UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC TRƯỜNG CHÍNH TRỊ

TIỂU LUẬN CUỐI KHOÁ

Đề tài:

Họ tên Sinh ngày Đơn vị công tác

Giáo viên HD

Quản lý nhà nước về an toàn điện nông thôn : Nguyễn Tuấn Anh : 12-9-1981 : Trung tâm Thông tin-XTTM (Sở Công Thương Vĩnh Phúc) : Ths Hà Vũ Tuyến Phó Hiệu trưởng Vĩnh Phúc, 2011

TTiiểểuu lluuậậnn ccuuốốii kkhhooáá

MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU ............................................................................................................... 3

NỘI DUNG TIỂU LUẬN .............................................................................................. 6

1- Mô tả tình huống:................................................................................................... 6

2- Phân tích nguyên nhân và hậu quả: ....................................................................... 9

2.1. Vấn đề cần giải quyết...................................................................................... 9

2.2. Nguyên nhân xảy tình huống .......................................................................... 9

2.3. Hậu quả của sự việc: ..................................................................................... 16

3- Xác định và lựa chọn phương án giải quyết: ....................................................... 16

3.1. Mục tiêu giải quyết tình huống: .................................................................... 16

3.2. Xây dựng phương án giải quyết tình huống: ................................................ 16

3.3. Lựa chọn phương án giải quyết: ................................................................... 20

3.4 Kế hoạch tổ chức thực hiện phương án: ........................................................ 20

4. Kiến nghị:............................................................................................................. 21

4.1. Về công tác quản lý Nhà nước:..................................................................... 21

4.2. Về công tác chuyên môn:.............................................................................. 22

4.3. Công tác xây dựng và hoàn thiện hệ thống ban hành văn bản pháp luật:..... 22

5. Bài học kinh nghiệm: ........................................................................................... 22

KẾT LUẬN .................................................................................................................. 24

2

TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................ 25

TTiiểểuu lluuậậnn ccuuốốii kkhhooáá

LỜI NÓI ĐẦU

Điện năng là một loại sản phẩm hàng hóa đặc biệt, được sản xuất và đồng thời

đưa vào sử dụng. Điện năng là một trong những yếu tố quyết định đến tốc độ phát

triển kinh tế xã hội và, đặc biệt là thời kỳ CNH - HĐH đất nước. Trong định hướng

chiến lược phát triển kinh tế – xã hội qua các thời kỳ đều xác định “điện phải đi trước

một bước”.

Điện năng là nhu cầu không thể thiếu được cho sự phát triển của các ngành

kinh tế quốc dân, nó góp phần nâng cao đời sống của nhân dân. Chỉ tiêu về sản xuất,

sử dụng điện trên đầu người cũng là một trong những chỉ tiêu quan trọng đánh giá sự

phát triện kinh tế – xã hội của mỗi quốc gia. Đối với khu vực nông thôn, điện năng

lại càng đóng vai trò quan trọng, đã và đang góp phần làm thay đổi bộ mặt nông thôn

ngày nay, là cầu nối thu hẹp dần khoảng cách giữa nông thôn và đô thị. Tuy nhiên , do

điện năng là một loại hàng hoá đặc biệt nên trong quá trình quản lý, sử dụng nếu

không thực hiện đúng nguyên tắc, quy trình; thì nó có thể để lại những tổn thất nặng

nề về tinh thần cũng như vật chất cho bản thân người sử dụng và xã hội. Vì vậy, công

tác quản lý, sử dụng điện luôn là vấn đề quan trọng, cần phải thường xuyên quan tâm,

đặc biệt là những vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa khi người quản lý và người sử

dụng điện chưa được trang bị đầy đủ hoặc chưa đồng bộ những kiến thức cần thiết.

Để phát huy được vai trò tích cực của loại hàng hoá đặc biệt này và đảm

bảo an toàn trong sản xuất và sinh hoạt của nhân dân, thì vấn đề đặt ra là từ sản xuất

đến sử dụng điện phải được đặt trong mối quan hệ chặt chẽ, thống nhất và khoa học.

Đưa được điện về vùng nông thôn là một vấn đề cần thiết, nhưng việc sử dụng và

quản lý điện an toàn cũng là vấn đề cần phải đặt lên hàng đầu.

