Tiểu luận: Quá trình phát triển của tivi và công nghệ truyền hình
lượt xem 46
download
Đề tài Quá trình phát triển của tivi và công nghệ truyền hình trình bày về quá trình phát triển tivi, sự phát triển của công nghệ truyền hình. Các nguyên tắc sáng tạo đã được ứng dụng trong quá trình phát triển của tivi và công nghệ truyền hình.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tiểu luận: Quá trình phát triển của tivi và công nghệ truyền hình
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN KHÓA 22 QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN CỦA TV VÀ CÔNG NGHỆ TRUYỀN HÌNH GV HƯỚNG DẪN: GS-TSKH HOÀNG KI ẾM Học viên thực hiện: Dương Thị Thái Hiền (MSHV: 1212011) duongthithaihien@gmail.com QUÁ T RÌNH PHÁT TRIỂN CỦA T V VÀ CÔNG NGHỆT RUYỀN HÌNH K-22
- Quá trình phát tri n c a TV và công ngh Truy n hình K22 PHẦN GHI Ý KIẾN NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN: ………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………. ………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… Dương T hị T hái Hiền (MSHV: 1212011) 2
- Quá trình phát tri n c a TV và công ngh Truy n hình K22 MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU .............................................................................................................................. 5 A. QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN CỦA TV (HA Y CÒN GỌI LÀ MÁY THU HÌNH ....... 6 I. Truyền hình điện cơ (Electromechanical television): ................................................... 6 II. Ý tưởng về một hệ thống có thể truyền hình ảnh qua không trung:............................ 6 III. Truyền hình điện tử (Electronic television)................................................................ 8 IV. Từ TV trắng đen chuyển sang TV màu:.................................................................... 11 V. Các bước phát triển đầy sáng tạo của TV:.................................................................... 12 1) TV CRT......................................................................................................................... 13 2) Máy chiếu RPTV (Digital Rear Projection) ............................................................. 13 3) TV Plasma..................................................................................................................... 14 4) TV LCD ........................................................................................................................ 14 5) TV LED......................................................................................................................... 16 6) So sánh giữa Plasma, LCD, và LED về góc nhìn, tuổi thọ: ................................... 17 VI. Xu hướng mới nhất và Công nghệ TV sẽ thay thế cho Plasma, LCD, LED trong tương lai gần:........................................................................................................................... 17 1) TV 3D ............................................................................................................................ 17 2) TV OLED (Organic Light EmittingDiodes)............................................................. 18 3) DLP:............................................................................................................................... 20 VII. Mẫu TV cao cấp nhất mùa hè 2012 ........................................................................... 22 Samsung ES8000, ES7500................................................................................................. 22 Sony HX855......................................................................................................................... 22 LG LM9600 ......................................................................................................................... 23 LG LM7600 ......................................................................................................................... 23 Sony Crystal LED TV ........................................................................................................ 23 Phiên bản tivi 3D ................................................................................................................. 24 B. SỰ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG NGHỆ TRUYỀN HÌNH: ........................................... 25 1) Truyền hình Analog: ....................................................................................................... 25 2) Truyền hình Digital: ........................................................................................................ 26 Dương T hị T hái Hiền (MSHV: 1212011) 3
- Quá trình phát tri n c a TV và công ngh Truy n hình K22 C. CÁC NGUYÊN TẮC SÁNG TẠO ĐÃ ĐƯỢC ỨNG DỤNG TRONG QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN TV VÀ CÔNG NGHỆ TRUYỀN HÌNH: ..................................................... 27 Nguyên tắc 1: Phân nhỏ. ........................................................................................................ 27 Nguyên tắc 2: Tách khỏi. ....................................................................................................... 28 Nguyên tắc 3: Phẩm chất cục bộ........................................................................................... 28 Nguyên tắc 5: Kết hợp............................................................................................................ 28 Nguyên tắc 6: Vạn năng......................................................................................................... 28 Nguyên tắc 7: Chứa trong...................................................................................................... 28 Nguyên tắc 9: Gây ứng suất sơ bộ........................................................................................ 29 Nguyên tắc 10: Thực hiện sơ bộ............................................................................................... 29 Nguyên tắc 15: Linh động. .................................................................................................... 29 Nguyên tắc 20: Liên tục tác động có ích.............................................................................. 29 Nguyên tắc 23: Quan hệ phản hồi......................................................................................... 29 Nguyên tắc 25: Tự phục vụ. .................................................................................................. 30 Nguyên tắc 28: Thay thế sơ đồ cơ học................................................................................. 30 Nguyên tắc 30: Sử dụng vỏ dẻo và màng mỏng. ................................................................ 30 Nguyên tắc 31: Sử dụng vật dụng nhiều lỗ.......................................................................... 30 Nguyên tắc 32: Thay đổi màu sắc......................................................................................... 30 Nguyên tắc 40: Sử dụng vật liệu hợp thành composit hay vật liệu mới. ......................... 31 D. TÀI LIỆU THAM KHẢO:................................................................................................. 31 Dương T hị T hái Hiền (MSHV: 1212011) 4
- Quá trình phát tri n c a TV và công ngh Truy n hình K22 LỜI NÓI ĐẦU TV là một thiết bị điện tử ngày càng trở nên phổ biến ở mọi g ia đình. Cùng với quá trình phát triển của TV là sự cải tiến và phát triển các dịch vụ truyền hình từ sơ khai ban đầu đến truyền hình kỹ thuật số ngày nay. Quá trình phát triển của TV từ thuở ban đầu đến hiện đại nhất được em tổng hợp và lồng ghép vào 40 nguyên tắc sáng tạo cơ bản. Để giải thích câu hỏi: ý tưởng cho một dòng sản phẩm mới có từ đâu, chuẩn bị cho một ý tưởng sáng tạo mới được bắt đầu như thế nào, và các nhà sản xuất đã thực hiện ý tưởng đó như thế nào… Trong quá trình học tập và nghiên cứu bộ môn PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRONG TIN HỌC của GS.TSKH Hoàng Kiếm, kết hợp với bài thu hoạch tìm hiểu về “Quá trình phát triển của TV và công nghệ truyền hình” em nhận ra được giá trị quý báu của sáng tạo: “những gì đang hoạt động có nghĩa là lạc hậu”[2]. Chân thành cám ơn thầy đã tận tình giảng dạy, cung cấp rất đầy đủ tài liệu của môn học.Giúp chúng em tiếp thu kiến thức về các nguyên tắc, phương pháp sáng tạo để không những vận dụng tốt trong bài thu hoạchmà còn giúp ích cho chúng em giải quyết các bài toán trong đời sống cũng như trong nghiên cứu luận văn sau này. Trân trọng kính chúc sức khỏe và kính chào thầy! Dương T hị T hái Hiền (MSHV: 1212011) 5
- Quá trình phát tri n c a TV và công ngh Truy n hình K22 A. QUÁ TRÌNH PHÁT TRI ỂN CỦA TV (HAY CÒN GỌI LÀ MÁY THU HÌNH): I. Truyền hình điện cơ (Electromechanical tele vis ion): Nguồn gốc cơ bản của máy thu hình có thể được đánh dấu bởi các cột mốc: Năm 1873 Willoughby Smith tìm ra tính quang dẫn của các phần tử Se-len. Ông và trợ lý của ông, Joseph May đã chứng minh rằng điện trở suất của nguyên tố Selen thay đổi khi được chiếu sáng. Phát minh này đã đưa ra khái niệm "suất quang dẫn", nguyên lý hoạt động của ống Vidicon truyền ảnh. Năm 1884, Paul Nipkow đã chế tạo thành công thiết bị thực nghiệm truyền hình đầu tiên – Đĩa Nipkow. Đây là một chiếc đĩa được đục lỗ theo hình xoáy ốc phía trước một bức tranh được chiếu sáng. Khi quay đĩa, lỗ thủng đầu tiên quét qua điểm cao nhất của bức tranh, lỗ thứ hai quét thấp hơn lỗ đầu tiên một chút, lỗ thứ ba lại thấp hơn chút nữa… và cứ như vậy cho tới tâm bức tranh. Để thu được hình ảnh, Nipkow quay chiếc đĩa, sau mỗi vòng quay, tất cả các điểm của bức tranh lần lượt hiện lên. Những chiếc đĩa tương tự quay ở điểm nhận. Khi tốc độ quay đạt 15 vòng/giây, ánh sáng đi qua hệ thống đĩa tái tạo được hình ảnh tĩnh của bức tranh. Năm 1888, nhà vật lý người Đức Wihelm Hallwachs tìm ra khả năng phóng thích điện tử của một số vật liệu. Hiện tượng này được gọi là "phóng tia điện tử", nguyên lý của ống Orthicon truyền ảnh. Đến năm 1906, Lee De Forest, một kỹ sư người Mỹ đã đăng ký sáng chế ống Triode chân không, giải quyết bài toán khuyếch đại hình ảnh. Các cột mốc trên đã đánh dấu sự ra đời của TV (máy thu hình). II. Ý tưởng về một hệ thống có thể truyền hình ảnh qua không trung: Ngày 25/8/1900, Constantin Perskyi đã nhắc tới từ “truyền hình” trong bài tham luận với đại hội Điện quốc tế (International Electricity Congress) tại hội chợ Quốc tế Paris. Bài tham luận đã nhìn nhận lại các công nghệ Điện cơ hiện hữu và có nhắc tới phát minh của Nipkow và những người khác. Việc phát hiện ra tính quang dẫn của các hạt Se- len và đĩa Nipkow có vai trò quan trọng trong việc đưa các hình ảnh động tới mọi người. Tuy nhiên mãi tới năm 1907, với sự phát triển của ống dẫn khuyếch đại, các phát minh trên mới được áp dụng vào thực tiễn. Năm 1909 cuộc trình diễn hình ảnh được truyền tức thời đầu tiên được thực hiện bởi Georges Rignoux và A. Fournier tại Pari. Họ đã sử dụng một hệ thống gương xoay (rotating mirror-drum) đóng vai trò như là một máy quét và một ma trận gồm 64 ô Se-len đóng vai trò như là máy tiếp nhận.. Năm 1911, Boris Rosing và học trò của mình là Vladimir Kosma Zworykin đã tạo ra hệ thống truyền hình sử dụng hệ thông gương xoay để truyền hình ảnh. Những hình ảnh đó “rất thô” được truyền qua dây dẫn tới ống phóng tia âm cự Braun (Cathode ray Dương T hị T hái Hiền (MSHV: 1212011) 6
