KH phát triển KTXH có sự tham gia và gắn kết

nguồn lực.

3.3.3.1 Sử dụng ma trận SWOT trong phân tích thực trạng

● Công cụ ma trận SWOT

Ma trận SWOT giúp các nhà làm kế hoạch một cái nhìn tổng thể, toàn diện về

thực trạng vấn đề cần nghiên cứu. Qua đó, nhà KH có thể biết được những ưu, nhược

điểm trong nội bộ vấn đề mình nghiên cứu, cũng như những cơ hội và trở ngại mà

hoàn cảnh và môi trườn tạo ra. Từ đó, nhà kế hoạch có thể chủ động xác định hướng

phát triển nhằm:

- Khai thác tốt nhất các điểm mạnh của mình để tranh thủ cơ hội mà môi trường

bên ngoài mang lại.

- Khai thác tốt nhất các điểm mạnh để giảm thiểu những nguy cơ, tác động bất lợi

mà môi trường bên ngoài đưa ra.

- Khắc phục triệt để các điểm yếu của mình để nắm bắt, tranh thủ những cơ hội

mà môi trường bên ngoài mang lại.

- Khắc phục triệt để các điểm yếu của mình để giảm thiểu những nguy cơ, tác

động bất lợi mà môi trường bên ngoài gây ra.

Sử dụng ma trận SWOT còn có tác dụng thu hút sự tham gia của các bên liên

quan trong việc xác định vấn đề và thứ hạng ưu tiên các vấn đề cần giải quyết.

● Phương pháp lập ma trận SWOT

- Việc đánh giá thực trạng phát triển phải dựa trên cơ sở so sánh trên nhiều góc

độ: so sánh chuỗi(theo thời gian), so sánh chéo(theo không gian, các huyện khác tỉnh

và ngoài tỉnh), so sánh giữa thực tế với kế hoạch, so sánh kết quả đạt được với tiềm

năng có thể huy động. Dựa trên những thành tựu đạt được, cần chỉ ra những vấn đề

yếu kém trong các lĩnh vực kinh tế, xã hội, môi trường, phân tích những nguyên nhân

để từ đó có thể đề xuất mục tiêu và giải pháp khắc phục trong giai đoạn tiếp theo.

-Sau khi phân tích tiềm năng và thực trạng phát triển KTXH, tổng hợp các vấn đề

then chốt, xác định điểm mạnh, điểm yếu của địa phương, xác đinh cơ hội, thách thức

do môi trường bên ngoài tác động tới quá trình phát triển KTXH của địa phương. Khi

đánh giá về các cơ hội, thách thức căn cứ vào các dự báo về các yếu tố tác động từ bên

ngoài như kinh tế, chính trị, sự phát triển khoa học công nghệ, những dự báo xu thế xã

hội…

- Tổng kết các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức mà vấn đề KH đang

quan tâm vào bảng ma trận SWOT

Khi xây dựng ma trận SWOT cần phân biệt rõ ràng giữa điểm mạnh, điểm yếu,

cơ hội và thách thức. Trong đó, điểm mạnh đề, điểm yếu đề cập đến những thuân lợi,

khó khăn mang tính chất chủ quan trong môi trường nội bộ, còn cơ hội, thách thức là

đề cập đến những thuận lợi, khó khăn mang tính khách quan do môi trường bên ngoài

mang tới. Do đó, các giải pháp kế hoạch đề ra thường tác động đến điểm mạnh, điểm

yếu của địa phương, còn đối với cơ hội, thách thức thì các giải pháp kế hoạch không

thể tác động trực tiếp mà chỉ tận dụng hoặc giảm thiểu.

Sử dụng công cụ ma trận SWOT được dùng chủ yếu trong phân tích thực trạng để

xác định được những vướng mắc cơ bản. Những kết quả phân tích SWOT cũng có thể

được dùng cho việc lựa chon các mục tiêu.(Phụ lục 5-Bảng ma trận SWOT huyện Yên

Châu)

3.3.3.2 Sử dụng công cụ cây vấn đề trong phân tích thực trạng

Phương pháp xây dựng cây vấn đề

Phân tích vấn đề nhằm xác định những vấn đề đang gây trở ngại cho quá trình đạt

đến mục tiêu phát triển của đại phương và xác định mối quan hệ nhân quả giữa chúng.

Để xây dựng cây vấn đề, cần đi theo những bước chính như sau:

Bước 1: Phát hiện các vấn đề cần giải quyết ( vấn đề then chốt )

Để xác định các vấn đề then chốt cần đặt ra và trả lời một số câu hỏi sau:

- Nếu các vấn đề mà cộng đồng quan tâm một cách rõ ràng và dễ hiểu. Một vấn

đề được mô tả rõ ràng phải thỏa mãn các yêu cầu sau: Đó là vấn đề gì? Có ảnh hưởng

đến ai? Ảnh hưởng ở quy mô và mức độ như thế nào? Có hợp lý và khả thi để giải

quyết trong giai đoạn hiện nay hay chưa?

- Xác định các vấn đề cần ưu tiên giải quyết bằng cách trả lời những câu hỏi sau:

(1) Vấn đề nào đang được nhiều người quan tâm nhất? Vì sao?

(2) Vấn đề nào có thể giải quyết được với sự tham gia của nhiều bên hữu quan

nhất? Vì sao?

(3) Vấn đề nào cần được giải quyết trước nhất? Vì sao?

(4) Vấn đề nào nếu được giải quyết sẽ kéo theo giải quyết được nhiều vấn đề

khác? Vì sao?