Sở Công nghiệp Vĩnh Phúc (nay là Sở Công Thương) với chức năng quản lý

nhà nước về sản xuất và sử dụng điện trên địa bàn, đã đặc biệt chú trọng đến công tác

quản lý điện nông thôn. Ngay từ những ngày đầu sau khi tỉnh Vĩnh Phúc được tái lập,

3

Sở Công nghiệp Vĩnh Phúc đã tham mưu cho UBND tỉnh ra Quyết định số: 1373/QĐ-

TTiiểểuu lluuậậnn ccuuốốii kkhhooáá UB ngày 27/10/1997 về việc ban hành quy định quản lý, cung ứng – sử dụng điện ở

nông thôn trên địa bàn tỉnh, nhằm củng cố lại sự hoạt động của Ban quản lý điện ở

các địa phương. Sở Công nghiệp đã soạn thảo, cấp phát 7.500 bộ tài liệu về quản lý

kỹ thuật an toàn điện và sổ sách ghi chép, theo dõi lưới điện nông thôn cho các thợ

điện, và Ban quản lý điện ở các xã. Đã mở các lớp bồi dưỡng và tập huấn về kỹ thuật

an toàn điện và quản lý điện nông thôn cho gần 800 cán bộ làm công tác quản lý điện

ở các địa phương trong tỉnh. Tổ chức thanh, kiểm tra giải quyết các đơn, thư khiếu nại

về giá điện và xây dựng công trình điện góp phần bình ổn việc cung ứng điện ở một

số địa phương.

Từ khi có sự giám sát của cơ quan quản lý nhà nước về điện, công tác quản lý

điện nông thôn ở các địa phương đã một phần được tổ chức có quy củ, nhưng vẫn còn

rất nhiều các vấn đề tồn tại quan trọng cần được quan tâm giải quyết để cho việc cung

ứng và sử dụng điện ở nông thôn đạt hiệu quả hơn.

Toàn bộ hệ thống lưới điện ở các địa phương từ ngân sách Nhà nước đầu tư xây

dựng cùng với nhân dân đóng góp, với phương châm Nhà nước và nhân dân cùng

làm. Những công trình do UBND tỉnh quyết định đầu tư xây dựng thường giao cho

UBND các xã làm chủ đầu tư, thực hiện dự án. Tuy nhiên đa số các địa phương đều

không đủ điều kiện để thực hiện việc quản lý đầu tư xây dựng công trình điện, đặc

biệt là việc cử người có trình độ về chuyên môn kỹ thuật theo dõi, giám sát quá trình

thi công. UBND các xã làm chủ đầu tư xây dựng công trình điện thường giao tất cả

mọi việc cho các nhà thầu xây dựng từ việc lập thủ tục, cho đến việc nghiệm thu bàn

giao công trình, nên đa số các công trình xây dựng điện ở các địa phương không có

sự nghiệm thu, kiểm tra của cơ quan quản lý Nhà nước về xây dựng chuyên ngành.

Điều đó sẽ dẫn đến nhiều công trình kém chất lượng không đảm bảo an toàn trong quá

trình sử dụng. Ví dụ điển hình là công trình điện thuộc Thôn H xã M do việc xây

4

dựng kém chất lượng, các cột điện sau vài trận mưa đã bị siêu vẹo. Hệ thống tiếp địa

TTiiểểuu lluuậậnn ccuuốốii kkhhooáá an toàn không đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật, khi xảy ra dò điện đã làm chết gia súc của

dân.

Từ sự việc con trâu nhà ông G, thôn H, xã M, huyện Yên Lạc bị điện giật chết,

nên tôi đã lựa chọn đề tài “Quản lý nhà nước về an toàn điện nông thôn” nhằm góp

phần nâng cao nhận thức và tăng cường vai trò quản lý Nhà nước về điện nông thôn.

Bài viết gồm những nội dung chính: Mô tả tình huống, phân tích tình huống, xác định

và lựa chọn phương án, biện pháp giải quyết tình huống và một số kiến nghị cụ thể.

Đây là tình huống không mới, tuy nhiên sự việc xảy ra ở vùng thôn nghèo có

những diễn biến phức tạp và ảnh hưởng lớn về mặt xã hội. Trong quá trình nghiên

cứu và đưa ra biện pháp xử lý tình huống không tránh khỏi những thiếu sót và còn có

những hạn chế nhất định, nên tôi rất mong nhận được sự góp ý của các Thầy giáo, Cô

giáo và bạn đọc để tiểu luận được hoàn thiện hơn.

Để hoàn thành được tiểu luận , Tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy giáo, Cô

giáo đã tận tình truyền đạt những kiến thức trong thời gian học tập tại lớp bồi dưỡng

kiến thức quản lý nhà nước chương trình chuyên viên chính tại tỉnh Vĩnh Phúc năm

5

2010.

TTiiểểuu lluuậậnn ccuuốốii kkhhooáá

NỘI DUNG TIỂU LUẬN

1- Mô tả tình huống:

Thôn H, xã M thuộc huyện Yên Lạc nằm bên ven bờ sông Hồng. Cuộc sống

người dân nơi đây yên ả, với nền nông nghiệp lâu đời nhờ con sông Hồng hàng năm

bồi đắp lượng phù sa, mỗi khi mùa lũ tràn qua. Là một thôn trong xã M với truyền

thống làm nông nghiệp, nên thu nhập của mỗi hộ dân hàng năm còn thấp giá trị tài

sản lớn nhất là con Trâu, mà bà con thôn quê vẫn gọi là “đầu cơ nghiệp”. Nền kinh tế

của địa phương vì thế mà chậm phát triển, nên mãi tới năm 2001 xã M mới đầu tư xây

dựng được công trình đường điện hạ thế kéo về trong đó, có đường hạ thế của thôn H.

Công trình đường điện hạ thế của xã được thực hiện theo tinh thần Nhà nước và nhân

dân cùng đóng góp.

Cụ thể việc đóng góp của nhân dân xã M là 2/3, còn lại là nhà nước, với tổng

chi phí cho công trình hết 195 triệu đồng. Đến tháng 9/2001 công trình được hoàn

thiện. Chi nhánh điện của huyện đã nghiệm thu kỹ thuật công trình, đóng điện và đưa

công trình vào sử dụng (có biên bản nghiệm thu ngày 09/10/2001 và biên bản thanh lý

hợp đồng xây dựng công trình giữa UBND xã M và Công ty X ngày 09/10/2001).

Đồng thời, ở từng thôn đã thành lập các Ban quản lý điện của thôn, giao trách nhiệm

quản lý an toàn đường hạ thế của thôn, thu chi theo quy định các khoản tiền thu nộp

của các hộ dùng điện.

Điện về thôn, mọi gia đình đều phấn khởi vui mừng. Mỗi ngày trôi qua là

những ngày như đổi mới rõ rệt của mỗi gia đình, khi dòng điện được đưa vào sinh

hoạt và sản xuất. Thôn H vẫn cứ êm đềm, nếu như không có những sự việc xảy ra đối

với Ban quản lý điện thôn H và một số hộ dân của thôn trong quá trình sử dụng điện

như sau:

- Ngày 13/7/2002 tại cột số C6 khu vực thôn H đã bị đổ và đứt đường dây.

6

Nguyên nhân là do mưa bão, cây mít nhà ông K bị đổ vào đường dây, làm đứt dây và

TTiiểểuu lluuậậnn ccuuốốii kkhhooáá đổ cột C6. Sự cố xảy ra đã được ban quản lý điện của xã đề nghị bên B (bên thi công

công trình điện là công ty X) khắc phục lại theo thoả thuận giữa 2 bên.

- Đến ngày 16/8/2002 tại cột số C13 do mưa to, tại đầu dây tiếp địa bị lở đất, đồng thời bị dò điện ở dây tiếp địa. Chính vì điện bị dò như vậy, nên vào 6h ngày

16/8/2002 ông G và con Trâu đi làm ngang qua cột điện, con Trâu lao vào đám cỏ

non, kéo tụt dây chạc khỏi tay ông G. Chưa kịp xoay sở, ông G đã thấy nó lăn đùng ra

vũng nước chân duỗi thẳng, mắt mở to trợn trừng. Thấy vậy, ông G hô thất thanh thấy

vậy mọi người đã kéo đến, phát hiện là con trâu đã trạm vào dây tiếp địa và bị điện

giật chết.

Qua 2 sự việc trên, một số hộ dân ở thôn đã bất bình và có đơn khiếu kiện.