- Quá trình phát tri n c a TV và công ngh Truy n hình K22 tube - CRT) trong bộ phận tiếp nhận. Tuy nhiên, những hình ảnh đã không xuất hiện bởi vì trong máy quét độ nhạy đã không đủ và các hạt Se-len không đáp ứng được yêu cầu”. Vào ngày 25/3/1925, nhà phát mình người Scotlen - John Logie Baird đã có buổi trình diễn các bóng của hình ảnh chuyển động tại khu Selfridge ở London. Tuy nhiên, nếu như định nghĩa truyền hình là truyền đi hình ảnh chuyển động mà không phải là hình bóng, hay các ảnh tĩnh, thì Baird đã là người thành công đầu tiên vào ngày 2/10/1925. Sau đó ông có buổi trình diễn lần đầu tiên ngày 26/1/1926 với chiếc máy truyền hình cho các thành viên của Hoàng gia và các nhà báo tại London. Không giống như các hệ thống điện tử trước kia, hệ thống của ông bao gồm hằng trăm đường phân giới, hệ thống quét hình ảnh thẳng đứng của Baird sử dụng đĩa quét được gắn với hệ thống thấu kính được xếp theo hình xoắn ốc, với chỉ 30 đường, nhưng điều đó cũng đã đủ để tái tạo lại một hình ảnh khuôn mặt người. Năm 1927, Baird đã truyền tải được tín hiệu đi xa trên 438 dặm thông qua hệ thống dây điện thoại giữa London và Glasgow. Năm 1928, công ty của Baird (Baird Television Development Company / Cinema Television) đã phát tín hiệu đầu tiên giữa London và New York. Ông cũng đã trình diễn một thiết bị thu hình màu hồng ngoại (dubbed "Noctovision"), truyền hình lập thể sử dụng thấu kính, hệ thống đĩa và thấu kính. Cùng với đó, ông cũng phát triển hệ thống ghi hình có tên là "Phonovision". Năm 1929, ông đã trở thành nhà phát minh đầu tiên trong lĩnh vực truyền hình điện tử tại Đức. Năm 1931, ông đã truyền được hình ảnh trực tiếp đầu tiên. Vào năm 1932 ông đã giới thiệu chiếc ti vi sử dụng sóng ngắn. Năm 1936 hệ thống thu hình của Baird đã đạt được đỉnh cao với 240 đường quét cho đài truyền hình BBC trước khi nó được thay thế bởi hệ thống điện tử 405 đường quét phát triển bởi Marconi EM L. Tại Mĩ, ngày 13/01/1925, Francis Jenkins đã trình diễn các hình ảnh chuyển động đầu tiên bằng công cụ giống như chiếc cối xay gió từ một đài phát thanh của hải quân tới phòng thí nghiệm của ông ở Washington. Ông sử dụng hệ thống quét đĩa phim với 48 đường quét trên mỗi hình, 16 hình trên giây. Công ty AT&T (American Telephone & Telegraph) đã ứng dụng hệ thống này để truyền những hình ảnh trong suốt vào tháng 5/1925. Tại Liên Xô, cũng vào thời điểm đó, Léon Theremin đã phát triển hệ thống gương xoay (mirror drum) – cơ sở của truyền hình, bắt đầu với 16 đường phân giải vào năm 1925, sau đó tăng lên 32 đường rồi tiếp tục lên thành 64 đường kết hợp với nhau vào năm 1926. Đến năm 1927 ông đã phát triển nó lên thành 100 đường phân giải. Dương T hị T hái Hiền (MSHV: 1212011) 7
- Quá trình phát tri n c a TV và công ngh Truy n hình K22 Tuy nhiên, Herbert E. Ives đã là người trình diễn thành công nhất, khi ông cho thử nghiệm sự phản xạ ánh sáng sử dụng màn hình nhỏ 2,5 inches và lớn 30 inches quan sát thông qua hệ thống dây nối từ Washington tới New York City và qua không trung từ Whippany, New Jersey. Chiếc TV – vật mẫu thành công đầu tiên của hai nhà khoa học Mỹ Charles Francis Jenkins và nhà khoa học Anh John Logie Baird tạo ra năm 1920. III. Truyền hình điện tử (Electronic televis ion) Vào năm 1911, kĩ sư Alan Archibald Campbell-Swinton đã đưa ra bài phát biểu tại London, được đăng trên tạp chí “Times” đã mô tả cách thức mà ống phóng tia âm cực CRT hoạt động trong việc truyền và nhận tín hiệu. Ông sử dụng một màn ảnh để thu nhận một điện tích thay đổi tương ứng với hình ảnh, và một súng điện tử trung hoà điện tích này, tạo ra dòng điện tử biến thiên. Nhiều người khác cũng đã thí nghiệm sử dụng ống phóng tia âm cực CRT như là một thiết bị tiếp nhận sóng, nhưng khái niệm này còn mới mẻ . Đến những năm cuối của thập niên 20, truyền hình điện cơ vẫn tiếp tục được phát triển, các nhà phát minh Philo Farnsworth và Vladimir Zworykin nghiên cứu độc lập về truyền dẫn bằng ống điện tử. Nguyên lý của Campbell Swinton đã được Zworykin áp dụng trong ống ghi hình iconoscope, bộ phận quan trọng nhất của camera. Về sau, chiếc đèn orthicon hiện đại hơn cũng sử dụng một thiết bị tương tự như vậy. Vào 7/9/1927, hệ thống phân tích hình ảnh của Philo Farnsworth tạo ra được hình ảnh đầu tiên, với đơn giản chỉ là những đường thẳng. Dương T hị T hái Hiền (MSHV: 1212011) 8