Bước 2: Xác định các quan hệ nhân quả.

Ở bước này , ta phải xác định các nguyên nhân dẫn đến các vấn đề then chốt

hay hậu quả do vấn đề then chốt gây ra. Đây là nguyên nhân hoặc hậu quả cấp I.

Tiếp theo ta tìm các nguyên nhân cấp II bằng cách trả lời các câu hỏi:” Cái gì dẫn

đến những nguyên nhân đã nêu trên?” Quy trình này được nhắc lại cho đến khi đã

tìm được nguyên nhân sâu xa mà với điều kiện về nguồn lực và khả năng của huyện

có thể giải quyết trong thời kỳ kế hoạch, hoặc đã tương đối chi tiết để có thể cụ thể

hóa thành các chương trình, dự án đầu tư. Khi đó ta sẽ được một bản thảo “cây vấn

đề”

Bước 3: Kiểm tra lại tính logic

Tại mỗi bước xác định nguyên nhân các cấp, cần phải kiểm tra xem còn có mối

quan hệ nguyên nhân – hậu quả nào khác có thể xảy ra hay không. Sau khi các nguyên

nhân – hậu quả đã được định vị một cách logic nhất, ta cần xem lại toàn bộ cấu trúc

cây vấn đề để đảm bảo rằng mọi vấn đề nguyên nhân – hậu quả chủ yếu đều đã được

xác định và sắp xếp theo một logic hợp lý.

Bước 4: Tập hợp các vấn đề thành cây vấn đề.

Ở bước này cần hệ thống hóa lại các vấn đề then chốt, vấn đề nhánh và hậu quả

các cấp thành một sơ đồ có dạng hình cây, còn gọi là cây vấn đề. Nhìn vào cây vấn đề,

các nhà KH có thể có cái nhìn tổng thể về vấn đề mà mình cần giải quyết, tác động của

việc giải quyết các vấn đề đã nêu trong ngắn và dài hạn.

Bước 5: Xử lý với các trở ngại khách quan.

Những nguyên nhân do trở ngại khách quan gây ra và nằm ngoài khả năng can

thiệp của KH tỉnh sẽ được coi như những yếu tố tác động bên ngoài cần chú ý theo dõi

trong quá trình thực hiện KH, cây vấn đề sẽ không tìm hiểu nguyên nhân gây ra chúng.

(Phụ lục 6 – Cây vấn đề huyện Yên Châu)

3.3.3.3 Sử dụng công cụ cây mục tiêu trong việc xác định mục tiêu

Xây dựng cây mục tiêu là việc xác định một tập hợp các mục tiêu cần đạt đến, rồi

sắp xếp chúng theo thứ tự, bắt đầu từ cấp đưa ra được những kết quả cụ thể nhất và là

điều kiện cần thiết để đạt được những mục tiêu cao hơn. Việc phân loại mục tiêu được

thực hiện từ dưới lên, với cấp I là đầu ra (hay kết quả trực tiếp) – cấp thấp nhất trong

cây mục tiêu. Bước thấp thứ hai là mục tiêu trung gian và bước trên cùng là mục tiêu

cuối cùng. Để xây dựng được cây mục tiêu, cách thức đơn giản nhất là dựa vào cây

vấn đề đã có, nhưng tất cả các phát biểu mang tính chất tiêu cực (để nêu vấn đề) được

đổi lại thành các phát biểu tích cực (để nêu mục tiêu).

Sau khi chuyển đổi, cây mục tiêu sẽ có cấu trúc giống hệt cây vấn đề, nhưng lúc

này nó không phản ánh mối quan hệ nguyên nhân – hệ quả giữa các cấp nữa mà là

quan hệ phương tiện – mục đích. Vì vậy, sau khi chuyển đổi các nội dung trong cây

vấn đề sang cây mục tiêu, cần kiểm tra lại:

- Các nội dung về cây mục tiêu đã rõ ràng hay chưa?

- Mối liên hệ giữa các cấp mục tiêu có logic và hợp lý không? (Liệu việc đạt

được các mục tiêu cấp dưới có góp phần đạt được mục tiêu cấp trên hay không?)

- Có cần bổ sung hoặc chi tiết hóa thêm mục tiêu nào không?

- Cấu trúc cây mục tiêu đã đơn giản chưa? Có cách nào đơn giản hóa hơn nữa mà

vẫn mất đi những mục tiêu quan trọng nhất hay không? (Phụ lục 7- Cây mục tiêu

huyện Yên Châu)

3.3.3.4 Sử dụng khung KH trong việc xác định các giải pháp thực hiện KH

Đây là một trong những công cụ quan trọng hỗ trợ cho việc xác định các giải

pháp, chính sách. Đó là một bản tóm tắt toàn bộ nội dung của bản KH, thể hiện đầy đủ

các mục tiêu cơ bản, các mục tiêu cụ thể, mục tiêu ưu tiên trong mỗi mục lớn, và cùng

với đó là việc đưa ra các chính sách cụ thể để thực hiện các mục tiêu này.

Bảng 3: Khung KH trong việc xác định các giải pháp thực hiện KH

Tồn tại-Hạn chế Tác động kết cục Đầu ra Các chính Giả thiết rủi ro

sách, giải Mục tiêu Mục tiêu

pháp tổng quát cụ thể

Khung lập KH này cho thấy được tính logic giữa các bước trong quá trình xây

dựng KH. Kết quả của bước đánh giá thực trạng thể hiện cột “ Tồn tại-hạn chế”, cột “

Tác động kết cục” thể hiện những mục tiêu và cột “Giải pháp, chính sách” là kết quả

của bước xác định các giải pháp, chính sách để thực hiện mục tiêu. Với các nội dung

trong khung kế hoạch này, sẽ cho chúng ta có cái nhìn tổng thể những nội dung của

công tác lập kế hoạch, vừa thấy được các giải pháp và chính sách nhắm giải quyết vấn

đề gi, và hướng đến mục tiêu nào?

3.3.4. Tăng cường sự tham gia của các bên liên quan trong công tác lập KH

của huyện

Tại huyện Yên Châu, quá trình tham vấn đã bước đầu tạo ra những chuyển biến

trong nhận thức về tham vấn xây dựng KH phát triển KTXH trong các đối tượng dân

cư cũng như các cấp lãnh đạo đã tạo ra nhiều kết quả tích cực đối với quá trình hoàn

thiện công tác lập kế hoạch của huyện. Trong thời gian tới, để tiếp tục thực hiện hoạt

động tham vấn một cách có hiệu quả hơn nữa, huyện Yên Châu cần thực hiện một số

giải pháp:

- Tăng cường vai trò tham gia trực tiếp của người dân vào công tác kế hoạch:

Với đặc thù huyện Yên Châu là một huyện nghèo, trình độ dân trí thấp, đồng bào dân

tộc thiểu số chiếm phần đông cũng gây không ít khó khăn cho hoạt động tham vấn. Do

đó, cần phải thay đổi đổi tư duy, cách nghĩ của đồng bào về ý nghĩa của việc đổi mới

công tác lập KH và vai trò của họ trong việc đóng góp ý kiến vào bản KH thông qua

các hoạt động tuyên truyền, tiếp xúc, giải thích để người dân hiểu rõ đây là cơ hội để

họ thực hiện quyền làm chủ của mình đối với cộng đồng, khắc phục tính ỷ lại vào

chính quyền. Hơn nữa, người dân không chỉ dừng lại ở việc đóng góp ý kiến, mà cần

trực tiếp tham gia thực hiện và giám sát thực hiện ở cấp thôn, bản, xã, nơi họ sinh

sống. Khi xây dựng KH cấp thôn, xã cần phải đạt được sự đồng thuận cao, việc triển

khai thực hiện, tuân thủ đúng những mục tiêu đề ra sẽ là bằng chứng thuyết phục nhất

để dần dần nâng cao chất lượng tham gia của người dân và biến sự tham gia trở thành

một yêu cầu không thể thiếu trong quản lý của chính quyền cơ sở. Những ý kiến đóng

góp của người dân cần được xử lý thỏa đáng và được phản hồi minh bạch để việc thu

hút sự tham gia của họ trong những lân tham vấn sau thuận lợi hơn.

- Tăng cường sự tham vấn theo chiều ngang:

Bên cạch sự tham vấn theo chiểu dọc, sự tham gia theo chiều ngang với các cơ

quan, phòng ban chức năng cũng cần được chú trọng, trong đó chủ yếu được tổ chức

dưới dạng hội nghị xây dựng KH, trong đó đại diện của nhiều ban, ngành được mời

đến dự và góp ý cho nội dụng của bản KH.

- Triển khai tích cực khâu tập huấn cho cán bộ KH tại địa phương:

Trang bị kiến thức cho cán bộ tham vấn tại địa phương để họ hiểu rõ phương

pháp và công cụ mới trong việc xây dựng KH và tiến hành tham vấn. Thông qua hoạt

động tham vấn, năng lực của người dân và cán bộ các cấp sẽ được nâng lên khi tiếp

xúc với các công cụ, các thông tin về phương pháp lập KH.

Trên thưc tế, sự tham gia là một yêu cầu bắt buộc trong tất cả các khâu của quá

trình kế hoạch hóa, chứ không chỉ riêng khâu lập kế hoạch.

3.3.5. Hoàn thiện các điều kiện để lập KH

3.3.5.1 Hệ thống thông tin dự báo

Để đáp ứng được nhu cầu đảm bảo thông tin phục vụ cho quá trình lập và thực

hiên kế hoạch thì cần ban hành các quy định pháp lý nhằm xây dựng báo cáo thông tin

định kỳ giữa các cơ quan, ban ngành chức năng trong hệ thống chính quyền huyện,

bao gồm đảm bảo luồng thông tin giữa các phòng ban cấp huyện, giữa cấp huyện với

cấp xã. Nguồn thông tin này có thể được tổng hợp chủ yếu ở các nơi: Phòng Thống kê,

Phòng Tài chính-Kế hoạch, Văn phòng UBND huyện.

Bên cạch đó, chính quyền huyện cũng cần phải thường xuyên cập nhật vể tình

hình phát triển KTXH của đất nước, của tỉnh bằng nhiều hình thức khác nhau. Đặc

biệt, chính quyền huyện cần xây dựng một kênh thông tin phản hồi về các chủ trương,

chính sách từ phía cộng đồng dân cư, …để có một nguồn tin sát thực, chính xác về

tình hình phát triển KTXH của huyện.

Vì vậy, công việc cần thiết phải làm là đổi mới hệ thống báo cáo, thu thập thông

tin, nâng cao chất lượng thông tin, bao gồm:

- Đánh giá lại hệ thống báo cáo và thông tin hiện hành, rút ra những điểm mạnh

và điểm yếu.

- Thống nhất các biểu mẫu các loại báo cáo, quy định định kỳ báo cáo.

- Xác định hệ thống tổ chức thu thập và xử lý thông tin phù hợp với yêu cầu hoàn

thiện công tác lập kế hoạch.

- Nhanh chóng đưa vào những áp dụng thành tựu của khoa học công nghệ để xử

lý thông tin.

3.3.5.2 Công tác đào tạo cán bộ làm công tác KH

Đây là lực lượng nòng cốt đóng vai trò chủ đạo trong quá trình hoàn thiện công

tác lập kế hoạch của huyện. Vì vậy, để đáp ứng yêu cầu này cần tăng cường không

những về số lượng mà còn cả về chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác kế hoạch.

Năng lực của các cán bộ kế hoạch huyện sẽ quyết định chất lượng các bản kế hoạch.

Cho nên:

- Tạo điều kiện để họ có thể thường xuyên tham gia các khóa đào tạo, tập huấn

liên quan và học hỏi kinh nghiệm ở các địa phương khác.

- Việc nâng cao năng lực trình độ cho các cán bộ là công tác kế hoạch ở cấp xã

cũng rất quan trọng. Bởi vì, hầu hết các cán bộ lập kế hoạch cấp xã còn thiếu sự trạng bị

kiến thức về chuyện môn lập kế hoạch cũng như quản lý các công trình, dự án.

3.3.6. Tăng cường công tác theo dõi và đánh giá thực hiện KH

Các bản KH phát triển KTXH ở huyện Yên Châu hiện nay chưa có nội dung theo

dõi, đánh giá kế hoạch. Vì vậy, chưa có căn cứ để đánh giá việc thực hiện các mục

tiêu, chỉ tiêu. Cơ sở để xây dựng kế hoạch theo dõi, đánh giá theo kết quả phải có hệ

thống các mục tiêu, chỉ tiêu được xây dựng theo kết quả. Điều đó có nghĩa là tương

ứng với mỗi cấp mục tiêu cần có hệ thống các chỉ tiêu kế hoạch và chỉ số giám sát

đánh giá thực hiện.Theo dõi đánh giá kế hoạch có hai loại :

- Theo dõi đánh giá thực hiện xem xét quá trình triển khai thực, xét mức độ thực

hiện mục tiêu trong kế hoạch theo từng giai đoạn.

- Theo dõi đánh giá tác động là quá trình bao hàm cả theo dõi đánh giá thực hiện

và xem xét tác động của thực hiện kế hoạch đến các mục tiêu tổng thể dài hạn dựa trên

mối quan hệ logic giữa các chỉ số giám sát.

Với mục tiêu nâng cao vị trí, vai trò của công cụ kế hoạch trong hệ thống công cụ

quản lý cấp huyện, thì sự hoàn thiện công tác lập KH phát triển KTXH không chỉ dừng

lại ở khâu lập kế hoạch, mà đòi hỏi phải hoàn thiện cả khâu tổ chức thực hiện, trong đó

tăng cường công tác TD&ĐG thực hiên kế hoạch là cốt lõi.

Tăng cường công tác TD&ĐG thực hiện kế hoạch, huyện cần phải tiến hành xây

dựng bộ chỉ số giám sát đánh giá, chứ không chỉ dừng lại ở việc báo cáo tình hình thực

hiện kế hoạch đơn thuần. Bộ chỉ số này bao gồm các cấp mục tiêu. Các cấp quản lý

cấp dưới cần căn cứ vào đặc điểm, tình hình của cấp mình quản lý để lựa chọn chỉ số

giám sát, đánh giá cho phù hợp để đưa vào bản kế hoạch. Bộ chỉ số giám sát, đánh giá

đưa ra sẽ tạo sự thống nhất trong kế hoạch là căn cứ để giám sát, đánh giá thực hiện kế

hoạch.

3.4. Kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác lập KH phát triển kinh tế - xã hội ở

huyện Yên Châu – Sơn La

3.4.1 Kiến nghị với cấp Trung ương

● Kiến nghị Chính phủ và Quốc hội cần ban hành các văn bản pháp lý quy định

việc phân cấp theo hướng tăng cường sự chủ động cho các huyện, xã như: phân cấp

ngân sách Nhà nước, phân cấp xây dựng và quản lý các dự án…

● Kiến nghị với Bộ KH ĐT, Bộ Tài chính

- Bộ KH ĐT cần ban hành các văn bản pháp quy quy định rõ về các nội dung

hoàn thiện áp dụng ở các địa phương như: lập kế hoạch theo kết quả, lập kế hoạch

chiến lược…

- Bộ KH ĐT cần quy định thời gian xây dựng kế hoạch của các câp chính quyền

cần dài hơn. Tuy nhiên, cần ban chế các quy định rõ ràng hơn liên quan đến các khâu

chuẩn bị để các địa phương chấp hành tốt nội quy này.

- Bộ Tài chính cần ban hành các văn bản quy định rõ việc phân cấp ngân sách

cho các huyện, xã.

3.4.2 Kiến nghị với cấp địa phương

● Về hệ thống thu thập thông tin và dự báo

- UBND huyện cần ban hành công văn yêu cầu các đơn vị và các cấp thu thập và

cập nhật số liệu định kỳ vào cơ sở dữ liệu.

- Áp dụng công nghệ thông tin hiện đại vào quá trình thu thập,kiểm tra, phân

tích, xử lý số liệu, tiến hành công tác dự báo chính xác.