Người đại diện là ông Vũ Thế G (người có con Trâu bị điện giật chết), đề nghị UBND

xã M làm rõ trách nhiệm đồng thời bồi thường thiệt hại về việc con Trâu bị điện giật

chết cho ông Vũ Thể G.

Sau khi thanh tra, kiểm tra lại những sự việc của thôn H, UBND xã M đã có

Báo cáo kết luận số 09/KL-UB ngày 16/10/2002 với nội dung:

- Việc đổ cây mít nhà ông K làm đứt dây điện và đổ cột là do mưa bão, do thiên

tai đem đến, đó cũng là thiệt hại chung của thôn. Nhưng sau khi làm việc và thoả

thuận với Công ty X thì được Công ty chấp nhận sửa chữa lại và chịu tất cả các chi

phí sửa chữa đó (có biên bản sửa chữa ngày 18/5/2003 giữa UBND xã M và Công ty

X).

- Việc con Trâu nhà ông G bị điện giật do dây tiếp địa của cột điện số C13 bị

dò điện, cũng là do thiên tai (mưa) làm ảnh hưởng trực tiếp đến công trình, nên mới

xảy ra trường hợp thiệt hại cho gia đình nhà ông G. Sau khi sự việc này xảy ra, Ban

quản lý điện của thôn H đã khắc phục và đảm bảo an toàn.

Hai trường hợp trên đều do thiên tai tác động gây ra, chứ không phải do cá

7

nhân nào, UBND xã đã kiểm tra và xác định rõ ràng. Đồng thời giải thích cho gia

TTiiểểuu lluuậậnn ccuuốốii kkhhooáá đình ông Vũ Thế G và một số hộ của thôn H hiểu, đó là thiệt hại không thuộc trách

nhiệm của ai cả.

Cách giải quyết này đã không làm ông Vũ Thế G và những người tham gia viết

đơn khiếu kiện hài lòng. Họ tiếp tục gửi đơn đến UBND huyện và UBND tỉnh đề nghị

được làm rõ.

Ngày 15/01/2003 Sở Công nghiệp Vĩnh Phúc nhận được phiếu chuyển

đơn số 492/UB-XKT ngày 10/01/2003 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc thanh tra giải

quyết đơn khiếu kiện của ông Vũ Thế G và một số công dân thôn H xã M.

Nội dung cụ thể khiếu kiện như sau:

Năm 2001 thôn H được đầu tư xây dựng đường hạ thế của thôn. Kinh phí do

dân đóng góp 2/3 còn lại là kinh phí hỗ trợ của Nhà nước. Trong quá trình xây dựng,

công trình thi công đã sai bản thiết kế của Sở Điện lực. Nhiều đoạn đi theo hình chữ

chi, vắt ngang, vắt dọc theo đường cái dân sinh, là là trên đỉnh đầu người như giàn

cạm bẫy, rất nguy hiểm. Có nhiều khoảng cách giữa cột này với cột kia quá sai với

quy định rất nhiều. Hiện nay có nhiều cột đã bị rạn nứt và nghiêng ngả, xiêu vẹo

không đảm bảo an toàn nữa. Cán bộ Ban quản lý điện của thôn H là người không có

trình độ kỹ thuật về điện, chỉ biết thu tiền điện mà không biết gì về quản lý điện đảm

bảo an toàn cho nhân dân. Do công trình không đảm bảo nên đã làm điện giật chết

Trâu, đề nghị phải được bồi thường thiệt hại này.

Như vậy nội dung đơn phản ánh 3 vấn đề cụ thể như sau:

- Công trình đầu tư không đảm bảo an toàn cho người và động vật, không đúng

thiết kế đã được duyệt.

- Ban quản lý điện (tổ điện) của thôn sử dụng người không có trình độ về điện

nên gây mất an toàn trong việc sử dụng điện.

- Vì thiếu trách nhiệm của Ban quản lý điện thôn H, nên đã không kịp thời khắc

phục để mất an toàn trong lưới điện, dẫn đến thiệt hại về tài sản của công dân. Đề

8

nghị phải được đền bù thiệt hại.

TTiiểểuu lluuậậnn ccuuốốii kkhhooáá 2- Phân tích nguyên nhân và hậu quả:

2.1. Vấn đề cần giải quyết

Qua nghiên cứu và phân tích đơn khiếu nại về 3 vấn đề như trên, Sở Công

nghiệp đã giao Thanh tra điện của Sở lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra sự việc trên.

