Tiểu luận "Phương thức sản xuất trước chủ nghĩa tư bản, quan hệ sản xuất"
lượt xem 10
download
Con người ta muốn sống phải có cơm ăn, áo mặc muốn có những của cải vật chất ấy thì phải sản xuất ra, loài người sẽ chết đói nếu nó ngừng sản xuất. Nhưng trong qúa trính sản xuất ra của cải vật chất con người không bao giờ tiến hành đơn độc một mình mà họ phải biết kết hợp với nhau và trao đổi hoạt động cho nhau.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tiểu luận "Phương thức sản xuất trước chủ nghĩa tư bản, quan hệ sản xuất"
- BÁO CÁO TỐT NGHIỆP Đề tài Phương thức sản xuất trước chủ nghĩa tư bản, quan hệ sản xuất
- MỤC LỤC PHẦNMỞĐẦU ........................................................................................................... 3 PHẦNNỘIDUNG I. Phương thức sản xu ất công xã n guyên thu ỷ. II. Phương thức sản xuất chiếm hữu nô lệ III. Phương th ức sản xuất phong kiến IV. Điều kiện hiện nay củ a Việt Nam. KẾTLUẬN
- PHẦNMỞĐẦU Con người ta muốn sống phải có cơm ăn, áo mặc muố n có những của cải vật chất ấy thì phải sản xuất ra, loài người sẽ chết đói nếu nó ngừng sản xuất. N hưng trong qúa trính sản xuất ra của cải vật chất con người không bao giờ tiến hành đ ơn độc một m ình mà họ p hải biết kết hợp với nhau và trao đổi hoạt động cho nhau. Quan hệ sản xuất là mối quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất. Còn Lực lượng sản xuất biểu hiện mối quan hệ giữa con người với tự nhiên trong quá trình sản xuất ra của cải vật chất. Lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất nhưng quan hệ sản xuất tác độ ng trở lại lực lượng sản xuất cho nên lực lượng sản xuất vẫn là yếu tố quyết định. Như vậy qua lịch sửba ph ương thức sản xuấ t trước chủ ngh ĩa tư bản, quan hệ sản xuất phả i phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất từđó có thể vận dụng vào điều kiện hiện nay của nước Việt Nam ta .
- PHẦNNỘIDUNG Trước chủ nghĩa tư bản, lịch sử loài người đ ã trải qua 3 phương thức sản xuất: công x ã nguyên thuỷ, chiếm hữu nô lệ, phong kiến. Mỗ i phương thức đóđều vận động trong sự tác động qua lại giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất. Khi lực lượng sản xuất phát triển đến một trình độ nhất định, trở nên mâu thuẫn không thểđiều hoà với quan hệ sản xuất hiện tồ n, làm cho phương thức sản xuất cũ tan rã và phương thức sản xuất mới ra đời. I. Phương thức sản xuất công xã nguyên thuỷ. - Lực lượng sản xuất trong giai đoạn đầu công xã nguyên thuỷđó là loài người ngay từ thủa mới ra đời đã sống theo tập thể. Đó là những b ầy người nguyên thuỷ vì vậy loài người ra đời cũng là xã hội loài người ra đời. Chính lao độ ng đã sáng tạo ra bản thân loài người. Tuy nhiên, trong buổ i sơ sinh của nó , loài người còn hết sức yếu ớt, bất lực trước thiên nhiên. Họăn sống thức ăn sống trong hang độ ng và luô n bị thú dữđe doạ. Việc phát hiện ra lửa trong thiên nhiên và biết cách lấy lửa từ những hòn đá bằng cách cọ x át chúng lại với nhau mang mộ t ý nghĩa cực kỳ q uan trọng và là d ấu mốc son của tiến bộ lo ài người thời nguyên thuỷ. Lửa không những đ em lại cho họ thức ăn chín, ngon mà là vũ khí lợi hại để họ chố ng lại thú dữ. Họ dùng lửa đểđốt rẫy làm nương và chống lại giá lạnh. Đó là nét khác biệt đ ể phân biệt sự khác nhau giữa người vàđộng vật. Cùng với phát hiện ra lửa con người thời kỳ này còn biết sử d ụng đá làm vật mài nhọn các vũ khí từ thô sơ có sẵn trong thiên nhiên trở thành vũ khí sắc b én để bảo vệ m ình và săn thú dữ….. Sáng tạo ra cung tên là bước ngoặt quan trọng trong cải tiến công cụ sản xuất, cung tên giúp cho nghề săn bắn phát triển nhờđó mà thức ăn ngày càng dồi dào hơn, tiếp tục đó là cuộc cách mạng đồ gốm. Họ chế tạo dụng cụ chứa thức ăn bằng đất nung sét, con người biết tự mình trồng trọt lấy các thứ cây cô ng nghiệp, nghề nô ng nguyên thuỷ xuất hiện. Nhờđó thức ăn của con người được đảm bảo chắc chắn hơn, săn bắn phát triển thú vật săn
- bắt vềđược nhiều thì d ần dần nảy sinh nghề chăn nuôi nguyên thuỷ, họ biết dùng súc vật làm sức kéo trong nô ng nghiệp. Như vậy trải qua hàng mấy chục vạn năm lao động, qua sự phát triển lâu dài của lực lượng sản xuất, loài người m ới dần dần thoát khỏ i tình trạng dã man và bước tới ngõ cửa của đời số ng văn minh. - Quan hệ sản xuất thời nguyên thuỷ còn rất đơn giản, từng cá nhân riêng lẻ không sao sống nổi. Nhờ lao động tập thể con người mới tránh khỏ i làm m ồi cho thú dữ và m ới có thểđấu tranh được với thiên nhiên. Quan hệ sản xuất thời kỳ này chưa có hình thức chiếm hữu về tư liệu sản xuất, công cụ lao độ ng hết sức thô sơ. Tất cả mọi người trong xã hội đều làm chung cùng làm cùng hưởng không có người lãnh đạo. Họ số ng với nhau bình đ ẳng cũng vì không có sản phẩm thừa nên không có khả năng chiếm đ oạt sản phẩm thặng d ư vì lúc đó chưa có giai cấp và hiện tượng người bóc lột người nào. Phân phố i sản phẩm mộ t cách bình quân, vì số thức ăn ít ỏi nếu mộ t người nào đóđược lĩnh phần nhiều hơn thì số người khác phải chết đói. Cuối thời kỳ này xuất hiện mộ t công xã thị tộc là những người cùng chung d òng máu sống quây quần b ên nhau. Thị tộc bầu ra người tù trưởng để lãnh đ ạo công việc chung. Nhiều thị tộc có quan hệ dòng máu với nhau họp thành bộ lạc. Bộ lạc là hình thức tổ chức cao nhất của xã hộ i nguyên thuỷ. Biết chế tạo ra đồđồng, sắt là sự phát triển cao nhất của lực lượng sản xuất trong xã hội nguyên thuỷ. Lực lượng sản xuất phát triển lên một trình độ mới thì phân công lao động lớn dần, thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển và sự bất b ình đẳng về tài sản, sự phân chia giai cấp trong nội bộ làm cho xã hội nguyên thuỷ dần dần tan rã. Cần phải có m ột xã hội mới, phương thức sản xuất chiếm hữu nô lệđ ã ra đời. Khi lực lượng sản xuất phát triển đến một trình đ ộ nhất định trở nên mâu thuẫ n khô ng thểđiều hòa với quan hệ sả n xuất hiện tồ n làm cho phương thức sản xuất mới ra đời. Như vậy quan hệ sản xuất đã không thích ứng với lực lượng sản xuất thời bấy giờ, phương thức sản xuất mới ra đ ời là phương thức sản xuất chiếm hữu nô lệ.
- II. Phương thức sản xuất chiếm hữu nô lệ - Lực lượng sản xuất thời chiếm hữu nô lệ có khác nhiều so với xã hội nguyên thủy, người lao đ ộng chính là những người nô lệ của chủ nô, bị lệ thuộc và dưới sự cai trị của chủ nô. Là sự sở hữu hoàn toàn về thể xác, họ có thể bán ho ặc giết người nô lệ tùy ý. Sản phẩm ngưòi nô lệ làm ra là tài sản của chủ, họ không có một chút tài sản nào cho riêng mình, không có một chút tự do bình đẳng. Họ bị bán sức lao động một cách rẻ m ạc, nô lệ không đ ược coi là người mà chỉ như thứ công cụ biết nó i. Chủ nô dùng roi vọ t, nhục hình để bắt nô lệ làm việc như vậy họđã trở thành lực lượng sản xuất chủ yếu. Công cụ lao động va kỹ thuật canh tác còn thô sơ, năng xuất lao động thấp, sự phân công lao độ ng trong nộ i bộ ngành xuất hiện. X ã hộ i có các ngành chính là trồng trọt chăn nuôi và th ủ công nghiệp. Trao đổi phát triển thương nhân tách khỏ i sản xuất. - Q uan hệ sản xuất cả tư liệu sản xuất lẫn người lao động đều thuộc sở hữu tư nhân, nô lệđược coi nhưcông cụ rẻ tiền. Họ chịu sự chi phối hoàn toàn của chủ nô cả vể thân thể, chủ nô chiếm đo ạt hết sản phẩm của nô lệ, chỉ cấp cho mộ t chút ít tư liệu sinh hoạt để họ khỏi chết đói và tiếp tục lao động. Do hình thức sở hữư tư nhân về tư liệu sản xuất nên quá trình sản xuất được tiến hành qui mô lớn, xuất hiện xưởng thủ công với đa số là nô lệ. Như vậy năng suất lao độ ng sẽ tăng lên một cách đáng kể so với sản xuất nhỏ trước kia. Sự phân chia giai cấp trong xã hội ngày càng rõ rệt đó là hai giai cấp: chủ nô và nô lệ. X ã hội khi đã p hân chia thành giai cấp thì cần có nhà nước, nhà nước của chủ nô ra đ ời nhằm áp bức bóc lột nô lệ và quần chúng nhân dân, bảo vệ lợi ích của giai cấp chủ nô. Nhà nước của chủ nô có tác dụng rất lớn trong việc củng cố và phát triển quan hệ sản xuất chiếm hữu nô lệ. Nhờ có lao đ ộng tập thể m à con người m ới xây dựng được những công trình kiến trú c đồ sộ như: Kim tự tháp (Ai Cập), Vạn lý trường thành (Trung Quốc), đêđiều, thành trì… Phân cô ng lao độ ng xã hộ i phát triển hơn. Xuất hiện nhiều ngành sản xuất mới trong Nô ng nghiệp cũng như
- trong Th ủ công nghiệp. Phân công phát triển thì hàng hóa trao đổ i ngày càng nhiều, khu vực trao đổ i càng mở rộng, giai cấp thương nhân xuất hiện. - Nếu như thời nguyên thủy mọ i người đều làm chung, ăn chung, ở chung chưa có sản phẩm riêng thì thời nô lệ sản phẩm lao động làm ra là hoàn toàn phụ thuộc vào chủ nô, đ ã có sự phân phối sản phẩm vào tay chủ nô. V ì vậy sản phẩm thừa (giá trị thặng dư) cũng đã xuất hiện ở thời kì này hay là sự xuất hiện của bó c lột đối với người nô lệ. Như vậy phương thức sản xuất sau bao giờ cũng hơn phương thức sản xuất trước đ ó (xã hội nguyên thủy). Chếđộ nô lệ có tạo ra sự phát triển nhất định trong lực lượng sản xuất nhưng đồng thời cũng làm nảy sinh mâu thuẫn sâu sắc: chủ nô - nô lệ, lao động tríóc và lao động chân tay, thành thị – nô ng thôn… đến m ột giai đoạn nhất đ ịnh chếđộ chiếm hữu nô lệ trở thành nhân tố kìm hãm sự phát triển. Cóáp bức là cóđấu tranh vì vậy người dân nô lệđã thờơ với việc cải tiến, thậm chí họ còn phá hoại công cụ lao độ ng. Do kinh tế suy sụp , nhiều chủ nô trả tự do cho nô lệ. Chếđộ chiếm hữu nô lệ càng mở rộng lao đ ộng càng bị coi là hèn hạ, chỉđáng dành riêng cho nô lệ , không xứng đáng là cô ng việc của những người dân tự do. Thợ thủ công bị phá sản vì bị nền sản xuất lớn của chủ nô cạnh tranh, bị kiệt quệ thuế khóa nặng, lực lượng sản xuất bị phá hoại nặng nềđòi hỏi mộ t quan hệ sản xuất khác phù hợp thích ứng lực lượng sản xuất vì vậy phương thức sản xuất thời phong kiến ra đời . III. Phương thức sản xuấ t phong kiến - Lực lượng sản xuất trong xã hội phong kiến người lao động tuy đãđược giải phóng nhưng họ phải chói buộc vào chủ ruộng bởi địa tô và những mố i quan hệ lệ thuộc thân thể. Nhưng họ vẫn có hứng thú lao động sản xuất hơn khi còn là nô lệ, bởi vì bây giờ họđã có nền kinh tế riêng của họ. N ếu như trước đây thời chiếm hữu nô lệ người nô ng dân làm việc không tích cực, không phấn đấu trong sản x uất thì bây giờ họ có tư tưởng tiến bộ hơn, hăng say làm việc. Cày sắt