● Chú trọng công tác đào tạo đội ngũ cán bộ làm kế hoạch

- Cần phải tạo nhiều cơ hội cho các cán bộ làm công tác KH được tham gia các

lớp tập huấn về nâng cao năng lực lập KH.

- Xây dựng chương trình đào tạo nâng cao năng lực cho cán bộ nhằm hoàn thiện

công tác lập KH ở địa phương, vì vậy cần phải có một chiến lược lâu dài và đầu tư

thỏa đáng nguồn lực cho công tác này.

● Chương trình lập kế hoạch từ thôn bản

Đây là một chương trình, dự án hoàn thiện công tác lập KH phát triển KTXH tại

huyện, được tài trợ bởi: Hợp tác kỹ thuật CHXHCN Việt Nam và CHLB Đức, Dự án

phát triển lâm nghiệp xã hội Sông Đà, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn. Sau

khi thời hạn các chương trình,dự án tài trợ hết, thì huyện nên tiếp tục triển khai chương

trình này.

KẾT LUẬN

Từ những yêu cầu đặt ra cho nền kinh tế thị trường, hoàn thiện công tác kế hoạch

hóa nói chung và hoàn thiện công tác lập kế hoạch phát triển KTXH cấp huyện nói

riêng đang là một vấn đề cấp thiết. Hiện nay, hoàn thiện công tác lập KH đã và đang

được triển khai rộng khắp từ cấp Trung ương đến các địa phương, nhận được sự quan

tâm, tư vấn và hỗ trợ về tài chính của nhiều tổ chức nước ngoài dưới dạng các chương

trình, dự án. Với những điều kiện thuận lợi như vậy, chúng ta hy vọng quá trình hoàn

thiện công tác lập kế hoạch sẽ còn đạt được nhiều kết quả tích cực hơn nữa. Công tác

hoàn thiện được tiến hành nhanh, mạnh, toàn diện hơn nữa để KH thực sự là một công

cụ hướng dẫn, điều hành có hiệu quả của Nhà nước và thu hút được sự quan tâm của

các tầng lớp nhân dân.

Là một sinh viên chuyên ngành Kế hoạch, thông qua đề tài này, tôi mong muốn

được đóng góp một số ý kiến nhỏ bé của mình vào quá trình hoàn thiện công tác lập

KH phát triển KTXH cấp huyện. Những đóng góp cơ bản của đề tài này:

- Trình bày những lý luận chung nhất về kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, so

sánh bản chất của kế hoạch phát triển trong cơ chế KHH tập trung cũ và trong cơ chế

thị trường hiện nay cũng như nêu lên sự cần thiết phải hoàn thiện công tác lập KH phát

triển KTXH cấp huyện ở Yên Châu.

- Tìm hiểu thực trạng công tác lập KH phát triển KTXH ở huyện Yên Châu-Sơn

La hiện nay ở các mặt: quy trình lập KH, phương pháp lập KH…Từ đó, chuyên đề chỉ

ra những mặt tích cực cần phát huy, những mặt còn hạn chế cần khắc phục.

- Trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết và tìm hểu thực tiễn, chuyên đề đề xuất một số

giải pháp hoàn thiện công tác lập KH góp phần đưa công cụ KH thực sự trở thành

công cụ điều hành, quản lý đắc lực của chính quyền huyện, thúc đẩy KTXH địa

phương ngày càng phát triển.

Cuối cùng, một lần nữa em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Nguyễn Thanh Hà,

cùng toàn thể các cô chú cán bộ phòng Tài chính-Kế hoạch huyện Yên Châu-Sơn La

đã nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thành tốt bài chuyên đề thực tập này.

Em xin chân thành cảm ơn!

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. PGS.TS Ngô Thắng Lợi (2009). Giáo trình Kế hoạch hóa phát triển. Nhà xuất

bản Đại học Kinh tế quốc dân.

2. PGS.TS Ngô Thắng Lợi, ThS Vũ Cương (đồng chủ biên). Đổi mới công tác Kế

hoạch hóa trong tiến trình hội nhập, Nhà xuất bản Lao động-xã hội.

3. Khoa Kế hoạch và phát triển, Đại học Kinh tế quốc dân. Giáo trình Chương

trình và dự án phát triển kinh tế - xã hội. Nhà xuất bản Thống kê Hà Nội.

4. UBND huyện Yên Châu, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 2007, 2008, 2009.

5. UBND huyện Yên Châu, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006-2010.

6. UBND huyện Yên Châu, Quy trình lập kế hoạch và tổ chức thực hiện lĩnh vực

phát triển kinh tế-xã hội của huyện.

7. UBND huyện Yên Châu, Tài liệu cho cán bộ hướng dẫn thực hiện VDP và

PRA tại thôn bản.

PHỤ LỤC

Phụ lục 1: So sánh bản chất của kế hoạch trong cơ chế KHH tập trung

và trong nền kinh tế thị trường.

Cơ chế KHH tập trung Cơ chế thị trường

KH mang tính chủ quan, duy ý chí: xuất KH gắn với thị trường: định hướng sự

phát từ ý muốn chủ quan của nhà nước, phát triển dựa trên cơ sở đánh giá thực

không căn cứ vào tiềm lực thực tế và trạng (=>khả thi), nhậ thức được quy

không gắn với nhu cầu thực sự của nền luật (=> khoa học), nắm bắt được nhu

kinh tế quốc dân cầu(=. thực tiễn), vì thế =>vững chắc

KH thay thế cho thị trường, vì sự tồn tại KH bổ sung hỗ trơ cho thị trường, thị

của thị trường sẽ phá vỡ những cân đối trường chỉ giải quyết vấn đề ngắn hạn,

cứng mà kế hoạch đã đề ra riêng lẻ, vì lợi ích cục bộ. KH có cái

nhìn dài hạn, mang tính đón bắt, vì lợi

ích chung, toàn cục.

KH mang tính chất mệnh lệnh: giao chỉ KH mang tính chất định hướng: hoạt

tiêu và cấp phát nguồn lực, đồng thời động như bộ khung làm cơ sở để hoạch

chỉ định cả địa chỉ tiêu thụ. định các chính sách đòn bấy và các biện

pháp gián tiếp để thực hiện định hướng

KH thiếu tính linh hoạt: vì là pháp lệnh KH mang tính linh hoạt. Khi các điều

nên mang tính cứng nhắc, mọi sự điều kiện thị trường thay đổi thì KH cũng sẽ

chỉnh kế hoạch chỉ là hình thức. có sự điều chỉnh theo.

KH cấp trên giao cho cấp dưới KH PTKT-XH được quyết định bởi

từng cấp.

Nguồn: Ths Vũ Cương, Bộ tài liệu đào tạo “Lập kế hoạch có tính chiến lược

phát triển kinh tế địa phương” - Trang 11

Phụ lục 2: So sánh sự khác biệt trong 2 phương pháp lập KH

“ truyền thống” và “đổi mới”

Lập KH dựa trên những gì mình có Lập KH từ dựa vào kết quả

(truyền thống) (đổi mới)

Đi từ đầu vào để xác định mục tiêu Đi từ mục tiêu để cân đối đầu vào

Thiếu tính đột phá vì bị ràng buộc bởi Có tính tích cực, tận dụng mọi khả năng

những gì sẵn có

Ít phương án lựa chọn Mở rộng phương án lựa chọn

Nguồn: Tác giả tự tổng hợp

Phụ lục 3: Sự khác biệt về quy trình lập KH trong cơ chế KHH tập trung

và cơ chế kinh tế thị trường

Trong cơ chế KHH tập trung Cơ chế thị trường

Trung ương giao số kiểm tra xuống Trên tầm vĩ mô, Bộ KH&ĐT xây dựng khung

cho các bộ, ngành, địa phương. định hướng PTKT của Quốc gia

Sau đó, Bộ KH&ĐT phổ biến khung định

hướng cho các địa phương và những thông tin

cần thiết để các địa phương trên cơ sở đó đánh

giá lại nguồn lực phát triển của mình mà xây

dựng KHPT của ngành và địa phương mình.

Các địa phương và đơn vị giử nhu cầu Các địa phương xây dựng KH của mình căn

lên cho cơ quan trung ương. cứ vào điều kiện cụ thể của địa phương và

những mục tiêu phấn đấu, và những đề xuất

của các tổ chức cộng đồng.

Trung ương căn cứ nguồn lực hiện có Các địa phương gửi KH lên Bộ KH&ĐT, trên

xem xét, cân đối, phân bổ chi tiết cụ cơ sở đó Bộ KH&ĐT sẽ tổng hợp, phân tích,

thể từng sản phẩm. lựa chọn các phương án tối ưu để hoàn thành

KH toàn diện, báo cáo và trình Quốc hội.

Nguồn: Tác giả tự tổng hợp

Phụ lục 4: Sự khác nhau giữa lập kế hoạch truyền thống và lập kế hoạch

dựa vào kết quả

Phương pháp lập kế hoạch truyền thống Phương pháp lập kế hoạch dựa vào kết quả

TÁC ĐỘNG

TÁC ĐỘNG

Kế hoạch chưa dựa vào VD: Đo lường tác động

kết quả tác động (VD: tăng phúc lợi xã hội chung

đời sống chất lượng của do yếu tố tác động dài hạn

người dân…) trên diện rộng

KẾT QUẢ

KẾT QUẢ

Thể hiện trực tiếp hiệu quả,

Kết quả (trung hạn ): thực trạng, tiến trình đạt

thường không có thông được của các mục tiêu/chỉ

tin tiêu đề ra, là kết quả trực tiếp

ĐẦU RA

ĐẦU RA

từ việc sử dụng hàng hóa,

dịch vụ đầu ra

- GDP nông nghiệp Sản phẩm (hàng hóa hay

tăng… dịch vụ ) được tạo ra từ

HOẠT ĐỘNG

HOẠT ĐỘNG

- Năng suất lúa x tấn các đầu vào

ĐẦU RA

ĐẦU RA

/1ha

- Cung cấp giống tốt… Những hành động sẽ tiến

- Tổ chức đào tạo cho hành nhằm đạt được

nông dân những đầu ra dự kiến

-…

Phản ánh nguồn lực đầu tư

Nguồn: Tác giả tự tổng hợp

Phụ lục 5: Ma trận SWOT huyện Yên Châu

Điểm mạnh: Điểm yếu:

- Tốc độ chuyển dịch cơ - Trình độ dân trí của

cấu nhanh và đúng hướng. còn thấp

- Tính linh hoạt, năng - Kết cấu hạ tầng của

động, sáng tạo của các cấp huyện thấp kém, lạc hậu.

lãnh đạo trong huyện

Phương án 1: Phương án 2: Cơ hội

- Hệ thống giao thông huyện được nâng

cấp để góp phần phục vụ công trình thủy

điện Sơn La.

- Tỉnh quan tâm, ủng hộ đầu tư nhiều

hạng mục công trình.

Phương án 3: Phương án 4: Thách thức:

- Huyện là nơi đón dân di dân tái định cư

của thủy điện Sơn La.

- Sự cạch tranh thu hút đầu tư, nhân lực

giữa các huyện khác trong toàn tỉnh.

Phụ lục 6: Cây vấn đề huyện Yên Châu

Đói nghèo huyện Yên Châu

Thiếu lương thực

Năng suất thấp Thiên tai

Tiếp cận thị trường khó

Thiếu thủy lợi Đất bạc màu Thiếu thông tin Giống lạc hậu

Giao thông không thuận lợi

Phụ lục 7: Cây mục tiêu về xóa đói giảm nghèo huyện Yên Châu

Xóa đói giảm nghèo huyện Yên Châu

Lương thực được đảm bảo đầy đủ

Thiên tai Nâng suất được nâng cao Khả năng tiếp cận thị trường được cải thiện

Giống được cải tiến Đất được cải tạo Thủy lợi được xây dựng Đường được xây dựng Thông tin được cung cấp

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 2

1.1. Kế hoạch trong nền kinh tế thị trường ........................................................... 4

1.1.1 Khái niệm và vai trò của kế hoạch trong nền kinh tế thị trường ............... 4

1.1.1.1 Khái niệm về kế hoạch ...................................................................... 4

1.1.1.2 Vai trò của kế hoạch trong nền kinh tế thị trường .............................. 5

1.1.2 Sự khác biệt giữa kế hoạch trong nền kinh tế thị trường và nền kinh

tế tập trung ....................................................................................................... 7

1.1.2.1 Sự khác biệt về mặt bản chất ............................................................. 7

1.1.2.2 Hệ thống chỉ tiêu ............................................................................... 8

1.1.2.3. Phương pháp lập KH ........................................................................ 9

1.1.2.4 Trình tự xây dựng KH ......................................................................11

1.1.3 Các cấp độ lập kế hoạch ở Việt Nam ......................................................11

1.2. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã

hội ở huyện Yên Châu – Sơn La .........................................................................14

1.2.1 Vai trò của kế hoạch cấp huyện ..............................................................14

1.2.2 Các bộ phận cấu thành hệ thống kế hoạch cấp huyện ..............................15

1.2.3 Hạn chế của lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội cấp huyện ...............16

1.2.4 Các yêu cầu của lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội cấp huyện.........19

1.2.5 Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác lập kế hoạch phát triển kinh tế -

xã hội ở huyện Yên Châu – Sơn La. ................................................................21

CHƯƠNG II: ĐÁNH GIÁ VỀ CÔNG TÁC LẬP KẾ HOẠCH PHÁT

TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI Ở HUYỆN YÊN CHÂU – SƠN LA .....................23

2.1 Tình hình phát triển kinh tế - xã hội huyện Yên Châu –Sơn La(giai đoạn

2000-2009) .........................................................................................................23

2.1.1 Điều kiện tự nhiên , tài nguyên thiên nhiên .............................................23

2.1.1.1 Điều kiện tự nhiên ............................................................................23

2.1.1.2 Địa hình ...............................................................................................23

2.1.1.3 Tài nguyên thiên nhiên .....................................................................24

2.1.1.4 Nguồn nhân lực ................................................................................26

2.1.2 Thực trạng phát triển KT-XH của huyện Yên Châu ................................27

2.1.2.1 Tình hình phát triển kinh tế của huyện Yên Châu .............................27

1.2.1.2 Dịch vụ, thương mại, dịch vụ ...........................................................29

1.2.1.4 Hoạt động tiền tệ, tài chính, ngân hàng .............................................30

1.2.2 Tình hình phát triển xã hội của huyện Yên Châu ....................................30

1.2.2.1 Hoạt động giáo dục, đào tạo .............................................................30

1.2.2.2 Hoạt động y tế ..................................................................................30

1.2.2.3 Công tác an ninh quốc phòng ...........................................................31

1.2.2.4 Công tác xóa đói giảm nghèo ...........................................................31

2.2. Thực trạng công tác lập kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội ở huyện Yên Châu ....31

2.2.1 Căn cứ và quy trình lập kế hoạch ............................................................31

2.2.1.1 Căn cứ lập kế hoạch .........................................................................31

2.2.1.2 Quy trình lập kế hoạch .....................................................................32

2.2.2 .Phương pháp lập kế hoạch .....................................................................37

2.2.2.1 Phương pháp phân tích thực trạng trong lập kế hoạch ......................37

2.2.2.2 Phương pháp xác định mục tiêu , nhiệm vụ và giải pháp thực

hiện trong lập kế hoạch ................................................................................39

2.2.3 Nội dung kế hoạch của huyện Yên Châu ................................................42

2.2.3.1 Nội dung kế hoạch 5 năm phát triển kinh tế - xã hội của huyện

Yên Châu ( thời kỳ 2006-2010) ...................................................................42

2.2.3.2 Nội dung kế hoạch hàng năm phát triển kinh tế - xã hội của

huyện Yên Châu ( thời kỳ 2007, 2008, 2009) ...............................................43

2.3. Đánh giá chung về công tác lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội ở

huyện Yên Châu – Sơn La ..................................................................................44

2.3.1 Ưu điểm .................................................................................................44

2.3.2. Hạn chế .................................................................................................46

2.3.3 Nguyên nhân của những hạn chế ............................................................46

2.3.3.1 Nguyên nhân khách quan .................................................................47

2.3.3.2 Nguyên nhân chủ quan .....................................................................47

CHƯƠNG III: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC LẬP KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN

– XÃ HỘI Ở HUYỆN YÊN CHÂU – SƠN LA (GIAI ĐOẠN 2011-2015) ................48

3.1. Các yếu tố ảnh hưởng tới hoàn thiện công tác lập KH phát triển kinh tế -

xã hội ở huyện Yên Châu ....................................................................................48

3.1.1 Yêu cầu của hội nhập quốc tế .................................................................48

3.1.2. Xu hướng đổi mới kế hoạch đang diễn ra mạnh mẽ ...............................49

3.1.3 Tăng cường tính phân cấp và nâng cao tính trách nhiệm .........................50

3.1.4 Yêu cầu tăng sức cạch tranh của địa phương ..........................................51

3.2. Quan điểm và định hướng hoàn thiện công tác lập kế hoạch phát triển

kinh tế - xã hội huyện Yên Châu – Sơn La ..........................................................51

3.2.1 Quan điểm hoàn thiện công tác lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội .......52

3.2.1.1 Hoàn thiện công tác lập KH phát triển KT-XH huyện Yên Châu-

Sơn La một cách toàn diện ...........................................................................52

3.2.1.2 Xây dựng một quá trình lập KH có hiệu quả để đảm bảo việc

soạn thảo và thực hiện có hiệu quả KH phát triển KT-XH ...........................52

3.2.1.3 Cải thiện các điều kiện phục vụ công tác lập và thực hiện KH ..........53

phát triển KT-XH........................................................................................53

3.2.2 Định hướng hoàn thiện công tác lập KH phát triển kinh tế - xã hội .........53

3.2.2.1 Đổi mới tư duy nhận thức về công tác lập KH của huyện .................53

3.2.2.2 Hoàn thiện quy trình lập KH của huyện............................................55

3.2.3 Hoàn thiện phương pháp lập KH của huyện ............................................55

3.2.3.1 Lập KH mang tính chất chiến lược ...................................................55

3.2.3.2 Lập KH dựa vào kết quả...................................................................57

3.2.3.3 Lập KH gắn với nguồn lực ...............................................................58

3.2.4 Hoàn thiện công tác lập KH cấp huyện theo hướng tăng cường sự

tham gia của các bên liên quan ........................................................................59

3.3. Một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác lập kế hoạch phát

triển kinh tế - xã hội ở huyện Yên Châu ..............................................................60

3.3.1. Tuyên truyền sâu rộng hơn nữa trong cán bộ, nhân dân, doanh

nghiệp của huyện về công tác lập KH của huyện. ............................................60

3.3.2 Xây dựng một quy trình mới trong công tác lập KH của huyện Yên Châu.....61

3.3.3.Sử dụng phương pháp lập KH mới trong quá trình xây dựng kế

hoạch của huyện ..............................................................................................65

3.3.3.1 Sử dụng ma trận SWOT trong phân tích thực trạng ..........................65

3.3.3.2 Sử dụng công cụ cây vấn đề trong phân tích thực trạng ....................67

3.3.4. Tăng cường sự tham gia của các bên liên quan trong công tác lập

KH của huyện .................................................................................................70

3.3.5. Hoàn thiện các điều kiện để lập KH .......................................................71

3.3.5.1 Hệ thống thông tin dự báo ................................................................71

3.3.5.2 Công tác đào tạo cán bộ làm công tác KH ........................................72

3.3.6. Tăng cường công tác theo dõi và đánh giá thực hiện KH .......................72

3.4. Kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác lập KH phát triển kinh tế - xã hội ở

huyện Yên Châu – Sơn La ..................................................................................73

3.4.1 Kiến nghị với cấp Trung ương ................................................................73

3.4.2 Kiến nghị với cấp địa phương .................................................................74

KẾT LUẬN ...........................................................................................................75

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................77

PHỤ LỤC

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

KH Kế hoạch

KHH Kế hoạch hóa

KTXH Kinh tế-xã hội

Bộ KH&ĐT Bộ Kế hoạch và Đầu tư

Sở KH&ĐT Sở Kế hoạch và Đầu tư

HĐND Hội đồng nhân dân

UBND Ủy ban nhân dân

TD&ĐG Theo dõi và đánh giá

CHXHCN Cộng hòa xã hội chủ nghĩa

Cộng hòa liên bang CHLB

An ninh-Quốc phòng AN-QP

Tài chính-Kế hoạch TCKH

Ban quản lý BQL

VDP Lập kế hoạch phát triển thôn bản

PRA Đánh giá nông thôn có người tham gia

ĐBKK Đặc biệt khó khăn

SWOT Điểm mạnh, Điểm yếu, Cơ hội, Thách thức

WTO Tổ chức thương mại thế giới

XĐGN Xóa đói giảm nghèo

GTZ Tổ chức hợp tác kỹ thuật của Cộng hòa Liên Bang Đức

DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ

Bảng 1: Cơ cấu sử dụng đất huyện Yên Châu – Sơn La

Bảng 2: Tình hình dân số huyện Yên Châu qua các năm

Bảng 3: Khung KH trong việc xác định các giải pháp thực hiện KH

Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy KHH ở Việt Nam

Sơ đồ 2: Quy trình lập KH phát triển KTXH huyện Yên Châu

Sơ đồ 3: Lập KH dựa vào kết quả

Sơ đồ 4: Sự tham gia đóng vai trò trung tâm

Sơ đồ 5: Quy trình xây dựng KH huyện Yên Châu