Để giải quyết đơn thư khiếu nại trên Sở Công nghiệp đã có công văn số 85/CN-

QLĐ ngày 15/3/2003 gửi xã M. Nội dung khẳng định:

2.1.1/ Việc xây dựng công trình đường hạ thế của thôn H là không đúng thiết

kế của Sở Điện lực Vĩnh phúc sẽ được thanh tra điện của Sở Công nghiệp xuống kiểm

tra và có kết luận sau.

2.1.2/ Việc con Trâu nhà ông G bị điện giật, thì trách nhiệm trước hết phải

thuộc về Ban quản lý điện của thôn thiếu trách nhiệm trong công tác an toàn sử dụng

điện.

Đề nghị UBND xã, tạo điều kiện thuận lợi để đoàn thanh tra của Sở xuống làm

việc đạt kết quả tốt và nhanh chóng, đưa ra đánh giá cụ thể kết quả, trả lời nguyên đơn

và nhân dân của thôn, đồng thời báo cáo UBND tỉnh.

Thực hiện Quyết định số 245/QĐ-CN của Giám đốc Sở Công nghiệp ngày

22/01/2003 về việc thành lập đoàn thanh tra, kiểm tra việc xây dựng công trình điện

hạ thế tại thôn H. Đoàn thanh tra do ông Nguyễn Văn B làm trưởng đoàn đã tiến hành

thanh tra, kiểm tra tại thôn H.

2.2. Nguyên nhân xảy tình huống

* Nguyên nhân chủ quan

+ Về công trình điện:

Việc xây dựng đường điện hạ thế thôn H, được tiến hành sau khi Nhà nước đầu

tư cho xã xây dựng trạm biến áp và trạm bơm nông nghiệp, UBND xã đã hỗ trợ và

huy động nhân dân đóng góp để xây dựng được 2.390m đường điện hạ thế. Thôn H

9

đưa điện vào phục vụ sản xuất và sinh hoạt cho nhân dân từ tháng 10 năm 2001.

TTiiểểuu lluuậậnn ccuuốốii kkhhooáá Song, việc trang bị kiến thức về điện và cách phòng tránh sự cố về điện, của nhân dân

còn rất nhiều hạn chế.

- Việc xây dựng 2.390 m đường dây hạ thế thôn H vốn xây dựng được huy

động từ các nguồn:

+ UBND xã hỗ trợ từ tiền thu lệ phí đất = 73.055.000 đ

+ Nhân dân đóng góp 841.000, đ/hộ x 145 hộ = 121.945.000 đ

Tổng cộng là = 195.000.000 đ

(Bằng chữ: Một trăm chín mươi năm triệu đồng chẵn)

Phần xây dựng:

- Theo thanh lý hợp đồng ngày 09/10/2001 giữa bên A (UBND xã M) và

bên B (Công ty X) với khối lượng xây dựng 1.343m. Phần này có đủ hồ sơ thiết kế,

hợp đồng kinh tế, nghiệm thu kỹ thuật, thanh lý hợp đồng.

- Do nhu cầu sử dụng điện, nhân dân đã tự nguyện đóng góp tiền và công

lao động để xây dựng thêm 1.047m đường điện 1 pha 2 dây. Phần này có hợp đồng tư

vấn kỹ thuật giữa bên A và bên B, không có thiết kế – dự toán kinh phí bổ sung mà

chỉ làm dựa theo phần thiết kế – dự toán của phần xây dựng chính (1.343m như trên

đã nêu). Không có nghiệm thu kỹ thuật và thanh lý hợp đồng nên, số tiền này bên A

và bên B chưa làm thuế.

* Từ những kết quả thanh tra việc quản lý, xây dựng đường điện tại thôn H xã

M. Đoàn thanh tra kết luận:

- Trước khi tiến hành xây dựng công trình điện thôn H, UBND xã M đã tiến

hành làm thủ tục, hồ sơ thiết kế – nghiệm thu kỹ thuật, thanh lý hợp đồng. Nhưng

không có thiết kế – dự toán kinh phí, thanh lý hợp đồng bổ sung của phần xây dựng

mở rộng thêm.

10

* Với những kết luận như trên đoàn yêu cầu: