intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tiểu luận kinh tế chính trị: Hàng giả

Chia sẻ: Thanh Cong | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:19

61
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tham khảo luận văn - đề án 'tiểu luận kinh tế chính trị: hàng giả', luận văn - báo cáo phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tiểu luận kinh tế chính trị: Hàng giả

  1. Tiểu luận kinh tế chính trị Đề tài: Hàng giả
  2. L ỜI NÓI ĐẦU Hiện nay tr ên th ị trường Việt Nam xuất hiện rất nhiều cơ s ở s ản xuất và buôn bán hàng giả. Điều đó đã làm nhi ều nhà doanh n ghiệp phảI lo sợ .Đó cũng là m ột trong những nguyên nhân làm cho nền sản xuất nội địa phát triển chậm . Nói đến h àng giả có lẽ không ai trong chúng ta là không bi ết tới và thậm chí cũng đôi ba lần là nạn nhân của h àng giả. Hàng giả vẫn ngang nhiên chen vai hích cánh cùng hàng th ật ở mọi lúc, m ọi n ơi, b ất kỳ một thứ g ì cũng có nguy c ơ b ị làm giả từ h àng tiêu dùng, vật tư ch o đến thuốc chữa bệnh... H àng giả gây tác hại tr ực tiếp cho con ng ười nh ư ảnh hư ởng an toàn tính m ạng, an toàn s ức khoẻ, và nguy hại h ơn là làm m ất uy tín của nh à sản xuất kinh d oanh. Do đó hàng giả vẫn đang là vấn đề bức xúc với các c ơ quan nhà nước, nỗi lo c ủa nh à sản xuất kinh doanh và sự bất b ình của ngư ời tiêu dùng. Th ực tế những hậu quả do nạn sản xuấtv à buôn bán hàng giả trong các doanh nghi ệp Việt Nam gây ra là h ết sức nghiêm tr ọng d o đó đặt ra cho chúng ta một yêu c ầu cấp bách là ph ải tìm ra những b iện pháp hữu hiệu nhất để diệt trừ tận gốc nạn sản xuất v à buôn bán hàng gi ả. Và đó cũng chính là lý do mà em nghiên cứu đề tài này. 1
  3. Chương I CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HÀNG GIẢ 1. Khái niệm hàng giả. Để có những biện pháp chống sản xuất v à buôn bán hàng giả thì chúng ta ph ải hiểu h àng giả là gì ? Có r ất nhiều nh à nghiên c ứu đã đ ưa ra nhiều quan điểm và cách nói khác nhau về hàng giả . Nhưng ở Việt Nam chúng ta chỉ có hai kháI niệm về hàng giả sau đây là m ột trong hai kháI niệm đó . Trong b ộ luật h ình sự của nư ớc Cộng hoà xã h ội chủ nghĩa Việt Nam được Quốc hội khoá VII thông qua tại kỳ họp thứ 9 n gày 27/6/1985, có hiệu lực từ ng ày 1/1/1986 quy đ ịnh tội làm hàng giả, buôn bán h àng giả tại điều 167. "Hàng giả là loại h àng có giá tr ị và giá trị sử dụng không đúng v ới tên gọi của nó, không đúng với tiêu chuẩn đã quy đ ịnh của Nhà nư ớc trong việc sản xuất các loại hàng hoá hoặc sử dụng trái phép nh ãn hiệu của một c ơ s ở s ản xuất khác". Hiện nay ta thống nhất d ùng loại khái niệm thứ 2 n ày trong các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan và trong công tác ch ống sản xuất v à buôn bán hàng giả. 2. Bản chất của sản xuất và buôn bán hàng giả Bản chất của sản xuất v à buôn bán hàng giả là hành vi cư ớp đ oạt giá trị vật chất và tinh thần của ngư ời khác, lừa dối ng ười tiêu dùng để thu lợi bất chính. 2
  4. S ản xuất và buôn bán hàng gi ả là hành vi cướp đoạt giá trị vật ch ất và giá trị tinh thần của ngư ời khác điều n ày được thể hiện rất rõ đ ối với mọi loại h àng giả. Đ ã là hàng gi ả th ì bao gi ờ chất lư ợng cũng kém hơn so với hàng th ật, thậm ch í có những loại h àng giả có đ ộc tố ảnh hư ởng trực tiếp đến sức khoẻ sinh mạng của ngư ời tiêu dùng. Chính vì v ậy số tiền m à ngư ời tiêu dùng b ỏ ra và giá tr ị s ử dụng công dụng của h àng giả không t ương xứng với nhau. Để cư ớp đoạt đư ợc giá trị vật chất v à giá trị tinh thần của n gư ời khác bọn sản xuất và buôn bán hàng giả dùng rất nhiều thủ đ oạn để lừa dối che mắt ngư ời tiêu dùng đ ể thu lợi bất chính. Chúng chủ yếu dựa vào s ự thiếu hiểu biết của khách h àng đ ể lừa d ối .Hiện nay tr ên th ị trường rất nhiều h àng giả như xe đạp VIHA, d iêm th ống nhất, thuốc lá Du lịch, Vinataba, xà phòng, xi m ăng, nư ớc mắm, thóc giống, quần áo, bia, r ượu, thuốc tân d ư ợc giả. - N ội giả ngoại nh ư các rượu Henessy, Johnie Walker, Remy Mar -tin, phụ tùng xe máy, xe đ ạp, thuốc lá... - Giả sản ph ẩm của liên doanh với nước ngoài như m ỳ chính, nư ớc khoáng Lavie. - N goại giả ngoại: nh ư m ỳ chính Ajnomoto, máy điện thoại N okia, băng h ình, đ ĩa CD... - N goại giả nội: nh ư thu ốc bảo vệ thực vật do n ư ớc ngoài sản xuất, giả nh ãn mác Việt Nam... N goài ra, người ta cũng có thể phân loại theo h ình th ức của hàng giả: - Hàng giả sử dụng nh ãn mác bao bì của hàng th ật, loại 3
  5. hàng giả này r ất nguy hiểm với ng ư ời tiêu dùng vì th ư ờng là phải s ử dụng rồi mới biết là thật hay giả. - Hàng giả nhái theo kiểu dáng của h àn g thật. Loại hàng giả n ày d ễ nhận biết h ơn nhưng hiện nay lại phổ biến tr ên th ị trư ờng do n gư ời tiêu dùng không có nh ững hiểu biết đầy đủ về h àng hoá đ ịnh mua. I I. Nguyên nhân c ủa nạn hàng giả Nguyên nhân hay đ ộng cơ của nạn sản xuất và buôn bán hàng giả. Nền kinh tế n ư ớc ta đi vào xây dựng và phát triển trên cơ sở m ột nền sản xuất nông nghiệp ngh èo nàn lạc hậu kéo d ài, trình đ ộ dân trí nói chung còn th ấp, nhất là tri thức về pháp luật. Đại bộ phận dân c ư sống còn mang n ặng lối suy nghĩ cá nhân hẹp h òi ch ỉ nhìn th ấy cái lợi thiển cận. Có khi chỉ v ì cái lợi không đáng là bao m à h ọ vẫn sẵn sàng làm hàng gi ả ảnh hưởng đến tính mạng, sức khoẻ của bao nhiêu ngư ời khác. Th êm vào đó là cơ ch ế thị trư ờng, nền kinh tế chuyển h ư ớng dựa trên cơ s ở phát triển nhiều t hành phần, chấp nhận sự cạnh tranh. Đó là m ột nguyên nhân, m ột điều k iện cho tệ nạn làm hàng giả phát triển 4
  6. C hương II TH ỰC TRẠNG NẠN SẢN XUẤT V À BUÔN BÁN HÀNG GI Ả Ở VIỆT NAM THỜI GIAN QUA I . Th ực trạng nạn hàng giả ở Việt Nam * Th ực trạng sản xuất và buôn bán hàng giả ở Việt Nam th ời gian qua. Th ời bao cấp, h àng giả hầu như ít có đất phát triển bởi sản phẩm s ản xuất theo chỉ tiêu do các cơ quan sản xuất thuộc lĩnh vực quốc d oanh và khu v ực tập thể đảm nhiệm. Cung không đủ cầu n ên họ không phải lo cải tiến m ẫu m ã, không cần thiết thị hiếu của khách hàng, không ph ải lo tiếp thị thị tr ư ờng m à ch ỉ lo hoàn thành kế h oạch tr ên giao. Ngư ời tiêu dùng hầu nh ư không có quyền lựa ch ọn, không cần mặc cả về giá. V ì vậy h àng giả khó "chen chân". S ong từ khi chuyển sang n ền kinh tế thị tr ường tạo điều kiện cho s ản xuất hàng hoá phát triển nhưng cũng là nh ững mảnh đất có đủ "độ ẩm" "nhiệt độ"... thích hợp cho h àng giả phát triển, từ những mặt hàng cao c ấp đắt tiền nh ư đá quý, vàng bạc, r ư ợu n goại, nư ớc hoa, mỹ phẩm... đến các m ặt hàng chuyên d ụng nh ư tân dư ợc, thuốc trừ sâu, phân bón... rồi đến các mặt h àng điện tử như các thi ết bị điện tử, đĩa CD... rồi đến các mặt h àng công n ghiệp như máy bơm nước, các phụ tùng ôtô, xe máy... tiếp đến là các m ặt h àng vật liệu xây dựng (s ắt, thép, xi măng...). Các mặt hàng may m ặc, giầy dép v à c ả đến các loại h àng thông dụng, rẻ 5
  7. tiền như viên phấn, giấy vệ sinh.... Nh ưng có lẽ nhiều nhất vẫn là m ặt hàng th ực phẩm, đồ uống. Hiện nay tr ên th ực tế h àng giả tồn tại ở khắp mọi n ơi với hầu hết c ác loại hàng hoá. I I. Th ực tiễn đấu tranh chống hàng giả ở Việt Nam 1. Nh ững biện pháp chủ yếu hiện nay. Hàng giả không chỉ tác hại đến quyền lợi của ngư ời tiêu dùng, đ ến sức khoẻ tính mạng của nhân dân m à còn ảnh h ư ởng tr ực tiếp đến sản xuất kinh doanh đến uy tín của những nhà s ản xuất kinh doanh. Bởi vậy công tác đấu tranh chống sản xuất, kinh d oanh tiêu th ụ hàng giả phải là nhiệm vụ bức thiết của toàn xã h ội. a) Các bi ện pháp đấu tranh chống h àng giả của nhà nước và các cơ quan ban ngành ch ức năng. * Thấ y rõ m ức độ nguy hại của loại tội phạm n ày, Nhà nước ta đã ban hành r ất nhiều văn bản pháp luật có liên quan đ ến hàng giả và đặc biệt là nh ững quy định về kiểm tra, xử lý, xử phạt tội làm hàng giả. Cụ thể: - P háp lệnh về các hành vi ph ạm tội đầu c ơ, buôn lậu, tàng tr ữ h àng c ấm, sản xuất buôn bán h àng giả. Ngày 30-6 -1982 (4 h ình th ức phá rối thị tr ường). - Đ iều 167, Bộ luật h ình sự n ước cộng hoà xã h ội chủ nghĩa Việt Nam ngày 27/6/1985. 6
  8. - N gày 28/12/1989, Qu ốc hội nư ớc cộng hoà xã h ội chủ nghĩa Việt Nam đã sửa đổi bổ sung điều 167 v à đã nâng m ức h ình phạt tới mức tối đa là tử h ình. - N gh ị định số 140 -HĐBT của Hội đồng Bộ trư ởng ngày 25/4/1991. Về việc kiểm tra, xử lý việc sản xuất, buôn bán h àng giả . - P háp lệnh bảo vệ người tiêu dùng đư ợc Ban Th ư ờng vụ qu ốc hội thông qua ng ày 27/4/1999. - Ch ỉ thị số 31/1999/CT/TTg về đấu tranh chống sản xuất v à buôn bán hàng giả. Qua m ột loạt các văn bản pháp luật tr ên ta có th ể thấy r õ quan điểm và ý chí quyết tâm ngăn chặn tệ nạn n ày của Nhà nước ta. Nói tóm lại, các ngành các đ ịa ph ương có 4 phương pháp ch ống h àng giả chủ yếu sau: 1,Lập và triển khai kế hoạch chống h àng giả trong địa b àn m ình qu ản lý. 2, Hướng dẫn người tiêu dùng và các h ội quần chúng d ưới m ọi h ình th ức về sự nguy hại của tệ sản xuất, buôn bán h àng giả nhằm tạo nên m ột phong tr ào quần chúng thư ờng xuyên ch ống tệ hàng giả. 3,Tập trung kiểm tra, xử lý các vụ sản xuất, buôn bán h àng giả có tổ chức, có quy mô lớn, v ào các m ặt hàng quan tr ọng có liên quan t ới điều kiện vệ sinh, an to àn của người tiêu dùng và 7
  9. m ôi trư ờng. Điều tra, trinh sát, phát hiện nhanh chóng kịp thời phải bố trí bắt quả tang tr ên đư ờng vận chuyển đi ti êu thụ hoặc đang sản xuất. Phải đ ưa ra truy t ố, xét xử nghi êm kh ắc và công khai các vụ điển h ình về sản xuất, buôn bán h àng giả để giáo dục chung. 4,Tổ chức các h òm thư thu thập tố cáo của ng ư ời tiêu dùng về hành vi sản xuất, buôn bán h àng giả. b) Biện pháp chống h àng giả của các doanh nghiệp. S ự tham gia tích cực của chính các nh à sản xuất kinh doanh là m ột biện pháp rất cần thiết góp phần tích cực vào việc đấu tranh ch ống sản xuất, kinh doanh h àng giả. Thực tiễn khẳng định r ằng, chỉ khi n ào doanh nghi ệp với tư cách là ngư ời bị hại, chủ đ ộng sử dụng công nghệ hiện đại và h ợp tác toàn diện đầy đủ với các cơ quan ch ức năng th ì hàng giả, h àng kém ch ất lư ợng mới thực sự bị đẩy lùi. Hiện nay đi đôi với việc tăng c ư ờng cải tiến mẫu m ã, quy trình công ngh ệ nâng cao chất lư ợng h àng hoá hạ giá th ành. Các d oanh nghiệp luôn chú trọng đầu t ư thích đáng cho vi ệc chống hàng giả. Nhiều doanh nghiệp, c ơ s ở sản xuất đ ã quan tâm đ ầu tư chiều sâu; có ý thức chủ động chống sản xuất và buôn bán hàng giả bằng nhiều biện pháp nh ư dán tem ch ống hàng giả, đăng ký bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp, cải tiến mẫu m ã nhãn hiệu hàng hoá, cung cấp thông tin cho ngư ời tiêu dùng nhằm giúp h ọ phân biệt h àng th ật - hàng giả, phối hợp chặt chẽ v à cung c ấp thông tin cho các cơ quan ch ức năng chống h àng giả. 8
  10. Nhiều cuộc hội thảo trong n ước và qu ốc tế đã đư ợc tổ chức với sự tham gia đông đảo của các quan chức doanh nghiệp, nh à quản lý, nhà khoa h ọc, báo giới trong n ư ớc và quốc tế, nhằm trao đ ổi, cung cấp cho nhau những kinh nghiệm và cùng nhau tìm ra những biện pháp để chông sản xuất v à buôn bán h VD : Xà phòng giặt OMO cải tiến mẫu m ã liên tục hay nh ư giầy dép Bitis, n ư ớc giải khát Lavie d ùng các phương ti ện thông tin đại chúng đặc biệt là Tivi để giúp người tiêu dùng phân biệt đư ợc hàng th ật, h àng giả... c) Biện pháp chống h àng giả của người tiêu dùng N gư ời tiêu dùng kiên quyết đấu tranh và tố cáo kịp thời nếu m ua ph ải hàng giả hoặc phát hi ện ra nơi sản xuất, tiêu thụ hàng giả để các c ơ quan ch ức năng xử lý, tố cáo các h ành vi gian d ối về tiêu chu ẩn, đo lư ờng, chất lư ợng, nhãn hiệu hàng hoá giá c ả và các hành vi lừa dối khác của tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh hàng hoá, d ịch vụ, gây thiệt hại cho m ình và c ộng đồng theo quy đ ịnh của pháp luật. Một biện pháp khác để chống h àng giả của người tiêu dùng m à tưởng chừng như h ết sức đơn giản nh ưng hiệu quả lại rất lớn. Biện pháp hữu hiệu đó là "không ham rẻ". Xuất phát từ thực tế là hàng giả thư ờng rẻ hơn hàng thật do đó khi mua h àng nếu thấy hàng rẻ bất ngờ th ì hãy coi ch ừng kẻo lại mua phải h àng giả. 2. Kết quả đạt đ ược trong công tác đấu tranh chống sản xuất và buôn bán hàng giả. 9
  11. Những năm gần đây đặc biệt là sau Ngh ị định 140 - HĐBT n gày 25/4 /1991 đư ợc ban hành, các lực lư ợng cảnh sát kinh tế ( CSKT), công an, lực lư ợng quản lý thị tr ường (QLTT) đ ã thu đư ợc những kết quả khả quan trong công tác chống h àng giả. +Năm 1996: phát hi ện xử lý 961 vụ +Năm 1997: phát hi ện xử lý 4500 vụ + Năm 1998: phát h iện xử lý 2000 vụ Còn về phía các doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất kinh doanh do đã có ý thức chủ động chống sản xuất v à buôn bán hàng giả, quan tâm đầu tư chiều sâu cho n ên đã hạn chế đ ư ợc rất nhiều hiện tư ợng sản xuất kinh doanh h àng giả. Chẳng hạn nh ư việc sản xuất b ia chai Hà Nội, Sài Gòn, 333... tr ước kia chỉ có dán nh ãn, đóng nút chai, việc làm quá đơn giản nên b ọn làm hàng gi ả chỉ cần 1 m áy dập nút chai thủ công là làm được bia giả. Sau đó ngành s ản xuất bia đã c ải tiến có giấy kim loại phủ kín nắp và c ổ chai, đ ã hạn chế gần nh ư cơ bản nạn sản xuất bia chai gỉa Trong công tác ch ống h àng giả, nhiều doanh nghiệp khẳng định: ch ống hàng giả là trách nhi ệm của chúng tôi, chúng tôi sẵn s àng đứng trên tuyến đầu nh ưng phải đ ược các c ơ quan ch ức năng và n gư ời tiêu dùng h ậu thuẫn. 3. Nh ững tồn tại trong công tác đấu tranh chống sản xuất và buôn bán hàng giả Những hạn chế là nhiều người không nhận biết đ ư ợc h àng thật hàng giả . Điển h ình như : 10
  12. Nư ớc khoángLavie ng ười tiêudùng thư ờng nhầm lẫn với các loại nư ớc kh oáng giả như: Lavi, Levile, Levu, Laviole, Lavilla và chưa có thói quen khiếu nại khi mua h àng. Một hạn chế c ơ b ản nữa là trư ớc thực trạng n ày, giải pháp của các c ơ quan chức năng lại vẫn đ ơn thuần là theo dõi, phát h iện, bắt quả tang mới phạt h ành chính và m ột số vụ lớn đ ã đ ư ợc đưa ra truy tố nh ưng với mức phạt c òn nhẹ. I II. Kinh nghi ệm về chống sản xuất v à buôn bán hàng giả của một số n ước trên thế giới 1. Nh ững h ình thức sản xuất và buôn bán hang giả ở một s ố nước Về hàng giả, trên thế giới cũng có hai h ình th ức (dạng) hàng giả nh ư ở n ước ta: - Hàng giả về nhãn: gồm các loại h àng hoá mang nhãn giả m ạo hoặc nh ãn c ủa một c ơ sở sản xuất khác m à không đư ợc chủ nhân đồng ý. - H àng giả về chất lư ợng: hàng hoá có m ức chất lư ợng dư ới m ức chất lư ợng cho phép, h àn g hoá có ch ất lư ợng không đúng với n gu ồn gốc, bản chất tự nhiên, tên gọi, công dụng của nó. 2. Một số biện pháp chống hàng giả trên thế giới Về hàng giả Hàng giả là m ột tệ nạn mang tính to àn cầu đe doạ không chỉ với những n ước thuộc thế giới thứ ba m à còn tràn ngập cả các nư ớc phát triển 11
  13. Hàng giả không chỉ tiêu th ụ trong nư ớc m à còn đư ợc xuất khẩu. Hai h ãng ch ế tạo xe h ơi lớn của Pháp, chỉ ri êng năm 1995 đã b ị thiệt hại h àng tỉ Franc. Theo tin từ Mỹ bọn buôn bán ma tuý đã chuyển sang kinh doanh linh kiện g iả của máy bay để thu lợi nhuận cao, nh ưng nh ững kẻ làm hàng gi ả đ ã ch ẳng đếm xỉa g ì đến tính m ạng của hàng trăm hành khách. Để triệt tiêu thảm hoạ này, các nư ớc tiên tiến phương Tây đang tăng cường kiểm soát cuộc sản xuất trong n ư ớc cũng nh ư hàng nhập khẩu. Ở Pháp thuốc tây giả đ ư ợc những ngoại kiều c ư trú bất hợp pháp mua bán và tiêm chích không qua đơn bác s ĩ . Ở châu Phi ngành thuốc tây quả rất phát đạt, v ì nhiều nư ớc không đủ tiền nhập thuốc chính hiệu châu Âu. Trong khi ch ờ phối hợp toàn c ầu, từng qu ốc gia cần có kế h oạch tiêu tr ừ hàng giả. Còn giáo dục cho mọi công dân biết rằng hàng chính hiệu tuy có đắt nh ưng b ảo đảm an to àn 12
  14. CHƯƠNG III GIẢI PHÁP CHỐNG SẢN XUẤT V À BUÔN BÁN HÀNG GI Ả Ở VIỆT NAM I . Biện pháp chống hàng giả ở Việt Nam Trong th ực tiễn đ ấu tranh chống sản xuất v à buôn bán hàng gi ả ở nư ớc ta, Nhà nước đóng vai trò quan tr ọng và là nhân t ố quyết đ ịnh cho việc tồn tại hay không nạn sản xuất v à buôn bán hàng giả. Với một loạt các văn bản pháp luật của m ình, Nhà n ước đã thể hiện chính kiến của m ình là luôn luôn quy ết tâm đấu tranh không khoan như ợng với nạn sản xuất v à buôn bán hàng gi ả cho dù cu ộc chiến này là h ết sức cam go quyết liệt, lâu d ài và t ốn kém và điều đó đã đem lại những kết quả khả quan. Tuy nhi ên, thực tế cũng cho thấy (bộc lộ) những thiếu sót m à h ậu quả của nó không phải là nh ỏ, đặc biệt là những thiếu sót trong pháp luật. Để loại bỏ những thiếu sót đó thiết nghĩ Nh à nư ớc cần sớm h oàn thiện hệ thống pháp luật, có những quy định mức xử lý, xử phạt lỗi làm hàng gi ả nghiêm khắc h ơn để ngư ời sản xuất, kinh d oanh hàng gi ả không c òn dám ngh ĩ đến chuyện tái phạm, cần có thêm hình ph ạt bổ sung cho án phạt về tội làm hàng giả nh ư c ấm những ngư ời có tiền án làm hàng gi ả làm nh ững nghề có liên quan đến sản xuất, kinh doanh loại h àng hoá mà họ đ ã ph ạm tội. Và cũng là để không còn ph ải tái diễn cảnh lấy những điều luật đ ã h ết h iệu lực thi h ành làm căn c ứ pháp lý điều chỉnh những h ành vi vi phạm đang xảy ra trong thực tế. 13
  15. Nhà nư ớc cũng cần phải nhận định r õ thẩm quyền của các Bộ, n gành, các cơ quan ch ức năng trong việc kiểm tra xử lý nạn sản xuất và buôn bán hàng gi ả tránh tình trạng có nhiều c ơ quan có thẩm quyền kiểm tra, xử lý lại không có một nhạc tr ư ởng chỉ huy dẫn dắt hay tình tr ạng trách nhiệm thuộc về tất cả "nghĩa l à không có ai" và tì nh trạng có quá nhiều văn bản h ư ớng dẫn thi h ành nên vô hình chung "d ẫm đạp" lên nhau trong m ột chừng mực nhất đ ịnh đã vô hiệu hoá lẫn nhau. Các Bộ, ngành và các cơ quan ch ức năng cần phải phối hợp ch ặt chẽ với nhau, thực hiện triệt để chỉ thị 31/1999/CT/T Tg trong công tác đ ấu tranh chống sản xuất kinh doanh h àng giả để tạo nên s ức mạnh tổng hợp, sự thống nhất v à hợp lý để nhiệm vụ chống hàng giả đạt được những kết quả nh ư mong muốn. N goài ra Nhà nư ớc cũng cần phải tạo lập ra một thông tin tổng hợp về chống hàng gi ả tr ên quy mô toàn qu ốc. Cần phối hợp ch ặt chẽ h ơn nữa, tăng c ư ờng h ơn nữa mối quan hệ hai chiều giữa Nhà nư ớc với các doanh nghiệp v à ngư ời tiêu dùng nhằm tạo ra thế bao vây cô lập h àng giả từ mọi phía v à từ đó công tác đấu tranh chống sản xuất và buôn bán hàng gi ả mới có hiệu quả cao nhất. Hội bảo vệ quyền lợi ngư ời tiêu dùng phải vận động quần chúng tự nguyện tham gia đấu tranh chống các hiện t ượng tiêu c ực, ch ống các hiện t ư ợng sản xuất kinh doanh h àng giả, h àng kém ch ất lư ợng, gây thiệt hại cho n gư ời tiêu dùng, ph ổ biến rộng rãi "pháp lệnh bảo vệ ng ư ời tiêu dùng", ph ối hợp với chi cục Ti êu 14
  16. chu ẩn - Đ o lư ờng - Ch ất lư ợng tổ chức các cuộc toạ đ àm, h ội thảo, tuyên truyền phổ biến cho Hội viện v à người tiêu dùng. Phối h ợp với các c ơ quan thông tin đ ại chúng hướng dẫn ngư ời tiêu dùng nh ững kiến thức c ơ bản về chất lư ợng hàng hoá, nhận biết hàng th ật, h àng giả, hàng kém chất lư ợng... Trư ớc mắt Hội th ành lập Văn phòng tư vấn và tiếp nhận khiếu nại của ng ười tiêu dùng; xây d ựng quy chế giữa Hội với các cơ quan quản lý Nh à nước như chi c ục Tiêu chuẩn - Đ o lư ờng - Ch ất lượng, quản lý thị trư ờng, trung tâm y tế dự ph òng... để kiểm tra đánh giá ch ất lư ợng sản phẩm. 15
  17. K ẾT LUẬN S ản xuất và buôn bán hàng giả hai mối hiểm hoạ cho to àn xã h ội. Hàng giả ảnh hư ởng không nh ỏ đến sức khoẻ, tiền bạc của n gư ời tiêu dùng, làm thiệt hại về uy tín, vật chất cho các doanh n ghiệp. Hơn n ữa, hàng giả còn ảnh hư ởng đến uy tín quốc gia, vi phạm các điều quy ước quốc tế m à ta ký k ết, nó không chỉ đánh vào nền kinh tế của đất n ư ớc m à còn kìm hãm s ự tăng tr ưởng, phát triển kinh tế, x ã h ội. Vì vậy, chống h àng giả có hiệu quả là góp ph ần tăng tr ư ởng phát triển kinh tế, giữ vững an ninh thị trư ờng và bảo vệ lợi ích chính đáng của nh à s ản xuất, kinh doanh và ngư ời tiêu dùng. Vì vậy, chống sản xuất và buôn bán hang gi ả có hiệu quả là góp ph ần phát triển kinh tế - xã h ội, chống đ ư ợc thất thu thuế, tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp kinh doanh chân chính phát triển. Đ ối với chúng ta, trong điều kiện hiện nay đang tập trung thực hiện thắng lợi công cuộc đối mới đất n ước từng bư ớc đ ưa đất nư ớc vào thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá th ì nhiệm vụ ch ống sản xuất v à buôn bán hang gi ả c àng quan trọng và có ý n gh ĩa thiết thực. Trong nh ững năm vừa qua, công tác đấu tranh chống sản xuất và buôn bán h àng giảđã đạt đ ược một số kết quả khả quan, đ ã k iểm tra, phát hiện và xử lý nhiều vụ vi phạm thu về cho ngân s ách hàng triệu USD. Tuy nhi ên trên th ực tế hàng giả vẫn ch ưa giảm và hành vi th ủ đoạn ngày càng tinh vi, x ảo quyệt hơn. Để lý 16
  18. giải cho thực trạn g này có rất nhiều nguyên nhân, song nguyên nhân chủ yếu là do lu ật pháp của ta ch ưa nghiêm, còn thiếu thốn, chưa đ ồng bộ và thiếu tính thống nhất. Ngo ài ra còn m ột số n guyên nhân khác như: Công tác giáo d ục, tuyên truyền về h àng giả ch ưa đư ợc coi trọng n ên trình đ ộ nhận thức của các tầng lớp nhân dân về tác hại của h àng giả chưa đầy đủ. Trang thiết bị phục vụ cho công tác kiểm tra kiểm soát c òn thiếu thốn, thô s ơ... Vì vậy để công tác chống sản xuất v à buôn bán hàng gi ả có h iệu quả, đòi h ỏi phải có sự nỗ lực cố gắng và ph ối hợp thống nhất của các Bộ, ngành có liên quan, của các nhà sản xuất kinh d oanh và c ủa ngư ời tiêu dùng. Cần tranh thủ sự đồng t ình ủng hộ của các tầng lớp nhân dân và sự hợp tác quốc tế trong công tác đấu tranh chống sản xuất và buôn bán hàng giả . 17
  19. MỤC LỤC Trang Lời nói đầu 1 Chương I. Cơ s ở lý luận về h àng giả 2 1. Khái niệm hàng giả 2 2. Bản chất của sản xuất và buôn bán hàng gi ả 2 II. Nguyên nhân của hạn hàng giả 3 Chương II. Thực trạng nạn sản xuất và buôn bán hàng gi ả ở 4 Việt Nam th ời gian qua I. Thực trạng nạn h àng giả ở Việt Nam 4 II. Th ực tiễn đấu tranh chống h àng giả ở Việt Nam 5 1. Nh ững biện pháp chủ yếu hiện nay 5 2. Kết quả đạt đ ược trong công tác đấu tranh chống sản xuất v à 7 buôn bán hàng giả 3. Nh ững tồn tại trong công tác đ ấu tranh chống sản xuất và 8 buôn bán hàng giả III. Kinh nghiệm về chống sản xuất và buôn bán hàng giả của 8 m ột số nư ớc trên thế giới 1. Nh ững h ình thức sản xuất và buôn bán hàng giả ở một số 8 nư ớc về h àng giả, trên thế giới cũng có hai h ình thức (dạng) hàng giả như ở nư ớc ta 2. Một số biện pháp chống h àng giả trên thế giới 9 Chương III. Gi ải pháp chống sản xuất v à buôn bán hàng giả ở 10 Việt Nam 18
  20. I. Biện pháp chống h àng giả ở Việt Nam 10 Kết luận 12 19
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2