- Quá trình phát tri n c a TV và công ngh Truy n hình K22 Năm 1928, Farnsworth phát triển hệ thống và trình diễn cho báo giới những đoạn phim chuyển động. Năm 1929, hệ thống đã được nâng tầm với việc loại bỏ được mô tơ chuyển động, từ đây hệ thống truyền hình đã không còn bộ phận cơ khí chuyển động nữa. Cũng năm này, Farnsworth đã truyền hình ảnh một con người thật bằng hệ thống truyền hình của mình, đó là hình ảnh bà vợ Pem của ông. Farnsworth đã công chiếu thiết bị truyền hình cho công chúng vào ngày 25/8/1934 tại Franklin Institute, Philadelphia. Trong khi các nhà phát minh trước sử dụng các bức ảnh tĩnh hay đoạn phim chuyển động thì Farnsworth là người đầu tiên sử dụng kết hợp giữa các máy quét điện tử và ống tia cực âm để thu - nhận hình ảnh (đen trắng) về cuộc sống hiện tại. Mở đầu bước đột phá trong nghệ truyền hình của nhân loại. Phiên bản thương mại kết hợp máy quét điện tử và ống tia cực âm (vật bằng kính trong ảnh) của Philo Taylor Farnsworth năm 1927. Dương T hị T hái Hiền (MSHV: 1212011) 9
- Quá trình phát tri n c a TV và công ngh Truy n hình K22 Nhiều nhà phát minh đã nỗ lực rồi thất bại trong việc khai thác thương mại sản phẩm TV. Tới cuối những năm 1930, một vài tiêu chuẩn của công nghệ TV cùng xuất hiện và cạnh tranh để thống trị thị trường non trẻ này. Một trong những sản phẩm chiếm ưu thế là chiếc EMI-Marconi trong ảnh chụp năm 1950 có thể chạy 25 khung hình trên một giây và khá phổ biến tại Anh. Một tiêu chuẩn TV khác có thể chạy 30 khung hình trên giâyvà chủ yếu phát triển tại Mỹ. Chiếc TV thương mại thành công đầu tiên bắt đầu xuất hiện tại các showroom ở Mỹ vào đầu những năm 1950. Đám đông trong ảnh đang theo dõi lễ đăng quang của Nữ hoàng Anh Elizabeth qua chiếc TV đặt trong tủ kính của Trung tâm Rockefeller tại New York . Dương T hị T hái Hiền (MSHV: 1212011) 10
- Quá trình phát tri n c a TV và công ngh Truy n hình K22 Sự kiện phát trực tiếp những bước đi lịch sử của nhà du hành Mỹ Neil Amstrong trên mặt trăng, ngày 20/1/1969, trên TV đã chứng tỏ sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ truyền hình thời bấy giờ. IV. Từ TV trắng đen chuyển sang TV màu: Nỗ lực phát triển TV màu xuất hiện từ đầu những năm 1950 và chiếc đầu tiên được hãng RCA giới thiệu năm 1954. Nhưng phải đến những năm 1960 việc bán các TV màu mới bắt đầu sinh lợi. Tới năm 1974 (khi bức ảnh này được chụp trong phòng khách Dương T hị T hái Hiền (MSHV: 1212011) 11
- Quá trình phát tri n c a TV và công ngh Truy n hình K22 sạn Delmonico New York) thì TV màu đã trở thành biểu tượng cho các gia đình giàu có tại Mỹ. V. Các bước phát triển đầy sáng tạo của TV: Khi TV đã phổ biến trong các gia đình Mỹ, giới phát minh lại lao vào tìmcách thu nhỏ chúng để khách hàng có thể xem bất cứ đâu khi đang đi trênđường. Năm 1959, hãng Philco đưa vào thị trường chiếc TV chỉ có màn hình rộng 2 inch và có thể thu cả sóng radio. Dương T hị T hái Hiền (MSHV: 1212011) 12
- Quá trình phát tri n c a TV và công ngh Truy n hình K22 1) TV CRT TV CRT của Sony. Ảnh: Sony. TV CRT được giới thiệu lần đầu vào năm 1922. Đến năm 1950, sản phẩm thương mại đầu tiên mới bắt đầu xuất hiện. TV CRT có tỷ lệ màn hình 6:4, phần hông dày, cồng kềnh và sử dụng công nghệ thu phát hình analog. RPTV có màn hình lớn nhưng cồng kềnh và hình ảnh không sắc nét. Ảnh: Sony. 2) Máy chiếu RPTV (Digital Rear Projection) Công nghệ RPTV được chính thức thương mại hóa trong thập niên 70 của thế kỷ trước nhưng chỉ thực sự phổ biến ở những năm đầu thế kỷ 21. RPTV gây ấn tượng với kích thước lớn, từ 40 inch trở lên. Tuy nhiên, do quá cồng kềnh và hình ảnh thiếu sắc nét, Dương T hị T hái Hiền (MSHV: 1212011) 13
- Quá trình phát tri n c a TV và công ngh Truy n hình K22 dòng sản phẩm này nhanh chóng bị thất bại trước LCD, Plasma. Năm 2007, Sony chính thức ngừng sản xuất RPTV, chấ m dứt giai đoạn phát triển của công nghệ này. 3) TV Plasma TV Plasma của Panasonic Công nghệ Plasma được trình làng vào năm 1997, với ưu thế là thiết kế mỏng, độ tương phản cùng tốc độ quét hình cao giúp người xem cả m nhận tốt hơn trong các cảnh chuyển động nhanh. Tuy có nhiều ưu điểm nhưng plasma vẫn không theo kịp với mức hạ giá chóng mặt của LCD. PLASMA: có độ sáng màn hình (brightness) tốt thứ ba so với LCD và LED. Sáng và tronghơn màn hình CRT cổ điển. Tuy nhiên ở mức độ đen sâu (black level) màn hình Plasma lại đứng nhất. Màn hình công nghệ Plasma với các tinh thể phốt-pho sẽ cung cấp đầy đủ nhất các mức độ đen sâu của hình ảnh, tái hiện chân thực nhất từng chi tiết. Về tiêu hao năng lượng Plasma vẫn còn thua LED, và LCD. Về mức độ tương phản (contrast ratio): Plasma đứng nhất. Tỷ lệ tương phản hay còn gọi là tỷ số khác biệt giữa hai gam màu đen và trắng. Tỷ số này càng lớn cho hình ảnh càng chân thực. Đây là thông số quan trọng trong việc làm nên tổng thể chất lượng của một hình ảnh. Do vậy Tv Plasma rất thích hợp cho khán giả xem phim vào ban đêm, cần nâng cao hiệu quả hình ảnh nhiều. 4) TV LCD TV LCD được chính thức giới thiệu từ năm 1983, nhưng đến 20 năm sau, công nghệ này mới thật sự phổ biến. Vào năm 2007, LCD chính thức vượt qua CRT để chiếm lĩnh thị trường TV do cỡ màn hình lớn hơn và giá hạ nhanh. Theo nghiên cứu gần đây Dương T hị T hái Hiền (MSHV: 1212011) 14
- Quá trình phát tri n c a TV và công ngh Truy n hình K22 của công ty Display Search, 80% TV được bán ra là loại LCD (bao gồm cả TV LED). Sự phát triển của dòng TV LCD gắn liền với thành công của Samsung (Hàn Quốc) khi 5 năm liên tục (từ 2006) luôn đứng đầu thị trường TV toàn cầu. LCD: có độ sáng màn hình (brightness) tốt thứ nhì so với plasma và led. Độ đen sâu đứng thứ ba. So với LED, Plasma, LCD lại càng khó trình diễn những gam màu đen tuyệt đối bởi hệ thống đèn chiếu là những bóng đèn huỳnh quang lạnh CCFL. Về mức độ tương phản (contrast ratio): LCD đứng thứ ba. LCD cũng ít tốn hao năng lượng hơn Plasma. Có 2 loại LCD: các TV công nghệ LCD s ử dụng đèn chiếu CCFL, và các LCD có sử dụng công nghệ LCD trang bị thêm tấm nền hình IPS. TV LCD (đèn CCFL) tiêu thụ nhiều điện năng nhất Dương T hị T hái Hiền (MSHV: 1212011) 15
- Quá trình phát tri n c a TV và công ngh Truy n hình K22 5) TV LED Độ sáng màn hình của Samsung UA55D8000 được đánh giá rất cao TV LED có cùng công nghệ với LCD nhưng sử dụng đèn chiếu sáng tiên tiến hơn nên cho kiểu dáng siêu mỏng, dải màu rộng, màu sắc trung thực, độ tương phản cao hơn 40% và tiêu thụ ít điện năng hơn. Ngoài ra, tốc độ quét hình của các dòng LED hiện nay từ 120 Hz đến 240 Hz (hơn hẳn LCD là 50 và 100 Hz), giúp giảm rõ rệt hiện tượng vệt chuyển động thường xuất hiện trên các màn LCD. LED: độ sáng màn hình của TV LED là số 1. Trung bình, độ sáng màn hình LED đều vượt quá con số 100 bước sáng Lambert (cách tính trong vật lý) nên để xem được những thước phim tuyệt đẹp được trình chiếu như trong rạp, màn hình TV cũng chỉ cần điều chỉnh ở thang 5 trong tổng số 10. TV LED cũng có độ đen sâu đứng nhì, có thể trình diễn những gam màu đen tuyệt đối bằng cách tắt hết các đèn LED phía sau nhưng điều này khó có thể thực hiện khi TV đang hoạt động. Về mức độ tương phản (contrast ratio): LED đứng nhì. Mặc dù vậy nhưng vẫn có những ngoại lệ với những màn hình LED công nghệ mới. Với một màn hình LED nền trang bị kỹ thuật xử lý vùng tối mờ cục bộ sẽ có thể cho độ tương phản tương tự như một màn hình Plasma (cùng phân khúc). Tuy nhiên, loại màn hình này còn khá đắt đỏ, đắt hơn cả LED v iền và rất nhiều so với màn hình Plasma cùng kích thước. Dương T hị T hái Hiền (MSHV: 1212011) 16
- Quá trình phát tri n c a TV và công ngh Truy n hình K22 Về tiêu thụ năng lượng: LCD ít hao nhất. Ngay cả khi các đèn led bật sáng tối đa. Về giá cả: đắt nhất vẫn là các dòng LED đặc biệt có trang bị thêm kỹ thuật xử lý vùng tối mờ cục bộ (Local d imming).Tv LED lại thích hợp đặt ở căn phòng có đầy đủ ánh sáng và nhiều cửa sổ. 6) So sánh giữa Plasma, LCD, và LED về góc nhìn, tuổi thọ: Công nghệ Plasma đem lại góc nhìn lớn kể cả khi nhìn nghiêng. Công nghệ LCD/LED trang bị tấm nền hình IPS (In Plane Switching) sẽ cho góc nhìn khá tốt, song chưa thể vượt qua Plasma. Lý do: màn hình LCD (bao gồm cả LED) đều chỉ hỗ trợ góc nhìn theo trục dọc chính giữa màn hình, vì vậy góc nhìn lớn, bên mép màn hình, chất lượng hình ảnh sẽ bị giảm xuống, cảm nhận hình ảnh tối và không rõ ràng.Nhưng với công nghệ LCD trang bị thêm tấm nền hình IPS sẽ cho góc nhìn rộng hơn, tốt hơn, hỗ trợ cả tỷ lệ tương phản lẫn độ đen sâu của hình ảnh. Mặc dù vậy, nhưng tuổi thọ của công nghệPlasma không cao bằng công nghệ LCD, LED. Bền nhất là màn hình CRT. VI. Xu hướng mới nhất và Công nghệ TV sẽ thay thế cho Plasma, LCD, LED trong tương lai gần: 1) TV 3D TV 3D của Samsung. Ảnh: Samsunghub. TV 3D được các tập đoàn công nghệ hàng đầu tập trung phát triển từ năm 2010. TV 3D đang ngày càng phổ biến hơn với lượng tiêu thụ trong quý II/2011 tăng 9% so với cùng kỳ năm ngoái. Nguyên nhân được cho là do mẫu mã xuất hiện nhiều hơn, đa dạng về kích cỡ cùng mức giá trải dài từ phân khúc phổ thông cho đến cao cấp. Dương T hị T hái Hiền (MSHV: 1212011) 17
- Quá trình phát tri n c a TV và công ngh Truy n hình K22 2) TV OLED (Organic Light EmittingDiodes) OLED đang được xem là TV của tương lai do sử dụng đèn phát sáng cao cấp nhất hiện nay, cho phép tạo ra sản phẩm kiểu dáng siêu mỏng, hình ảnh đẹp, sắc nét, độ tương phản cao và điện năng tiêu thụ thấp. Thế hệ TV ứng dụng màn hình công nghệ OLED s ẽ mang lại hình ảnh cực kỳ sắc nét trong khi màn hình chỉ mỏng như tờ giấy và khá linh hoạt khi có thể uốn cong, gấp nếp nhưng không để lại vết gập. TV OLED mỏng, sáng và ít tốn điện năng hơn LED nhưng chưa phổ biến vì giá thành còn cao. Ảnh: Mẫu TVOLED mới của LG. Chuyển giao từ ý tưởng sử dụng màn hình OLED kích cỡ nhỏ trên những thiết bị di động, TV OLED sẽ được ra mắt trong tương lai gần. OLED -Organic Light EmittingDiodes, là công nghệ quang điện hữu cơ. Một màng mỏng hữu cơ với thành phần chính là hợp chất carbon được tráng giữa hai dây dẫn. Khi dòng điện chạy qua, các chất liệu OLED đều phát sáng, mỗi điểm ảnh là một diode phát sáng nhỏ và cho phép hiển thị hình ảnh theo từng phần. Dựa trên nền tảng các diode phát sáng nên màn hình OLED sẽ tự phát sáng thay vì phải sử dụng hệ thống đèn chiếu nền như các màn hình LCD hay LED. Điều này giúp cho màn hình cực kỳ mỏng, chỉ 2 đến 3 mm, tiết kiệm năng lượng hơn LCD, đặc biệt là Plasma. Khả năng hiển thị hình ảnh cũng sáng hơn và trong hơn so với bộ phận lọc màu của màn hình tinh thể lỏng LCD. Bên cạnh đó, màn hình OLED cũng cần ít vật liệu chế tạo hơn so với công nghệ cũ. Dương T hị T hái Hiền (MSHV: 1212011) 18
- Quá trình phát tri n c a TV và công ngh Truy n hình K22 Tiêu tốn ít điện năng, sử dụng các vật liệu xanh nhưng vẫn cho hình ảnh đẹp khiến OLED TV dần trở thành sản phẩm thân thiện môi trường. Samsung superOLED tại CES 2012. Ảnh: engadget Màn hình OLED đạt độ mỏng tối ưu Dương T hị T hái Hiền (MSHV: 1212011) 19