- được truyền b á rộ ng rãi kỹ thuật canh tác được cải tiến hơn nữa, phân công trong nội bộ nông nghiệp mở rộng hơn các nghề thủ công được chuyên mô n hóa hơn nhiều. Cách nấu gang và chế biến sắt dẫn đ ến cải tiến hơn về công cụ lao độ ng, Con người đã dù ng sức gió và sức kéo để thay cho sức cơ bắp. Súc vật được sử dụng để làm sức kéo trong canh tác, ngoài ra họ biết áp dụng kỹ thuậ t lâm canh làm năng xuất tăng lên rõ rệt, nghề thủ công, nghề in đã ra đời và phát minh quan trọng cần nhắc đến là sự ra đời của đồng hồ. Họđã làm chủđ ược thời gian, như Các Mác đ ã nó i “ Đ ánh giá quá trình phát triển của m ột chếđộ xã hội không nên xem xã hội đó sản xuất ra những gì mà x em x ã hội đó sử dụng công cụ gì” - Quan hệ sản xuất: Hình thức sở hữu tư liệu sản xuất là hình thức sở hữu tư nhân nhưng hơn hẳn chếđộ chiếm hữu nô lệ: người lao động được chia ruộng đất, được tự do cày cấy và chỉ nộ p tô thuế cho họ mà thôi. Đã khuyến khích họ hăng say làm việc, trong xã hội có hai giai cấp: Đ ịa chủ phong kiến- nông dân, phong kiến có quyền trực tiếp chi phối nông d ân, hình thức phân phối sản phẩm dựa vào 3 hình thức đ ịa tô: Tô lao dịch, Tô hiện vật, Tô tiền. - Như vậy qua 3 phương thức sản xuất trước CNTB ta thấy được qui luật quan hệ sản xuất phải phù hợp và thích ứng với lực lượng sản xuất, lực lượng sản xuất như thế nào thì quan hệ sản xuất như thếấy. N ếu như thời nguyên thủy quan hệ sản xuất không phù hợp với lực lượng sản xuất và công hữu về tư liệu sản xuất, khô ng có kẻ chiếm lĩnh của thừa thì bây giờ trở thành lao độ ng tư nhân. Khi quan hệ sản xuất không còn phù hợp với lực lượng sản xuất thì phương thức sản xuất xã hội nguyên thủy đ ã bị thay thế bằng phương thức sản xuất chiếm hữu nô lệ. Chính vì quan hệ sản xuất dẫn đến lực lượng sản xuất, phân phối sản phẩm ở 3 thời kỳ là khác nhau: từ sản phẩm là của chung đã có sản phẩm thặng dư.
- Tóm lại qua 3 phương thức sản xuất, quan hệ sản xuất phải phù hợp với lực lượng sản xuất, khi quan hệ sản xuất không còn phù hợp nữa thì sẽ làm thay đổi phương thức sản xuât, làm cho xã hội thay đổi để thích ứng với nhu cầu hiện nay.
- IV. Điều kiện hiện nay của Việt Nam. - Lực lượng sản xuất của nước ta hiện nay chủ yếu là lao động chân tay, máy mó c còn thô sơ lạc hậu.Công cụ lao động thô sơ như cày cuố c vẫn được sử dụng rộng rãi . Người lao động thất nghiệp nhiều chứng tỏ nguồ n lao động nước ta dồi dào phong phú. Để khắc phục tình trạng này nhà nước ta đã khuyến khích mỗ i công dân tự mở thêm các xí nghiệp thủ công tư nhân tạo công ăn việc làm cho người lao độ ng. Bên cạnh đó nhà nước ta giúp những người cóít vốn sang nước ngo ài làm việc để xây d ụng kinh tế nên tỷ lệ thất nghiệp giảm đáng kể. K hông những máy móc lạc hậu mà con người lao động cũng không có khả năng lẫn chuyên m ôn cao khi tiếp xúc với máy móc hiện đại. Tình trạng thừa thầ y thiếu thợ nảy sinh đó làđiểm yếu của nước ta hiện nay. Với một nước nông nghiệp như nước Việt Nam Đảng ta đã có mô hình hợp tác xã phù hợp, giao ruộ ng đất cho từng xã viên, nếu cá nhân muố n có vốn làm ăn có thể vay từ quỹ hợp tác xã kết hợp với ngân hàng với số lãi rất thấp nên đã khuyến khích họ tích cực tham gia sản xuất tạo công ăn việc làm cho nô ng dân. - Tuy nhiên bên cạnh đó nước ta có những mặt rất hiện đại, một lượng đông đảo người lao độ ng có tay nghề cao vì họđược học ở các truờng học nghề của nhà nước, tay nghề cao nên năng xuất lao độ ng cũng tăng lên nhanh chóng. Phân phối sản phẩm b ình quân tức là người công nhân cũng có q uyền góp khẩu phần của mình trong cô ng ty, họ có trách nhiệm và nghĩa vụđ ưa công ty đi lên và giàu mạnh. Người công nhân được trả lương theo sản phẩm làm nhiều hưởng nhiều- làm ít hưởng ít. V ì vậy quan hệ sản xuất phải phù hợp với lực lượng sản xuất nhất làđố i với nhiều thành phần kinh tế hiện nay. Có thể nói chỗ nào có lực lượng sản xuất thì quan hệ sản xuất hoạt động
- KẾTLUẬN Q ua ba phương thức sản xuất truớc CNTB, mỗi thời kỳđều có phương thức sản xuất khác nhau nhưng nhìn chung cả 3 phương thức sản xuất đều tuân theo quy luật nhất định đó là q uy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với tính chất và trình đ ộ của lực lượng sản xuất. Đó là quy luật chung của sự phát triển xã hội. Nước Việt Nam ta, Đảng và nhà nước đ ã có cách nhìn đứng dắn để chấn chỉnh lại những sai lầm trước đó vì vậy mà nước ta đã vàđang đi lên ngày càng trở nên to đẹp và phồn vinh hơn vì vậy mà cuộc sống của con người ngày càng ấm no và hạnh phúc. Bài tiểu luận c ủa em có gì sai só t, em xin được sự gó p ý của thầy côđể bài tiểu luận của em được hoàn thiện. Em xin chân thành cảm ơn.
- CÁCTÀILIỆUTHAMKHẢO 1. Sách kinh tế học phổ thông (Giáo sư Trần Phương.) 2. G iáo trình kinh tế chính trị Mác- LêNin (NXB chính trị quốc gia) 3. Một vài tài liệu và báo chuyên ngành khác.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tiểu luận " Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư và sự vận dụng vào công cuộc công nghiệp hóa hiện đại hóa của nước ta hiện nay"
15 p | 7657 | 1631
-
Tiểu luận về ' Mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất'
22 p | 990 | 323
-
Tiểu luận triết học: Quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và sự nhận thức, vận dụng quy luật này ở Việt Nam
26 p | 350 | 128
-
Tiểu luận về “sự vận dung quy luật quan hệ sản xuất phải phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất của đảng ta trong đường lối đổi mới đất nước hiện nay'
18 p | 368 | 112
-
Tiểu luận “Vận dụng lý luận phương thức sản xuất phân tích nhà máy phích nước – bóng đèn Rạng Đông”
12 p | 522 | 82
-
Tiểu luận Triết học số 4 - Quy luật quan hệ sản xuất
13 p | 875 | 74
-
Tiểu luận: Phương thức sản xuất
10 p | 542 | 73
-
Bài tiểu luận "Vận dụng lý luận phương thức sản xuất phân tích nhà máy phích nước – bóng đèn rạng đông"
11 p | 415 | 63
-
Tiểu luận về “Vận dụng lý luận phương thức sản xuất phân tích nhà máy phích nước – bóng đèn Rạng Đông”
11 p | 478 | 53
-
Tiểu luận: “Qua lịch sử phát triển của 3 phương thức sản xuất trước CNTB, chứng minh quy luật QHSX phải
16 p | 168 | 35
-
Luận văn "Vận dụng lý luận phương thức sản xuất phân tích nhà máy phích nước – bóng đèn rạng đông"
9 p | 227 | 29
-
Đề tài “Vận dụng lý luận phương thức sản xuất phân tích nhà máy phích nước – bóng đèn rạng đông”
11 p | 150 | 22
-
Tiểu luận: Vận dụng lý luận phương thức sản xuất phân tích nhà máy phích nước – bóng đèn rạng đông
11 p | 133 | 9
-
Tiểu luận khoa học chính trị: “Vận dụng lý luận phương thức sản xuất phân tích nhà máy phích nước – bóng đèn rạng đông”.
11 p | 98 | 8
-
Tiểu luận triết: Vận dụng lý luận phương thức sản xuất phân tích nhà máy phích nước – bóng đèn Rạng Đông
12 p | 116 | 7
-
Tiểu luận đề tài : Vận dụng lý luận phương thức sản xuất phân tích nhà máy phích nước – bóng đèn Rạng Đông
13 p | 79 | 6
-
Tiểu luận Triết học số 25 - Vận dụng lý luận phương thức sản xuất phân tích nhà máy phích nước – bóng đèn Rạng Đông
13 p | 92 | 6
-
Tiểu luận đề tài:Vận dụng lý luận phương thức sản xuất phân tích nhà máy phích nước – bóng đèn rạng đông
12 p | 72 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn