intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tiểu luận: Nâng cao ý thức đạo đức môi trường trong sinh viên trường Đại học Sài Gòn

Chia sẻ: Vinh Le | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:66

75
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của tiểu luận là nâng cao ý thức đạo đức môi trường trong sinh viên trường Đại học Sài Gòn; đưa ra những định hướng, giải pháp nhằm nâng cao ý thức đạo đức môi trường cho sinh viên trường Đại học Sài Gòn. Mời các bạn cùng tham khảo tiểu luận để nắm chi tiết nội dung nghiên cứu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tiểu luận: Nâng cao ý thức đạo đức môi trường trong sinh viên trường Đại học Sài Gòn

1<br /> <br /> <br /> MỤC LỤC<br /> <br /> MỞ ĐẦU........................................................................................................................ 3<br /> CHƢƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẠO ĐỨC VÀ Ý THỨC ĐẠO ĐỨC............ 10<br /> 1.1. Cơ sở lý luận chung về đạo đức môi trƣờng ......................................................... 10<br /> 1.1.1. Khái niệm đạo đức ...................................................................................... 10<br /> 1.1.2. Khái niệm môi trƣờng ................................................................................. 11<br /> 1.1.3. Đạo đức môi trƣờng .................................................................................... 15<br /> 1.1.3.1. Khái niệm .............................................................................................. 15<br /> 1.1.3.2. Các tiêu chí đánh giá đạo đức môi trƣờng ............................................ 15<br /> 1.1.4. Khái quát về đặc điểm sinh viên trƣờng Đại học Sài Gòn ......................... 19<br /> 1.1.4.1. Khái niệm sinh viên .............................................................................. 19<br /> 1.1.4.2. Vị trí vai trò của sinh viên .................................................................... 20<br /> 1.2. Cơ sở thực tiễn của đạo đức môi trƣờng hiện nay............................................. 21<br /> 1.2.1. Đối với thế giới ........................................................................................... 21<br /> 1.2.2. Đối với Việt Nam ........................................................................................ 24<br /> KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ............................................................................................ 28<br /> CHƢƠNG 2 Ý THỨC ĐẠO ĐỨC MÔI TRƢỜNG CỦA SINH VIÊN TRƢỜNG<br /> ĐẠI HỌC SÀI GÒN .................................................................................................... 29<br /> 2.1. Một vài nét về trƣờng Đại học Sài Gòn ............................................................. 29<br /> 2.2. Thực trạng hiểu biết về đạo đức môi trƣờng của sinh viên trƣờng Đại học Sài<br /> Gòn ........................................................................................................................... 29<br /> 2.3. Nguyên nhân gây ra ô nhiễm môi trƣờng .......................................................... 44<br /> 2.3.1. Nguyên nhân chủ quan ................................................................................ 44<br /> 2.3.2. Nguyên nhân khách quan ............................................................................ 45<br /> KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ............................................................................................ 46<br /> CHƢƠNG 3 PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP CƠ BẢN NÂNG CAO Ý THỨC<br /> ĐẠO ĐỨC MÔI TRƢỜNG CHO SINH VIÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SÀI GÒN ..... 47<br /> 3.1.1. Tiếp tục xây dựng và bổ sung, hoàn thiện các chính sách, pháp luật về môi<br /> trƣờng và bảo vệ môi trƣờng ................................................................................. 48<br /> 2<br /> <br /> <br /> 3.2. Giải pháp nhằm nâng cao ý thức đạo đức môi trƣờng cho sinh viên trƣờng đại<br /> học Sài Gòn .............................................................................................................. 49<br /> 3.2.1. Giải pháp đối với các cơ quan lãnh đạo và ban ngành các cấp ................... 49<br /> 3.2.2. Giải pháp đối với bộ ba Gia đình – Nhà trƣờng – Xã hội ........................... 52<br /> 3.2.2.1. Nhà trƣờng ............................................................................................ 52<br /> 3.2.2.2. Gia đình ................................................................................................. 54<br /> 3.2.3. Giải pháp đối với cá nhân sinh viên ............................................................ 55<br /> KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ............................................................................................ 57<br /> KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................................... 58<br /> BẢNG KHẢO SÁT Ý KIẾN SINH VIÊN .................................................................. 59<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................ 65<br /> 3<br /> <br /> <br /> MỞ ĐẦU<br /> <br /> 1. Lý do chọn đề tài<br /> <br /> Hiện nay, cùng với sự phát triển kinh tế ồ ạt, dƣới tác động của khoa học – kỹ<br /> thuật và sự tăng dân số quá nhanh, con ngƣời đã khai thác quá mức các nguồn tài<br /> nguyên thiên nhiên, tàn phá môi trƣờng, gây nên những tác động nặng nề đến môi<br /> trƣờng trên nhiều phƣơng diện. Có thể nói, môi trƣờng ngày nay đang thực sự lâm<br /> vào khủng hoảng với quy mô toàn cầu và trở thành nguy cơ trực tiếp ảnh hƣởng tới<br /> cuộc sống hiện tại và sự tồn vong của xã hội loài ngƣời trong tƣơng lai.<br /> <br /> Ở Việt Nam, vấn đề môi trƣờng cũng đang đứng trƣớc những thách thức nghiêm<br /> trọng đòi hỏi cần phải có sự hợp tác rộng rãi trên nhiều phƣơng diện của tất cả các tổ<br /> chức, cá nhân và của cả cộng đồng để bảo vệ môi trƣờng – cái nôi sinh thành của<br /> nhân loại. Từ đó có thể đảm bảo cho sự phát triển bền vững, nghĩa là thỏa mãn những<br /> nhu cầu trong hiện tại mà không xâm phạm đến khả năng thỏa mãn nhu cầu của các<br /> thế hệ tƣơng lai. Từ hàng chục năm nay, ngƣời ta bằng cách này hay cách khác, bằng<br /> con đƣờng này hay con đƣờng khác, đã cố gắng bảo vệ môi trƣờng, song kết quả còn<br /> nhiều hạn chế. Có lẽ, chính thực trạng hiện nay buộc chúng ta phải có nhiều cách làm<br /> mới, nghĩa là chúng ta không thể chỉ dừng lại ở mức độ bảo vệ môi trƣờng về mặt kỹ<br /> thuật mà phải đặt ra vấn đề đạo lí, ý thức trách nhiệm và tình cảm vì môi trƣờng, bởi<br /> vì ý thức và tình cảm vì môi trƣờng sẽ giúp con ngƣời tự giác, tích cực bảo vệ môi<br /> trƣờng bằng mọi cách, coi đó là đạo lí, là lƣơng tâm của mình. Để đạt đƣợc điều này,<br /> chúng ta phải thực hiện hàng loạt các biện pháp phức tạp, trong đó, giáo dục đạo đức<br /> môi trƣờng. Điều quan trọng hơn, giáo dục đạo đức môi trƣờng thúc đẩy mạnh mẽ<br /> những sự thay đổi trong hành vi, giúp con ngƣời biết quyết định, biết tham gia bảo vệ<br /> môi trƣờng một cách tự giác và tích cực.<br /> <br /> Giáo dục đạo đức môi trƣờng có thể đƣợc tiến hành thông qua nhiều cấp học<br /> khác nhau song giáo dục đạo đức môi trƣờng ở trƣờng đại học, cao đẳng chiếm vị trí<br /> đặc biệt bởi vì đây là nơi đào tạo thế hệ trẻ, những chủ nhân tƣơng lai của đất nƣớc.<br /> 4<br /> <br /> <br /> Giáo dục đạo đức môi trƣờng cho sinh viên vừa đạt lợi ích rƣớc mắt vừa có lợi ích lâu<br /> dài và vì vậy mà việc này đƣợc xem là có tác dụng lớn, sâu sắc và lâu bền nhất.<br /> <br /> Ở trƣờng Đại học sài Gòn, bên cạnh việc giáo dục chuyên môn, việc giáo dục đạo<br /> đức nói chung và đạo đức môi trƣờng nói riêng, là một nội dung giáo dục quan trọng<br /> của trƣờng. Mặc dù đã đạt đƣợc những thành tựu đáng kể, nhƣng công tác giáo dục<br /> đạo đức môi trƣờng cho sinh viên trƣờng Đại học Sài gòn vẫn còn những hạn chế nhất<br /> định cần khắc phục. Để góp phần khắc phục hạn chế này, nhóm chúng tôi quyết định<br /> chọn đề tài “Nâng cao ý thức đạo đức môi trƣờng trong sinh viên trƣờng Đại học Sài<br /> Gòn”.<br /> <br /> 2. Tổng quan đề tài nghiên cứu<br /> <br /> Vấn đề đạo đức, đặc biệt là đạo đức môi trƣờng đang là vấn đề bức xúc nhƣng<br /> chƣa đƣợc giải quyết. Con ngƣời cƣ xử nhƣ thế nào với tự nhiên là một vấn đề đã<br /> đƣợc đặt ra từ rất lâu. Với tình trạng ngày càng xấu đi của tự nhiên thì việc xây dựng<br /> và khắc phục những hậu quả mà con ngƣời đã làm với tự nhiên càng phải đƣợc coi<br /> trọng.<br /> James Goldsmith có nói: “Trên cơ sở những thành công kỳ diệu về kinh tế và về<br /> khoa học – công nghệ đã làm tăng thêm khả năng con ngƣời trở thành kẻ thù của giới<br /> tự nhiên và tự nhiên luôn rình rập báo thù con ngƣời.” [9,tr.12-13]<br /> Đó là lời cảnh báo cho con ngƣời khi việc làm của nhân loại đem lại lợi ích cho họ<br /> nhƣng lại quên đi sự mất mát và đau thƣơng mà môi trƣờng đang phải gánh chịu. Nạn<br /> ô nhiễm môi trƣờng bởi các chất thải công nghiệp và việc sử dụng quá mức các chất<br /> hóa học trong nôn nghiệp nhƣ: thuốc trừ sâu, thuốc tăng trƣởng, thuốc trừ sâu,…đang<br /> diễn ra không chỉ toàn cầu nói chung mà còn ở nƣớc ta nói riêng.<br /> Sách “Đạo đức môi trƣờng” của PGS.TS.Nguyễn Đức Khiển làm chủ biên là<br /> quyển sách nói đến: “Sự phát triển của loài ngƣời song hành cùng sự phát triển của<br /> khoa học kỹ thuật, của máy móc công nghiệp hiện đại đã để lại nhiều tác động xấu tới<br /> môi trƣờng. Rác thải, khí thải độc hại từ các nhà máy, khu công nghiệp gia tăng<br /> không ngừng, cộng với việc thiếu ý thức của con ngƣời đã làm mất cân bằng hệ sinh<br /> 5<br /> <br /> <br /> thái, làm cho tầng Ôzôn ngày càng mỏng đi và trái đất ngày càng nóng<br /> lên.”[http://www.sachhay.org/sach/ChiTiet/6265/dao-duc-moi-truong]<br /> Không chỉ nói đến các tác động xấu tới môi trƣờng mà nó còn giúp ta đánh giá tác<br /> động và sự tham gia của con ngƣời tới môi trƣờng. Cuốn sách giúp con ngƣời có cái<br /> nhìn tổng quát về môi trƣờng hiện nay và giúp con ngƣời có trách nhiệm trong việc<br /> bảo vệ môi trƣờng.<br /> Đề tài nghiên cứu khoa học về “Ý thức bảo vệ môi trƣờng của sinh viên tại Đại<br /> học Cần Thơ” có nêu:<br /> Môi trƣờng có tầm quan trọng đặc biệt đối với sự tồn tại và phát triển của đời sống<br /> con ngƣời, sinh vật và sự phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của đất nƣớc, của dân tộc<br /> và nhân loại, sự biến đổi một số thành phần môi trƣờng sẽ gây tác động đáng kể đối<br /> với các hệ sinh thái. Tuy nhiên, môi trƣờng chúng ta sống đang bị ô nhiễm và ngày<br /> càng trầm trọng, nó xuất phát từ nhiều nguyên nhân nhƣng chủ yếu nhất là hoạt động<br /> của con ngƣời. Ảnh hƣởng của những tác hại mà con ngƣời gây ra cho môi trƣờng<br /> không chỉ giới hạn trong phạm vi vùng, quốc gia mà còn ảnh hƣởng đến các nƣớc, các<br /> khu vực lân cận.[http://123doc.org/document/29719-e-tai-y-thuc-bao-ve-moi-truong-<br /> cua-sinh-vien-tai-dai-hoc-can-tho.htm?page=4]<br /> Đề tài này không chỉ nói đến những tác động của con ngƣời đến môi trƣờng tự<br /> nhiên gây ra các hậu quả nghiêm trọng mà qua đó nêu đƣợc ý thức của con ngƣời về<br /> thái độ, nhận thức, hành vi đối với môi trƣờng đặc biệt là đối với sinh viên về môi<br /> trƣờng. Đề tài này nói đƣợc ý thức đối với môi trƣờng của sinh viên còn kém, chƣa có<br /> trách nhiệm với hành vi, thái độ của mình và qua đó cũng nêu đƣợc giải pháp để nâng<br /> cao ý thức của sinh viên, ta cũng thấy đƣợc việc giáo dục ý thức môi trƣờng trong<br /> sinh viên chƣa đƣợc coi trọng đúng mức.<br /> Trong một chuyên đề về môi trƣờng có nhắc đến việc ngƣời Việt đã đối xử nhƣ<br /> thế nào với môi trƣờng thì qua khảo sát học cho thấy một số vấn đề cơ bản nhƣ: “Tình<br /> trạng bẻ cành cây cối, ngắt hoa lá nơi công cộng, thản nhiên dẫm lên thảm cỏ nơi<br /> công viên và phố xá… tuy đã bớt nhiều; song có lẽ do ngƣời ta “sợ phạt” nhiều hơn là<br /> xuất phát từ ý thức bảo vệ môi trƣờng.Tệ xả rác thải bừa bãi, thậm chí cả rác thải bệnh<br /> 6<br /> <br /> <br /> viện; tình trạng mất vệ sinh nơi công cộng; thói xấu “sạch mình, làm bẩn ngƣời”...;<br /> tình trạng ô nhiễm ở các làng nghề...; nạn mất an toàn vệ sinh thực phẩm,... đều là<br /> những hiện tƣợng thuộc về đạo đức môi trƣờng. Lễ hội đâm trâu ở Tây Nguyên, chọi<br /> trâu ở Đồ Sơn… đƣợc không ít nhà văn hóa nhiệt thành mô tả nhƣ những giá trị văn<br /> hóa. Đƣơng nhiên, phê phán những tập tục này thật khó, song liệu có nên ca ngợi<br /> những lễ hội này nhƣ một “giá trị tinh thần” ở ngƣời Việt? So với châu Âu, mức độ<br /> yêu quý súc vật của ngƣời Việt Nam hình nhƣ kém hơn khi ngƣời ta thản nhiên hành<br /> hạ thú vật (chẳng hạn, đánh dê trƣớc khi làm thịt…) duy trì thói quen ăn tiết canh,<br /> uống rƣợu tiết thú vật; nuốt tim, mật một số con vật (chim, rắn) khi còn đang đập nhịp<br /> hoặc tập quán ăn thịt chó, mèo,...”[http://philosophy.vass.gov.vn/nghien-cuu-theo-<br /> chuyen-de/KHCNMT/Ve-dao-duc-moi-truong-222.html]<br /> Qua phần chuyên đề trên có thể thấy ngƣời Việt ta đối xử với môi trƣờng nhƣ thế<br /> nào, tuy đó chỉ là một phần cơ bản nhƣng nó cũng cho thấy đƣợc nếu những tình trạng<br /> nhƣ vậy cứ tiếp diễn thì môi trƣờng chúng ta đang sống sẽ không tồn tại đƣợc lâu và<br /> những hành động trên cũng làm cho ngƣời nƣớc ngoài đánh giá về nƣớc ta một cách<br /> tiêu cực.<br /> Đảng Cộng sản Việt Nam cũng đã nhận thức đƣợc rằng: “Bảo vệ môi trƣờng là<br /> vấn đề sống còn của đất nƣớc, của nhân loại, là nhiệm vụ có tính chất xã hội sâu sắc,<br /> gắn liền với cuộc đấu tranh xóa đói giảm nghèo ở mỗi nƣớc, với cuộc đấu tranh vì hòa<br /> bình và tiến bộ xã hội trên phạm vi toàn thế giới.” [8,tr.3]<br /> Khi vấn đề môi trƣờng đang là vấn đề khó khăn và cấp bách nhất thì ý thức đạo<br /> đức môi trƣờng cần phải đƣợc đặt ra một cách nghiêm túc, nó đòi hỏi chúng ta phải<br /> quan tâm, nghiên cứu toàn diện, chuyên sâu cả lý luận và thực tiễn. Xây dựng ý thức<br /> đạo đức môi trƣờng là một yếu tô cần thiết và vô cùng quan trọng đối với sự nghiệp<br /> bảo vệ môi trƣờng.<br /> Ngày xƣa thì dòng sông nƣớc ta là dòng sông xanh biếc, nay vì chất thải công<br /> nghiệp mà thành dòng nƣớc đen và bốc mùi; những cánh rừng xanh ngát bạt ngàn lúc<br /> trƣớc bây giờ lại không thấy đâu cũng một phần do con ngƣời nảy lòng tham vì của<br /> cải thay vào đó là các khu công nghiệp, khu chế xuất; những loài thú quý hiếm từ trên<br /> 7<br /> <br /> <br /> rừng cho tới biển cũng tuyệt chủng; các cánh đồng nay cũng đầy mùi thuốc hóa học;<br /> những chất hóa học gây hại có thể làm cho con ngƣời bị bệnh hay ung thƣ cũng đƣa<br /> vào các đồ ăn thức uống hằng ngày; các khu công nghiệp, nhà máy thải những khói<br /> bụi gây ô nhiễm bầu không khí cho con ngƣời hít phải khí độc mắc phải các bệnh về<br /> hô hấp,…còn rất nhiều vấn đề về môi trƣờng trong thời đại công nghiệp hóa, hiện đại<br /> hóa ngày nay.<br /> Không chỉ nhƣ thế tất cả cũng đều xuất phát từ lòng tham con ngƣời, đạo đức,<br /> cách cƣ xử của con ngƣời đối với môi trƣờng vì họ nghĩ thiên nhiên là vô hạn, họ làm<br /> chủ thiên nhiên và họ có quyền khai thác, sử dụng hay thậm chí là hủy hoại thiên<br /> nhiên nên việc đối xử với thiên nhiên ngày một tàn nhẫn nhƣ vậy thì chúng ta cần<br /> phải xem xét lại mối quan hệ giữa con ngƣời – tự nhiên – xã hội. Đây cũng thể hiện<br /> đạo đức môi trƣờng của con ngƣời đối với tự nhiên.<br /> <br /> 3.Mục tiêu đề tài<br /> <br /> Mục tiêu nghiên cứu: đề tài là “Nâng cao ý thức đạo đức môi trƣờng trong sinh<br /> viên trƣờng Đại học Sài Gòn” đƣa ra đƣợc những định hƣớng, giải pháp nhằm nâng<br /> cao ý thức đạo đức môi trƣờng cho sinh viên trƣờng Đại học Sài Gòn.<br /> <br /> 4. Phạm vi nghiên cứu<br /> <br /> - Đối tƣợng nghiên cứu: Ý thức đạo đức môi trƣờng của sinh viên trƣờng Đại học<br /> Sài Gòn.<br /> <br /> - Khách thể nghiên cứu: Sinh viên của trƣờng Đại học Sài Gòn.<br /> <br /> - Phạm vi: + Về không gian: trƣờng Đại học Sài Gòn.<br /> <br /> + Về thời gian: từ năm 2014 trở lại đây.<br /> <br /> 5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu:<br /> <br /> 5.1. Cơ sở lý luận:<br /> 8<br /> <br /> <br /> Cơ sở lý luận của đề tài là dựa trên quan điểm triết học và đạo đức học Mác-<br /> Lênin, tƣ tƣởng đạo đức Hồ Chí Minh; quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam<br /> về đạo đức.<br /> <br /> 5.2. . Các phương pháp nghiên cứu cụ thể:<br /> <br /> - Phương pháp nghiên cứu tài liệu: thu thập thông tin từ các công trình nghiên<br /> cứu liên quan đến đề tài, lựa chọn những tài liệu phù hợp với vấn đề nghiên cứu để<br /> tìm ra những vấn đề mà trƣớc đây các công trình nghiên cứu chƣa đề cập đến.<br /> <br /> - Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết: đƣợc sử dụng trong toàn bộ<br /> quá trình thực hiện đề tài, tổng hợp tất cả những dữ liệu thu thập, tiến hành phân<br /> tích, đánh giá về ý thức đạo đức môi trƣờng trong sinh viên trƣờng Đại học Sài<br /> Gòn<br /> <br /> - Phương pháp so sánh sử dụng các dữ liệu khảo sát thu thập được trong các<br /> điều kiện khảo sát khác nhau (các trƣờng khác nhau, các ngành khác nhau, điều<br /> kiện học tập khác nhau,...) để đƣa ra kết luận về thực trạng, tầm quan trọng và đƣa<br /> ra các giải pháp nâng cao ý thức đạo đức môi trƣờng trong sinh viên trƣờng Đại<br /> học Sài Gòn.<br /> <br /> - Phương pháp nghiên cứu định tính:<br /> <br /> + Phỏng vấn một số giảng viên dạy Đạo đức học, Mỹ học, Văn hóa học, …để<br /> đƣa ra bảng hỏi.<br /> <br /> + Phỏng vấn một số sinh viên trƣờng Đại học Sài Gòn, sau đó đƣa ra đƣợc<br /> bảng hỏi.<br /> <br /> - Phương pháp nghiên cứu định lượng:<br /> <br /> + Phƣơng pháp chọn mẫu và cỡ mẫu:<br /> <br /> Chọn quần thể nghiên cứu: chủ định chọn là sinh viên trƣờng Đại học Sài Gòn<br /> 9<br /> <br /> <br /> Chọn cỡ mẫu nghiên cứu: cỡ mẫu quan sát dựa trên công thức đơn giản của Taro<br /> Yamane (2012). Do số lƣợng sinh viên Trƣờng Đại học Sài Gòn lớn hơn 5.000 ngƣời<br /> nên nhóm sử dụng công thức tính kích cỡ mẫu tối thiểu là lớn nhất với p = q = 0.5<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> = 0.25x = 384<br /> <br /> Trong đó:<br /> <br /> n: Số lƣợng quan sát mẫu cần xác định cho nghiên cứu điều tra.<br /> <br /> Z: Giá trị biến thiên chuẩn ứng với độ tin cậy P= 0.95<br /> <br /> ε: Phƣơng sai<br /> <br /> + Công cụ phân tích<br /> Đề tài sử dụng công cụ phân tích dữ liệu bằng phần mềm xử lý SPSS 16.0 thông<br /> qua các bƣớc phân tích nhân tố khám phá và hồi quy bội nhằm khẳng định các yếu tố<br /> cũng nhƣ các giá trị và độ tin cậy của các thang đo sự tác động của toàn cầu hóa đối<br /> với ý thức cộng đồng à tinh thần đoàn kết của sinh viên trƣờng Đại học Sài Gòn và<br /> thực trạng ý thức cộng đồng và tinh thần đoàn kết trƣớc tác động của toàn cầu hóa cho<br /> sinh viên trƣờng Đại học Sài Gòn.<br /> <br /> 6. Cấu trúc đề tài:<br /> <br /> Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, đề tài gồm 3 chƣơng:<br /> <br /> + Chƣơng 1: Lý luận chung về đạo đức và ý thức đạo đức.<br /> <br /> + Chƣơng 2: Ý thức đạo đức môi trƣờng của sinh viên trƣờng Đại học Sài Gòn.<br /> <br /> + Chƣơng 3: Phƣơng hƣớng và giải pháp cơ bản nâng cao ý thức đạo đức môi trƣờng<br /> cho sinh viên trƣờng Đại học Sài Gòn.<br /> 10<br /> <br /> <br /> CHƢƠNG 1<br /> <br /> LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẠO ĐỨC VÀ Ý THỨC ĐẠO ĐỨC<br /> <br /> 1.1. Cơ sở lý luận chung về đạo đức môi trƣờng<br /> <br /> 1.1.1. Khái niệm đạo đức<br /> <br /> Đạo đức là một thƣớc đo giá trị con ngƣời. Cuộc sống ngày càng tiến bộ, ngày một<br /> đi lên cùng với sự phát triển của khoa học. Khoa học công nghệ đem lại cho con<br /> ngƣời những tiện nghi, ích lợi thì nó cũng đem lại nhiều phiền toái cho con ngƣời. Đã<br /> có ngƣời từng nói: “Một bƣớc tiến của xã hội là một bƣớc lùi của đạo đức”.<br /> <br /> Đạo đức là hoạt động của con ngƣời phản ánh các mối quan hệ trong hiện tại bắt<br /> đầu từ bản thân con ngƣời. Trong xã hội, con ngƣời phải ý thức đƣợc các hành động<br /> của mình mang ý nghĩa, có mục đích và các hành động đó đều có sự chi phối giữa các<br /> cá nhân với cá nhân, cá nhân với xã hội. Đó là các quy tắc chuẩn mực mang tính tự<br /> giác của con ngƣời trong tất cả các mối quan hệ. Và để hiểu rõ về đạo đức thì có thể<br /> nhìn theo nhiều góc độ:<br /> <br />  Nghĩa hẹp: Đạo đức thể hiện cách sống của một ngƣời, thể hiện sự hiểu biết và<br /> ý chí của ngƣời đó theo các quy tắc ứng xử, các đƣờng lối tƣ duy tốt đẹp.<br />  Nghĩa rộng: Đạo đức của cả một xã hội thƣờng đƣợc xét đến khi xã hội đó bị<br /> hỗn loạn và thiếu chuẩn mực. Khi đó những ngƣời có kinh nghiệm, có học thức<br /> cao sẽ đƣa ra những chuẩn mực cơ bản nhất để tạo nên nền tảng đạo đức. Khi<br /> đã đạt đạo đức cơ bản nhất thì đó là đạo đức xã hội.<br /> Nhà nghiên cứu đạo đức học ngƣời Nga G.Bandzeladze đã viết:<br /> Đạo đức của con ngƣời là năng lực phục vụ một cách tự giác và tự do những<br /> ngƣời khác và xã hội…Nơi nào không có những hành động tự nguyện, tự giác của<br /> con ngƣời thì nơi ấy không có nhân phẩm, không thể thực sự có đời sống xã hội. Đặc<br /> trƣng của đời sống con ngƣời, và của bản thân tính ngƣời (hoặc nhân phẩm) là ở đạo<br /> đức và nội dung của đạo đức chính là năng lực phục vụ tự nguyện, tự giác lợi ích của<br /> ngƣời khác và của toàn thể xã hội.[Dẫn lại: 6, tr.10]<br /> 11<br /> <br /> <br /> Trong giáo trình Đạo đức học Mác - Lênin do PGS.TS. Vũ Trọng Dung chủ biên<br /> có viết: “Đạo đức chính là phép ứng xử có nhân phẩm giữa ngƣời này và ngƣời khác<br /> đƣợc điều chỉnh bằng dƣ luận xã hội. Đạo đức luôn luôn là quan hệ điều chỉnh các<br /> hành vi của con ngƣời trong sinh tồn và giao tiếp xã hội; là phƣơng thức xác lập mối<br /> quan hệ giữa cá nhân và xã hội, giữa lợi ích cá nhân và lợi ích xã hội.” [6,tr.12]<br /> Bandzeladze định nghĩa rằng: “Đạo đức là hệ thống những chuẩn mực biểu hiện<br /> sự quan tâm tự nguyện tự giác của những con ngƣời trong quan hệ với nhau và quan<br /> hệ với xã hội nói chung.” [2,tr.104]<br /> Trong Giáo trình đạo đức học có nêu: “Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, là<br /> tập hợp những nguyên tắc, quy tắc, chuẩn mực xã hội, nhằm điều chỉnh và đánh giá<br /> cách ứng xử của con ngƣời trong quan hệ với nhau và quan hệ với xã hội, chúng đƣợc<br /> thực hiện bởi niềm tin cá nhân, bởi truyền thống và sức mạnh của dƣ luận xã<br /> hội.”[14,tr.8]<br /> C.Mác và Ph.Angghen đƣa ra quan niệm đạo đức của mình:<br /> Đạo đức là sản phẩm tổng hợp của các yếu tố khách quan và chủ quan, là sản<br /> phẩm của hoạt động thực tiễn và nhận thức của con ngƣời. Những quan hệ ngƣời –<br /> ngƣời, cá nhân - xã hội càng có ý thức, tự giác, ý nghĩa và hiệu quả của chúng càng có<br /> tính chất xã hội rộng lớn thì hoạt động của con ngƣời càng có đạo đức. Đạo đức “đã là<br /> một sản phẩm xã hội, và vẫn là nhƣ vậy chừng nào con ngƣời còn tồn tại” (Mác,<br /> Ăngghen toàn tập T3, CTQG, H 1995, tr43).[http://archive.cnx.org/contents/0ab54ffc-<br /> 25e9-43bf-bdc0c540a63f2528@1.html]<br /> Từ điển Tiếng Việt có định nghĩa về đạo đức nhƣ sau: “Đạo đức là những tiêu<br /> chuẩn, nguyên tắc đƣợc dƣ luận xã hội thừa nhận, quy định hành vi, quan hệ của con<br /> ngƣời đối với nhau và đối với xã hội.”[25,tr.290]<br /> <br /> 1.1.2. Khái niệm môi trường<br /> <br /> Môi trƣờng là khái niệm gắn liền con ngƣời và sự sống, bao gồm những gì xung<br /> quanh chúng ta và các hiện tƣợng tự nhiên. Môi trƣờng đƣợc phân loại thành: môi<br /> trƣờng tự nhiên và môi trƣờng xã hội.<br /> 12<br /> <br /> <br /> Môi trƣờng xã hội là tổng thể các quan hệ giữa ngƣời với ngƣời. Đó là những luật<br /> lệ, thể chế, cam kết, quy định, ƣớc định... ở các cấp khác nhau nhƣ: Liên Hợp Quốc,<br /> Hiệp hội các nƣớc, quốc gia, tỉnh, huyện, cơ quan, làng xã, họ tộc, gia đình, tổ nhóm,<br /> các tổ chức tôn giáo, tổ chức đoàn thể,... Môi trƣờng xã hội định hƣớng hoạt động của<br /> con ngƣời theo một khuôn khổ nhất định, tạo nên sức mạnh tập thể thuận lợi cho sự<br /> phát triển, làm cho cuộc sống của con ngƣời khác với các sinh vật khác.<br /> <br /> Khi nhắc đến môi trƣờng thì sẽ nghĩ đến mối quan hệ giữa con ngƣời và tự nhiên<br /> nên việc định nghĩa về môi trƣờng thì có rất nhiều khái niệm là: “Môi trƣờng là những<br /> gì xung quanh chúng ta, là nơi chúng ta đang sống, môi trƣờng cho ta sinh trƣởng và<br /> phát triển về mọi mặt dành cho cả con ngƣời và các loài động thực vật.”<br /> <br /> Joe Whiteney (1993): “Môi trƣờng là tất cả những gì ngoài cơ thể, có liên quan<br /> mật thiết và có ảnh hƣởng đếm sự tồn tại của con ngƣời nhƣ: đất, nƣớc, ánh sáng mặt<br /> trời, rừng, biển, tầng ozone, sự đa dạng của các sinh vật”.<br /> <br /> Bách khoa toàn thƣ về môi trƣờng (1994): “Môi trƣờng là tổng thể các thành tố<br /> sinh thái tự nhiên, xã hội nhân văn và các điều kiện tác động trực tiếp hay gián tiếp<br /> lên phát triển, lên đời sống và hoạt động của con ngƣời trong thời gian bất kỳ.”[Dẫn<br /> lại:7,tr.7]<br /> <br /> Theo từ điển Bách khoa Nga, tập 18 định nghĩa nhƣ sau:<br /> <br /> Môi trƣờng- môi trƣờng sinh sống và hoạt động sản xuất của con ngƣời. Thuật<br /> ngữ môi trƣờng tự nhiên xung quanh với nghĩa đó nó đƣợc dùng trong các hiệp định<br /> quốc tế. Nhiều khi khái niệm môi trƣờng còn bao gồm các yếu tố tạo nên môi trƣờng<br /> nhân tạo (nhà ở, xí nghiệp và các công trình kỹ thuật khác). Điều kiện tự nhiên quyết<br /> định địa bàn tự nhiên của sự phân bổ con ngƣời với tƣ cách là một loài sinh vật, song<br /> theo sự phát triển của sản xuất và phát triển kỹ thuật, phạm vi hoạt động của con<br /> ngƣời đƣợc mở rộng rất nhiều và thực tế bao trùm toàn bộ vỏ Trái đất, xã hội loài<br /> ngƣời đã thay đổi căn bản môi trƣờng trong quá trình khai thác môi trƣờng về mặt<br /> kinh tế. [tr.354]<br /> 13<br /> <br /> <br /> Theo từ điển Bách khoa toàn thƣ Anh xuất bản năm 1765 và tái bản năm 1987<br /> (The New Encyelopedia Bristania 1765) tập 4 định nghĩa nhƣ sau: “Môi trƣờng địa lý<br /> (Enviroment Geology) là những vận động của Trái Đất, ảnh hƣởng trực tiếp từ các<br /> hoạt động của con ngƣời gồm cả việc con ngƣời chống lại các hiểm họa của địa chất<br /> (động đất, mất đất, lụt lội, cạn kiệt nguồn tài nguyên) nhƣng hậu quả có liên quan đến<br /> hoạt động của con ngƣời làm suy thoái môi trƣờng, ô nhiễm nguồn nƣớc, không khí<br /> và các hậu quả khác”. [tr.512]<br /> <br /> Trong Luận án Tiến sĩ Môi trƣờng của Nguyễn Vinh Quy năm 2009 thì định nghĩa<br /> môi trƣờng là: “Tập hợp các yếu tố vật chất tự nhiên, nhân tạo (lý học, hóa học, sinh<br /> học) và các điều kiện kinh tế-xã hội. Các yếu tố này cùng tồn tại trong một không<br /> gian và khoảng thời gian xác định, có quan hệ mật thiết, tƣơng tác lẫn nhau để cùng<br /> tồn tại và phát triển. Tổng hòa của các chiều hƣớng phát triển của từng nhân tố này<br /> quyết định chiều phát triển của cá thể sinh vật của hệ sinh thái và con ngƣời”.<br /> [18,tr.18]<br /> <br /> Luật bảo vệ môi trƣờng nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đƣợc Quốc hội<br /> ban hành vào ngày 23/06/2014 tại Điều 3 đã định nghĩa môi trƣờng nhƣ sau: “Môi<br /> trƣờng bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh con ngƣời, có ảnh<br /> hƣởng đến đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con ngƣời và sinh vật.”<br /> [http://www.moj.gov.vn/vbpq/lists/vn%20bn%20php%20lut/view_detail.aspx?itemid<br /> =16747]<br /> <br /> Con ngƣời luôn tồn tại cùng với môi trƣờng. Môi trƣờng xung quanh chúng ta bị<br /> ảnh hƣởng thì con ngƣời cũng bị ảnh hƣởng nhƣ thiên tai, bão, lũ gây thiệt hại về kinh<br /> tế, đời sống và tinh thần của con ngƣời; nguồn nƣớc bị ô nhiễm gây ảnh hƣởng tới đời<br /> sống sinh hoạt ngƣời dân,…Và còn rất nhiều nguyên nhân khác nên môi trƣờng có<br /> các chức năng cơ bản sau:<br /> <br /> Thứ nhất, môi trƣờng là không gian để sinh sống của con ngƣời và các loài sinh<br /> vật khác. Hằng ngày, con ngƣời cần có không gian để phục vụ cho hoạt động của<br /> mình nhƣ làm việc, ăn, ở, vui chơi,…Nên cần có một không gian phù hợp cho mỗi<br /> 14<br /> <br /> <br /> con ngƣời. Không gian sống của con ngƣời cũng thay đổi theo sự tiến bộ của xã hội<br /> nhƣng sự tiến bộ này có chiều hƣớng xấu có tác động tiêu cực tới môi trƣờng hiện<br /> nay. Môi trƣờng tự nhiên không chỉ đem lại cho ta nơi ăn chốn ở mà còn là nơi giải<br /> trí, phục vụ đời sống tinh thần cho con ngƣời, đem lại những danh lam thắng cảnh<br /> đẹp, nơi giải tỏa những căng thẳng, mệt mỏi trong cuộc sống của con ngƣời.<br /> <br /> Thứ hai, môi trƣờng là nơi chứa đựng các nguồn tài nguyên thiên nhiên phục vụ<br /> cho nhu cầu và lợi ích của con ngƣời. Với sự tiến bộ của xã hội ngày nay cũng tƣơng<br /> ứng việc nhu cầu của con ngƣời ngày càng cao nên việc khai thác các nguồn tài<br /> nguyên thiên nhiên cũng tăng về số lƣợng lẫn chất lƣợng. Môi trƣờng nƣớc cung cấp<br /> cho con ngƣời nguồn dinh dƣỡng, thủy hải sản phong phú, nơi vui chơi giải trí đa<br /> dạng. Rừng cho con ngƣời củi, gỗ, phục vụ cho việc xây nhà ở và học tập, bảo đảm độ<br /> phì nhiêu của đất, cho con ngƣời những loại cây thuốc quý, còn là nơi sinh sống<br /> những loài sinh vật. Động, thực vật cung cấp cho con ngƣời lƣơng thực, làm cho môi<br /> trƣờng sinh thái thêm đa dạng và phong phú. Nhƣng hiện nay, việc con ngƣời khai<br /> thác quá mức làm cho nguồn tài nguyên thiên nhiên dần cạn kiệt và đáng báo động<br /> cho xã hội hiện nay.<br /> <br /> Thứ ba, môi trƣờng là nơi chứa đựng chất thải do con ngƣời tạo ra trong đời sống<br /> và trong sản xuất. Trong quá trình sản xuất, con ngƣời có lƣợng chất thải cần thải ra<br /> sau khi đã lao động và cộng với sự gia tăng dân số hiện nay thì lƣợng chất thải ngày<br /> càng tăng dẫn đến việc ô nhiễm môi trƣờng do chức năng tái tạo của môi trƣờng bị<br /> quá tải.<br /> <br /> Thứ tư, môi trƣờng có chức năng lƣu trữ và cung cấp nguồn thông tin cho con<br /> ngƣời. Môi trƣờng và trái đất là nơi cung cấp và lƣu trữ lịch sử trái đất, lịch sử tiến<br /> hóa và phát triển văn hóa của loài ngƣời. Cung cấp cho con ngƣời những tín hiệu hay<br /> báo động các hiểm họa có thể gây hại cho con ngƣời và các loài sinh vật sống trên trái<br /> đất nhƣ động đất, núi lửa, bão,…Môi trƣờng cung cấp và lƣu trữ cho con ngƣời những<br /> nguồn gen, các loài động thực vật, các vẻ đẹp, cảnh quan có giá trị thẩm mỹ, tôn giáo<br /> và những văn hóa khác.<br /> 15<br /> <br /> <br /> Thứ năm, môi trƣờng là nơi bảo vệ con ngƣời và các loài sinh vật từ các tác động<br /> từ bên ngoài. Các thành phần trong môi trƣờng có vai trò bảo vệ con ngƣời và các loài<br /> sinh vật đối với các tác động xấu từ bên ngoài nhƣ việc tầng ozon hấp thụ và phản xạ<br /> lại các tia cực tím có hại cho con ngƣời từ mặt trời chiếu xuống.<br /> <br /> 1.1.3. Đạo đức môi trường<br /> <br /> 1.1.3.1. Khái niệm<br /> <br /> Từ hai định nghĩa về đạo đức và môi trƣờng thì ta có thể đƣa ra đƣợc định nghĩa<br /> về đạo đức môi trƣờng: Đạo đức môi trƣờng là các quy tắc, chuẩn mực đƣợc xã hội<br /> thừa nhận giúp con ngƣời điều chỉnh hành vi của mình sao cho phù hợp với môi<br /> trƣờng cùng với sự tiến bộ của xã hội. Để hiểu rõ hơn về định nghĩa đạo đức môi<br /> trƣờng thì có nhiều khái niệm về đạo đức môi trƣờng.<br /> <br /> Trong Từ điển Bách khoa thƣ định nghĩa về đạo đức môi trƣờng nhƣ sau: “Đạo<br /> đức môi trƣờng là một bộ phận của triết học môi trƣờng nghiên cứu mối quan hệ đạo<br /> đức giữa con ngƣời với môi trƣờng tự nhiên. Theo quan điểm này thì đạo đức môi<br /> trƣờng liên quan đến một số ngành khoa học nhƣ: luật học, xã hội học, kinh tế học,<br /> sinh thái học, thần học, địa lý.” [Dẫn lại:7, tr.58]<br /> <br /> Và trong cuốn sách Đạo đức môi trƣờng ở nƣớc ta lý luận và thực tiễn của GS.TS<br /> Vũ Dũng thì ông đã đƣa ra định nghĩa rõ ràng về đạo đức môi trƣờng: “Đạo đức môi<br /> trƣờng là tổng hợp các quy tắc, nguyên tắc, chuẩn mực nhờ đó con ngƣời tự giác điều<br /> chỉnh hành vi của mình với môi trƣờng sao cho phù hợp với lợi ích và hạnh phúc của<br /> con ngƣời, với tiến bộ xã hội và với sự phát triển môi trƣờng một cách bền vững, thể<br /> hiện sự tôn trọng của con ngƣời đối với môi trƣờng.” [7,tr.60]<br /> <br /> 1.1.3.2. Các tiêu chí đánh giá đạo đức môi trường<br /> <br /> Thứ nhất, đạo đức môi trường là hành vi thực hiện các chuẩn mực đạo đức<br /> <br /> Đạo đức môi trƣờng là thực hiện các hành vi của con ngƣời đối với môi trƣờng.<br /> Những hành vi cách ứng xử của con ngƣời đối với môi trƣờng đƣợc thể hiện qua hành<br /> vi cách ứng xử hằng ngày của con ngƣời và qua đó ta mới nhận biết, đánh giá đƣợc<br /> 16<br /> <br /> <br /> các chuẩn mực đạo đức. Những hành vi ứng xử của con ngƣời phải mang tính chuẩn<br /> mực mà các chuẩn mực ở đây đã đƣợc GS.TS Vũ Dũng nêu ra là:<br /> <br />  Các công ƣớc quốc tế về môi trƣờng<br />  Các luật và đạo luật về môi trƣờng<br />  Các Nghị định của Chính phủ, các Chỉ thị, Quyết định của các Bộ ngành về<br /> vấn đề bảo vệ môi trƣờng.<br />  Các Quy định của UBND các tỉnh, thành phố và của các Sở tài nguyên môi<br /> trƣờng các địa phƣơng về vấn đề cụ thể bảo vệ môi trƣờng ở địa phƣơng.<br />  Ngoài các văn bản pháp quy trên còn có các Quy định của các cộng đồng dân<br /> cƣ về bảo vệ môi trƣờng (tổ dân phố, khu dân cƣ ở đô thị, của các thôn xóm ở<br /> nông thôn): các Quy ƣớc hay Hƣơng ƣớc, Luật tục...<br /> <br /> Trên đây là các tiêu chí do nhà nƣớc đề ra, áp dụng với tất cả các tổ chức và cá<br /> nhân. Các văn bản pháp luật về bảo vệ môi trƣờng rất nhiều và phong phú, đây là cơ<br /> sở để đánh giá các hành vi, ứng xử của cá nhân và các tổ chức đối với môi trƣờng có<br /> phù hợp hay không. Đạo đức môi trƣờng không chỉ là hành vi, cách ứng xử với môi<br /> trƣờng một cách bình thƣờng mà nó còn mang tính bắt buộc đối với các cá nhân và tổ<br /> chức phải bảo vệ môi trƣờng một cách tự giác, thực hiện nó là một nghĩa vụ cần phải<br /> làm.<br /> <br /> Thứ hai, sự tự ý thức của con người đối với trách nhiệm bảo vệ môi trường<br /> <br /> Trong Từ điển Tiếng Việt có định nghĩa về ý thức rằng: “Ý thức là sự nhận thức<br /> đúng đắn, biểu hiện bằng thái độ, hành động cần phải có.”[tr.1167]. Khi con ngƣời ý<br /> thức đƣợc những hành vi nên làm và không nên làm đối với môi trƣờng hiện nay thì<br /> con ngƣời sẽ có cách cƣ xử, những hành vi, chuẩn mực đạo đức đối với việc bảo vệ<br /> môi trƣờng.<br /> <br /> Trách nhiệm của con ngƣời đối với việc bảo vệ môi trƣờng hay nói đúng hơn thì<br /> đây là nghĩa vụ của con ngƣời đối với môi trƣờng. Thực hiện trách nhiệm bảo vệ môi<br /> trƣờng của con ngƣời phải xuất phát từ sự tự nguyện, tự giác của con ngƣời. Ở đây,<br /> 17<br /> <br /> <br /> con ngƣời phải ý thức đƣợc trách nhiệm, sự cần thiết cho việc làm của mình để bảo vệ<br /> môi trƣờng. Nghĩa vụ bảo vệ môi trƣờng của con ngƣời không phải tự nhiên mà có<br /> mà là cả quá trình lâu dài, trong cách sống, cách giáo dục và có cả bắt buộc khi cần<br /> phải làm những việc bảo vệ môi trƣờng.<br /> <br /> Con ngƣời phải ý thức đƣợc việc bảo vệ môi trƣờng đem lại lợi ích cho con ngƣời<br /> và tự nhiên. Môi trƣờng không chỉ đem cho ta nguồn sống, thức ăn để ăn, nƣớc để<br /> uống, không khí để thở mà nó còn cho ta những điều hùng vĩ, cảnh quan phong phú,<br /> những thứ thiên nhiên ban tặng cho con ngƣời rất to lớn, thiên nhiên là kho tàng quý<br /> giá giúp con ngƣời tồn tại và phát triển. Tuy nhiên, con ngƣời lại không biết quý trọng<br /> điều đó, loài ngƣời vẫn ra sức tàn phá hay thậm chí là hủy diệt nó mà không biết rằng<br /> thiên nhiên không phải là vô tận đến một lúc nào đó nó sẽ phải cạn kiệt.<br /> <br /> Trƣớc tiên ta phải nói đến rừng. Rừng là “lá phổi xanh” của con ngƣời, giúp cung<br /> cấp oxi đem lại bầu không khí trong lành; rừng còn giúp cản lũ mỗi khi đợt lũ về;<br /> rừng còn là nguồn cung cấp lâm sản cho con ngƣời, cho con nguời những bộ bàn ghế<br /> độc đáo, những cuốn tập học sinh trắng đẹp, những ngôi nhà gỗ ấm áp; rừng còn là<br /> nơi sinh sống của nhiều loài sinh vật, hay có thể nói đó là nhà của chúng; rừng còn<br /> cho ta những dƣợc liệu quý giúp chữa bệnh cho con ngƣời.<br /> <br /> Tiếp đó là đất, đất cho các nhà nông trồng trọt, chăn nuôi là nơi lao động sản xuất<br /> của ngƣời làm nông. Không chỉ vậy đất còn chứa những loại khoáng sản quý nhƣ<br /> vàng, bạc, kim cƣơng…làm ra những trang sức tinh xảo.<br /> <br /> Thứ ba là sông ngòi,biển cả; là nơi sinh sống của nhiều loài thủy sản; biển còn cho<br /> con ngƣời nguồn thức ăn dồi dào nhiều dinh dƣỡng là các loài thủy, hải sản; nƣớc là<br /> yếu tố không thể thiếu cho việc trồng trọt, giúp nuôi sống cây trồng cũng giống nhƣ<br /> con ngƣời sống không thể thiếu nƣớc uống; con ngƣời con dùng nƣớc để tạo ra nhiệt<br /> điện để cung cấp điện cho ngƣời sử dụng; dƣới biển còn chứa đựng nhiều dầu mỏ<br /> mang giá trị kinh tế cao đem lại lợi ích cho quốc gia.<br /> 18<br /> <br /> <br /> Không chỉ có thế thiên nhiên còn đem lại lợi ích cho con ngƣời về mặt tinh thần<br /> nhƣ thiên nhiên là nguồn cảm hứng cho những bài thơ ca lãng mạn, những bài hát trữ<br /> tình của nhạc sĩ hay là những tác phẩm hội họa nổi tiếng...Thiên nhiên còn cho con<br /> ngƣời sự giải trí, niềm vui, đem lại không gian yên ả, trong lành sau những ngày làm<br /> việc căng thẳng, mệt mỏi.<br /> <br /> Thiên nhiên cho con ngƣời rất nhiều nhƣng trái lại loài ngƣời lại hủy hoại thiên<br /> nhiên. Chặt phá, đốt rừng bừa bãi không chỉ phá hủy môi trƣờng làm xói mòn đất mà<br /> còn gây ra lũ quét ở một số nơi, việc chặt cây cần phải có sự cân bằng với việc trồng<br /> cây. Trồng cây bằng những thuốc hóa học làm đất bị ô nhiễm, không đƣợc màu mỡ,<br /> không hấp thụ đƣợc chất dinh dƣỡng để nuôi cây. Đánh bắt thủy, hải sản bằng những<br /> cách tiêu cực không chỉ gây cạn kiệt nguồn dinh dƣỡng mà còn ô nhiễm môi trƣờng<br /> biển, khai thác dầu mỏ cần vừa phải và sử dụng tiết kiệm, hợp lí, đúng mục đích.<br /> <br /> Không chỉ có vậy việc khí thải từ xe cộ, các nhà máy, xí nghiệp làm cho không khí<br /> bị ô nhiễm, ảnh hƣởng tới sức khỏe, gây ra các bệnh về hô hấp cho con ngƣời. Vứt rác<br /> bừa bãi, gây tắc nghẽn đƣờng ống, cống rãnh. Hằng ngày, các rác thải sinh hoạt, nhà<br /> máy, y tế rất nhiều gây nên mùi hôi thối ảnh hƣởng tới đời sống ngƣời dân và việc xử<br /> lý rác thải chƣa triệt để cần phải có giải pháp hiệu quả, tối ƣu hơn.<br /> <br /> Con ngƣời phải ý thức đƣợc môi trƣờng đem lại rất nhiều lợi ích cho chúng ta<br /> không chỉ có vật chất mà còn có tinh thần. Vì vậy, con ngƣời cần phải xem xét lại<br /> hành vi, cách cƣ xử đối với môi trƣờng hiện đã phù hợp với chuẩn mực đạo đức hay<br /> chƣa.<br /> <br /> Thứ ba, việc thực hiện hành vi bảo vệ môi trường phải là tự giác, tự nguyện,<br /> không bắt buộc.<br /> <br /> Bảo vệ môi trƣờng là điều cần thiết hiện nay nhƣng hiện nay việc bảo vệ môi<br /> trƣờng đều xuất phát từ bắt buộc, không tự nguyện. Ví dụ nhƣ việc một ngƣời bỏ rác<br /> vào thùng rác vì ngƣời đó thấy biển báo “không vứt rác bừa bãi nếu không sẽ bị phạt”<br /> là hành vi bắt buộc chứ không tự nguyện vì ngƣời đó sợ sẽ bị phạt tiền nên mới bỏ rác<br /> 19<br /> <br /> <br /> vào thùng rác, hành vi của ngƣời đó chỉ đƣợc coi là tự giác, tự nguyện khi ngƣời đó<br /> không thấy biển báo nhƣng vẫn tự giác bỏ rác vào thùng rác không cần nhắc nhở lúc<br /> này hành vi của ngƣời đó mới đƣợc coi là tự giác, tự nguyện. Việc một ngƣời tự giác<br /> thực hiện hành vi cần có của mình không bị bắt buộc nhƣ vậy mới là tự nguyện.<br /> <br /> Đạo đức môi trƣờng không chỉ là một chuẩn mực đơn giản vì nó còn mang tính<br /> bắt buộc vì nó bắt buộc cá nhân hoặc tổ chức phải thực hiện bảo vệ môi trƣờng với<br /> tinh thần trách nhiệm. Các cá nhân và tổ chức phải ý thức đƣợc hành vi của mình là<br /> nên làm hay không nên làm, tốt hay xấu đối với môi trƣờng. Cần phải có trách nhiệm<br /> đối với môi trƣờng sống của mình. Đây không chỉ là việc của một cá nhân mà còn là<br /> trách nhiệm của cả tổ chức, cộng đồng, xã hội. Một ngƣời có hành vi phá hoại môi<br /> trƣờng đã gây ra tác hại xấu đối với tự nhiên, nếu nhƣ cả cộng đồng, xã hội đều có<br /> hành vi phá hoại đối với tự nhiên thì hậu quả sẽ nghiêm trọng rất nhiều. Vì vậy, một<br /> ngƣời có thể không giảm bớt đƣợc hậu quả nó gây ra bao nhiêu nhƣng ít nhất sẽ<br /> không làm cho hậu quả nghiêm trọng hơn.<br /> <br /> Ngoài ra, lƣơng tâm còn là một chuẩn mực đạo đức tác động đến con ngƣời và<br /> đƣợc thể hiện qua hành vi của ngƣời đó. Nếu một ngƣời không làm điều xấu, sai trái<br /> với quy định bảo vệ môi trƣờng thì họ sẽ cảm thấy lạc quan, vui vẻ nhƣng còn một<br /> ngƣời làm trái quy định thì sẽ có cảm giác lo lắng, sợ hãi. Khi đánh giá hành vi đạo<br /> đức thì ta cần phải xem xét mức độ hành vi đó nhƣ thế nào.<br /> <br /> Tóm lại, đây là các tiêu chí cơ bản đánh giá đạo đức môi trƣờng. Qua các tiêu chí<br /> này ta có thể đánh giá hành vi đạo đức của con ngƣời đối với bảo vệ môi trƣờng hiện<br /> nay.<br /> <br /> 1.1.4. Khái quát về đặc điểm sinh viên trường Đại học Sài Gòn<br /> <br /> 1.1.4.1. Khái niệm sinh viên<br /> <br /> Trong đó, sinh viên là một bộ phận của thanh niên và theo nhƣ Camelia (Sinh viên<br /> khoa Tâm lý học Rumani) : “Một sinh viên hiện đại phải là ngƣời ngoài chuyên môn<br /> của mình, phải học để biết cả những chuyên ngành khác, bất kì một chuyên ngành nào<br /> 20<br /> <br /> <br /> mà mình thích là học. Một sinh viên hiện đại phải định hƣớng lại để đáp ứng nhu cầu<br /> xã hội của chính xã hội ở nƣớc mình chứ không phải nhu cầu của bản than hay của<br /> một nƣớc phát triển hơn”<br /> <br /> Chúng ta có thể hiểu một cách khái quát hơn về khái niệm “sinh viên” là : “Sinh<br /> viên là ngƣời học tập ở các trƣờng cao đẳng hay đại học, ở đó họ đƣợc đào tạo bài bản<br /> về ngành nghề cho công việc sau này của học và đƣợc xã hội công nhận qua những<br /> bằng cấp mà họ đạt đƣợc trong quá trình học.”<br /> <br /> 1.1.4.2. Vị trí vai trò của sinh viên<br /> <br /> Bác Hồ từng nói: “Thanh niên là chủ tƣơng lai của nƣớc nhà. Thật vậy, nƣớc nhà<br /> thịnh hay suy, yếu hay mạnh một phần lớn là do các sinh viên.” [16,tr.275]. Sau này<br /> trƣớc lúc đi xa, trong di chúc để lại ngƣời còn căn dặn Đảng cần phải chăm lo giáo<br /> dục đạo đức Cách mạng cho thanh niên để đào tạo thanh niên trở thành những ngƣời<br /> kế thừa xứng đáng sự nghiệp Cách mạng xây dựng xã hội chủ nghĩa, Bác cho rằng :<br /> “Bồi dƣỡng thế hệ Cách mạng cho đời sau là một việc rất quan trọng và cần thiết.”<br /> [17,tr.58]<br /> <br /> Tại Nghị quyết Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng lần thứ 7 khóa X Đảng về tăng<br /> cƣờng sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên thời kì đẩy mạnh công<br /> nghiệp hóa, hiện đại hóa một lần nữa nhận định: “Thanh niên là lực lƣợng xã hội to<br /> lớn, một trong những nhân tố quan trọng quyết định tƣơng lai, vận mệnh dân tộc; là<br /> lực lƣợng chủ yếu trên nhiều lĩnh vực, đảm nhiệm những công việc đòi hỏi hy sinh,<br /> gian khổ, sức khỏe và sáng tạo.”<br /> <br /> Qua đó ta thấy đƣợc phần nào vị trí, vai trò của sinh viên trong xã hội ngày nay.<br /> Chúng ta cũng thấy rằng sinh viên là một bộ phận tiên tiến trong thanh niên là ngƣời<br /> lao động trí óc, có trình độ học vấn cao về một lĩnh vực chuyên môn nhất định có<br /> năng lực tƣ duy độc lập. Với những đặc điểm riêng của họ, sinh viên sẽ là những<br /> ngƣời chủ tƣơng lai của đất nƣớc, là những ngƣời nắm vận mệnh của đất nƣớc, là<br /> thuyền trƣởng lèo lái con thuyền Cách mạng Việt Nam vƣợt qua những con sóng dữ<br /> 21<br /> <br /> <br /> của thời đại. Cũng chính vì vậy cho nên sinh viên phải không ngừng nâng cao năng<br /> lực chính trị và không ngừng rèn luyện, thử thách để có một tƣ tƣởng chính trị vững<br /> vàng.<br /> <br /> 1.2. Cơ sở thực tiễn của đạo đức môi trƣờng hiện nay<br /> <br /> 1.2.1. Đối với thế giới<br /> <br /> Các vấn đề về môi trƣờng đã và đang ngày càng đƣợc quan tâm, thảo luận ở các<br /> diễn đàn trên thế giới kể từ Hội nghị đầu tiên của Liên hợp quốc về Môi trƣờng con<br /> ngƣời diễn ra tại Stốckhôm vào năm 1972. Song, ở mỗi giai đoạn phát triển, các thách<br /> thức về môi trƣờng toàn cầu có sự khác nhau. Vào những năm 1970-1980, các vấn đề<br /> môi trƣờng cần quan tâm là ô nhiễm do khí thải công nghiệp, nhƣng tới giai đoạn<br /> những năm 1990-2010 lại là sự suy giảm đa dạng sinh học, biến đổi khí hậu và sa mạc<br /> hóa. Đến những năm gần đây, với xu thế toàn cầu hóa, dân số tiếp tục gia tăng và đô<br /> thị hóa nhanh chóng, các vấn đề môi trƣờng toàn cầu ngày càng có những diễn biến<br /> phức tạp, đặt ra những thách thức mới cho tất cả các nƣớc trên thế giới.<br /> <br /> a) Các áp lực mà môi trƣờng phải đối mặt<br /> <br /> Trong giai đoạn tới, các áp lực đối với môi trƣờng bao gồm gia tăng dân số và đô thị<br /> hóa.<br /> <br /> Gia tăng dân số: Từ năm 1970 – 2005 dân số thế giới đã có sự gia tăng chóng mặt<br /> từ 3,7 tỷ ngƣời vào năm 1970 lên đến hơn 7,3 tỷ ngƣời vào năm 2015. Theo số liệu<br /> mới nhất đến năm 2017 thì dân số thế giới hiện nay đã hơn 7,5 tỷ ngƣời, nghĩa là chỉ<br /> trong vòng 2 năm mà dân số đã tăng thêm 200 triệu ngƣời. Các chuyên gia đã dự báo<br /> rằng dân số sẽ tiếp tục tăng lên đến gần 10 tỷ ngƣời vào năm 2050. Và để đáp ứng cho<br /> nhu cầu lƣơng thực và chỗ ở cho số lƣợng dân số khổng lồ đó sẽ phải chuyển đổi đất<br /> tự nhiên sang đất nông nghiệp, nhu cầu khai thác tài nguyên thiên nhiên sẽ ngày một<br /> tang cùng với việc chặt cây, phá rừng để tìm chỗ ở. Đồng thời sự gia tang của các loại<br /> rác thải do con ngƣời thải ra trong quá trình sinh hoạt cũng khiến cho sự ô nhiễm môi<br /> trƣờng ngày một trầm trọng hơn.Ngoài ra, sử dụng hóa chất trừ sâu tiếp tục gia tăng<br /> 22<br /> <br /> <br /> cùng với tác động của biến đổi khí hậu, gia tăng dân số cũng tạo áp lực lên tài nguyên<br /> nƣớc, năng suất đất và cây trồng.<br /> <br /> Đô thị hóa: Cùng với quá trình gia tăng dân số là quá trình đô thị hóa. Năm 1970,<br /> chỉ có khoảng 1,3 tỷ ngƣời (36% dân số) sống ở đô thị. Nhƣng đến nay, con số đó đã<br /> tăng lên 54%. Dự báo đến năm 2025 sẽ có thêm khoảng 1 tỷ ngƣời sống ở đô thị, chủ<br /> yếu ở các nƣớc châu Á. Đô thị chiếm 70% lƣợng khí thải nhà kính. Đô thị cũng là nơi<br /> chịu ảnh hƣởng nặng nề của biến đổi khí hậu, nhƣ sự tăng lên của nhiệt độ, tăng lƣợng<br /> mƣa, ngập lụt, sạt lở đất, ô nhiễm, hạn hán.<br /> <br /> b) Một số vấn đề mà môi trƣờng thế giới phải đối mặt trong giai đoạn tới<br /> <br /> Sự suy giảm của đa dạng sinh học<br /> <br /> Sự suy giảm đa dạng sinh học tiếp tục là vấn đề môi trƣờng mà thế giới phải đối<br /> mặt trong giai đoạn tới. Có thể nói, tốc độ suy giảm đa dạng sinh học đang diễn ra<br /> ngày càng nghiêm trọng hơn. Trong 50 năm qua, có đến khoảng 60% hệ sinh thái đã<br /> bị suy thoái do áp lực khai thác các loại tài nguyên thiên nhiên của con ngƣời. Tốc độ<br /> tuyệt chủng của các loài hiện gấp khoảng 2 lần so với giai đoạn trƣớc đây. Có đến 1/4<br /> số loài thực vật đang có nguy cơ tuyệt chủng. Trong khoảng 30 năm cuối thế kỷ XX,<br /> số lƣợng cá thể động vật không xƣơng sống đã giảm đi 1/3. Từ 1970 đến 2007, đa<br /> dạng sinh học toàn cầu đã giảm 30%, và chỉ riêng ở vùng nhiệt đới số lƣợng này đã đã<br /> giảm đến hơn 60%. Trong danh sách đỏ của IUCN về các loài nguy cấp đã chỉ ra xu<br /> hƣớng suy giảm của tất cả các loài chim, động vật có vú, lƣỡng cƣ và đặc biệt là san<br /> hô. Sự suy giảm nghiêm trọng về đa dạng sinh học đã hủy hoại tính tổng thể của hệ<br /> sinh thái cũng nhƣ các giá trị mà hệ sinh thái mang lại.<br /> <br /> Nguy cơ của sự biến đổi khí hậu<br /> <br /> Nồng độ khí thải nhà kính (nồng độ các khí CO2, N2O, NO, CH4, H2S) tiếp tục<br /> gia tăng đến mức báo động. Năm 2010 ghi nhận có khoảng 49 Giga tấn CO2 thải vào<br /> không khí, chủ yếu từ hoạt động đốt nhiên liệu hóa thạch, gấp 2 lần lƣợng khí thải<br /> năm 1970. Năm 2015, nồng độ CO2 trong không khí đã vƣợt mức 400 ppm vƣợt xa<br /> 23<br /> <br /> <br /> ngƣỡng an toàn 350 ppm và đƣợc dự kiến sẽ lên đến 560ppt mức chƣa từng có trong<br /> suốt 650.000 năm qua. Biến đổi khí hậu đã tác động đến tất cả các lĩnh vực nhƣ sản<br /> xuất lƣơng thực, hệ thống sản xuất và sinh kế ven biển. Dự báo nếu không có biện<br /> pháp cắt giảm khí thải nhà kính, đến năm 2100, nhiệt độ Trái đất có thể tăng từ 3,7-<br /> 4,8oC so với thời kỳ tiền công nghiệp. Mƣa bão, hạn hán, thiên tai sẽ ngày một nặng<br /> nề hơn, ngập lụt diễn ra trên phạm vi rộng, đặc biệt là ở các thành phố ven biển, gây<br /> thiệt hại nặng nề đến cuộc sống con ngƣời và tiếp tục hủy hoại các hệ sinh thái.<br /> <br /> Ô nhiễm hóa chất và chất thải tiếp tục đe dọa hệ sinh thái và sức khỏe con người<br /> <br /> Ô nhiễm hóa chất, đặc biệt là các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy (POP), và kim<br /> loại nặng tiếp tục là mối đe dọa đến sức khỏe con ngƣời và hệ sinh thái. Trong bản<br /> Báo cáo Triển vọng Hóa chất toàn cầu UNEP 2012 đã chỉ ra rằng, việc gia tăng sản<br /> xuất, sử dụng và thải bỏ các loại hóa chất ở những nƣớc đang phát triển đã tạo ra các<br /> nguy cơ đến môi trƣờng và sức khỏe con ngƣời. Ô nhiễm hóa chất đã hủy hoại các hệ<br /> sinh thái, sự đa dạng sinh học, nguồn nƣớc, hệ thống sản xuất nông nghiệp và đặc biệt<br /> là ảnh hƣởng đến sức khỏe con ngƣời. Một số chất POP có thể tồn tại trong cơ thể đến<br /> hơn 50 năm, hủy hoại hệ thống thần kinh, nội tiết, sinh sản của con ngƣời. Ngoài ra,<br /> khoảng 50 triệu tấn chất thải điện tử hàng năm là nguồn phát thải lớn POP và các kim<br /> loại nặng độc hại. Điều cần đặc biệt lƣu ý là nguy cơ vận chuyển các chất thải điện tử,<br /> chất thải hóa chất xuyên biên giới dƣới dạng phế liệu. Nếu không có các biện pháp<br /> kiểm soát hữu hiệu, một số nƣớc đang phát triển có nguy cơ trở thành “bãi rác” do<br /> nạn vận chuyển trái phép chất thải.<br /> <br /> <br /> <br /> Tiếp tục mất rừng và suy thoái đất<br /> <br /> Từ năm 2000 đến năm 2010, khoảng 50.000 km2 rừng đã tiếp tục bị mất. Những<br /> dữ liệu mới nhất về rừng trên thế giới do Tổ chức Lƣơng Nông Liên hợp quốc (FAO)<br /> cho thấy hiện nay rừng chỉ còn bao phủ khoảng 31% diện tích toàn cầu và cứ mỗi<br /> năm thì thế giới mất từ 120.000 – 150.000 km2 diện tích rừng. Điều đó khiến cho<br /> 24<br /> <br /> <br /> lƣợng khí thải CO2 từ mất rừng và suy giảm rừng chiếm khoảng 12% tổng số lƣợng<br /> chất thải do con ngƣời gây ra. Khoảng 25% diện tích đất toàn cầu đang bị suy thoái,<br /> tập trung ở châu Phi, Đông Nam Á, phía Nam Trung Quốc và vùng đồng cỏ Papas Mỹ<br /> La tinh. Suy thoái đất ảnh hƣởng trực tiếp đến sinh kế của khoảng 1,5 tỷ ngƣời.<br /> <br /> Tài nguyên nước và sức khỏe đại dương ngày một suy giảm<br /> <br /> Trữ lƣợng thủy sản toàn cầu đang suy giảm ở mức báo động. Khoảng 85% trữ<br /> lƣợng cá toàn cầu đã bị suy giảm do khai thác quá mức, hết chu kỳ khai thác hoặc ở<br /> giai đoạn phục hồi sau khi bị khai thác quá mức. Axít hóa đại dƣơng đang đe dọa các<br /> hệ sinh thái biển, bao gồm các rạn san hô, nơi cƣ trú của các loài sinh vật biển có tính<br /> đa dạng sinh học cao và cung cấp nguồn sinh kế cho hàng triệu ngƣời. Gia tăng ô<br /> nhiễm phốtpho và nitơ từ các hoạt động công nghiệp, nông nghiệp, nuôi trồng thủy<br /> sản, nƣớc thải đô thị… đã đe dọa các hệ sinh thái nƣớc ngọt và nƣớc biển. Trong 50<br /> năm qua, số lƣợng các vùng ven biển có độ ôxy hòa tan thấp dƣới tiêu chuẩn đã tăng<br /> gấp đôi.<br /> <br /> 1.2.2. Đối với Việt Nam<br /> <br /> Sự suy giảm của đa dạng sinh học<br /> <br /> Việt Nam là một trong những nƣớc có tính đa dạng sinh học vào nhóm cao nhất<br /> thế giới. Kết quả điều tra cho thấy, Việt Nam có 21.000 loài động vật, 16.000 loài<br /> thực vật, bao gồm nhiều loài đặc hữu, quý hiếm. Tổ chức vi sinh vật học châu Á thừa<br /> nhận Việt Nam có không ít loài vi sinh vật mới đối với thế giới.<br /> <br /> Song, trong suốt 4 thập kỷ qua, ƣớc chừng đã có hơn 200 loài chim bị tuyệt chủng<br /> và 120 loài thú bị diệt vong. Vấn nạn săn bắt các loài thú rừng nhƣ rắn, rùa, cá sấu,<br /> khỉ, động vật hoang dã và các loài quý hiếm khác vì mục đích thƣơng mại ở Việt Nam<br /> và khu vực Đông Nam Á lại không hề làm giảm bớt tình trạng săn bắt động vật hoang<br /> dã trong tự nhiên, mà thậm chí còn làm cho vấn đề trở nên tồi tệ hơn bởi những trang<br /> trại này đã liên quan tới các hoạt động buôn bán trái phép động vật hoang dã, nhiều<br /> loài trong số đó hiện đang đối mặt với nguy cơ tuyệt chủng.<br /> 25<br /> <br /> <br /> Hơn 100 loài sinh vật ngoại lai đang hiện diện tại nƣớc ta cũng là mối nguy lớn<br /> cho môi trƣờng sinh thái, nhƣ: ốc bƣơu vàng, cây mai dƣơng, bọ cánh cứng hại dừa,<br /> đặc biệt là việc nhập khẩu 40 tấn rùa tai đỏ - một loài đã đƣợc quốc tế cảnh báo là một<br /> trong những loài xâm hại nguy hiểm.<br /> <br /> Sự biến đổi khí hậu diễn ra ngày một nghiêm trọng<br /> <br /> Công ty ARIA Technologies (Pháp) là công ty chuyên cung cấp giải pháp phần<br /> mềm tính toán, mô phỏng ô nhiễm môi trƣờng không khí và hỗ trợ dự báo khí tƣợng<br /> cho biết: Nếu không có biện pháp nào thì nồng độ khí thải và bụi mỗi năm tại Hà Nội<br /> có thể đạt 200mg/m3 vào năm 2020, gấp 10 lần mức khuyến cáo của Tổ chức Y tế thế<br /> giới. Nếu tình huống này xảy ra thì số lƣợng ngƣời nhiễm bệnh do ô nhiễm không khí<br /> sẽ tăng gấp đôi vào năm 2020. Nguy cơ mắc bệnh viêm phế quản cấp và mạn tính,<br /> hen suyễn, vấn đề tim mạch sẽ tăng gấp đôi, đặc biệt là với trẻ nhỏ và ngƣời già.<br /> <br /> Nghiên cứu dữ liệu khí tƣợng chi tiết của Trung tâm Khí tƣợng Thủy văn Quốc gia<br /> cho thấy trong vòng 30 năm qua, ở Việt nam nhiệt độ có xu huớng gia tăng đáng kể,<br /> các tỉnh Miền Bắc gia tăng nhiều hơn Miền Nam, đặc biệt trong những tháng mùa hè<br /> với biên độ lớn hơn. Hiện tƣợng El Nino và La Nina ảnh hƣởng đến Việt Nam mạnh<br /> mẽ hơn trong vài thập kỷ gần đây, gây ra nhiều dị thƣờng về thời tiết nhƣ nhiệt độ cực<br /> đại, nắng nóng và hạn hán gay gắt trên diện rộng, cháy rừng khiến cho hàng loạt cây<br /> trồng chết gây thiệtt hại nghiêm trọng về nông nghiệp cho nƣớc ta.<br /> <br /> Sự thu hẹp rừng<br /> <br /> Trƣớc 1945, nƣớc ta có 14 triệu ha rừng, chiếm hơn 42% diện tích tự nhiên của cả<br /> nƣớc, năm 1975 diện tích rừng chỉ còn 9,5 triệu ha (chiếm 29%), đến nay chỉ còn<br /> khoảng 6,5 triệu ha (tƣơng đƣơng 19,7%). Độ che phủ của rừng nƣớc ta đã giảm sút<br /> đến mức báo động. Chất lƣợng rừng ở các vùng còn rừng bị hạ xuống mức quá thấp.<br /> Trên thực tế chỉ còn khoảng 10% là rừng nguyên sinh.<br /> <br /> Cũng hơn 40 năm về trƣớc, 400.000 ha đất ven biển nƣớc ta đƣợ
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2