- Quá trình phát tri n c a TV và công ngh Truy n hình K22 3) DLP: Mitsubishi là hãng duy nhất theo đuổi HDTV công nghệ DLP DLP – Digital Light Processing được coi là loại chíp xử lý ánh sáng tinh vi nhất trên thế giới hiện nay, có thể tái tạo hàng tỷ màu sắc khác nhau khiến hình ảnh xuất ra sắc nét và mịn màng hơn. DLP là công nghệ được phát triển bởi viện nghiên cứu Texas, dựa trên kỹ thuật micromirror. Là công nghệ xử lý ánh sáng đèn chiếu hậu nhờ một chip điện tử điều khiển hoạt động của hàng triệu kính hiển vi bên trong. Chip này chứa một tứ giác được cấu tạo bởi hơn 2 triệu thấu kính siêu nhỏ và mỗi thấu kính hiển vi này có kích cỡ chưa tới 1/5 bề dày sợi tóc con người. Mỗi một vi gương – thấu kính sẽ tương đương một điểm ảnh và số lượng vi gương sẽ quyết định độ phân giải hình ảnh. Ví dụ muốn hình ảnh đạt độ phân giải Full HD 1920 x 1080p thì mỗi chíp DLP cần tới hơn 2 triệu thấu kính. Tuy nhiên có thể tiết kiệm số thấu kính sử dụng xuống 50% bằng cách cho 2 điểm ảnh chiếu vào 1 gương hoặc mỗi gương sẽ chuyển động giữa 2 pixel. Khi chíp DLP kết hợp với một tín hiệu video hoặc hình ảnh kỹ thuật số, đó là những ánh sáng sẽ được thấu kính xoay lật giữa hai trạng thái về phía thấu kính hoặc tản nhiệt với tốc độ lớn, khoảng 16 micro giây, tần số khoảng 5000 lần/giây. Góc lật khoảng Dương T hị T hái Hiền (MSHV: 1212011) 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tiểu luận triết học về 'Mối quan hệ giữa quan hệ sản xuất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất trong quá trình phát triển kinh tế
9 p | 650 | 261
-
Tiểu luận triết học: Mối quan hệ giữa quan hệ sản xuất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất trong quá trình phát triển kinh tế
12 p | 1355 | 204
-
Tiểu luận Kinh tế phát triển so sánh: Kinh tế Trung Quốc
36 p | 819 | 163
-
Tiểu luận triết học: Quan điểm lịch sử cụ thể đối với quá trình phát triển KT
22 p | 363 | 69
-
Tiểu luận Kinh tế chính trị: Vận dụng lý luận về hình thái kinh tế - xã hội giải thích quá trình phát triển của Việt Nam ngày nay
10 p | 389 | 63
-
Tiểu luận: Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và vận dụng trong quá trình phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
30 p | 240 | 62
-
Tiểu luận Triết học số 71 - Vận dụng Lý luận về Hình thái kinh tế - xã hội giải thích quá trình phát triển của Việt Nam ngày nay
26 p | 138 | 33
-
Tiểu luận tài chính ngân hàng và sự phát triển: Nghiên cứu hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân TYM. Phân tích thực trạng và một số đóng góp của Quỹ tới quá trình phát triển kinh tế địa phương
23 p | 223 | 32
-
Luận văn nuôi trồng thủy sản: Theo dõi một số chỉ tiêu sinh sản và quá trình phát triển phôi của cá hô (catlocarpio siamensis)
45 p | 128 | 26
-
TIỂU LUẬN: Mối quan hệ giữa quan hệ sản xuất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất trong quá trình phát triển kinh tế
11 p | 230 | 24
-
Tiểu luận Triết học: Mối quan hệ giữa quan hệ sản xuất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất trong quá trình phát triển kinh tế
11 p | 98 | 15
-
Tiểu luận: Biện chứng của quá trình phát triển nền kinh tế nhiều thành phần ở Việt Nam trong thời kỳ quá độ
18 p | 142 | 12
-
Tiểu luận Triết học số 72 - Hình thái kinh tế - xã hội, giải thích quá trình phát triển của Việt Nam ngày nay
26 p | 87 | 12
-
Tiểu luận: Tìm hiểu sự vận dụng các nguyên tắc sáng tạo trong quá trình phát triển điện thoại di động
19 p | 133 | 11
-
Tiểu luận: Áp dụng các nguyên lý sáng tạo trong quá trình phát triển tai nghe (Headphone)
26 p | 81 | 8
-
Đồ án môn học: Các nguyên tắc sáng tạo và áp dụng trong quá trình phát triển của máy tính di động
0 p | 117 | 7
-
Tóm tắt Luận án tiến sĩ Khoa học giáo dục: Quá trình phát triển kinh tế - xã hội của Vương quốc Campuchia từ năm 1993 đến năm 2013
31 p | 56 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn