intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tiểu luận: Sử dụng hợp đồng tương lai phòng ngừa rủi ro cho sản phẩm cao su của công ty cổ phần công nghiệp cao su miền Nam Caosumina

Chia sẻ: Hgfch Hgfch | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:35

344
lượt xem
65
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tiểu luận: Sử dụng hợp đồng tương lai phòng ngừa rủi ro cho sản phẩm cao su của công ty cổ phần công nghiệp cao su miền Nam Caosumina nêu tổng quan về công cụ phòng chống rủi ro biến động giá đang được sử dụng trên thế giới: sản phẩm phái sinh trên thị trường hàng hóa, tổng quan về thị trường cao su những năm gần đây trên thế giới và Việt Nam; xác định rủi ro mà ngành đang đối mặt đó là biến động giá cao su, tìm hiểu khái niệm, mục đích, kỹ thuật vận hành và những lợi ích từ việc sử dụng hợp đồng tương lai cho giao dịch buôn bán cao su, qua đó phục vụ cho công cuộc phòng chống rủi ro sự biến động giá cả cao su trong giai đoạn hiện nay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tiểu luận: Sử dụng hợp đồng tương lai phòng ngừa rủi ro cho sản phẩm cao su của công ty cổ phần công nghiệp cao su miền Nam Caosumina

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG KHOA SAU ĐẠI HỌC TIỂU LUẬN SỬ DỤNG HỢP ĐỒNG TƯƠNG LAI PHÒNG NGỪA RỦI RO CHO SẢN PHẨM CAO SU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHIỆP CAO SU MIỀ NAM CAOSUMINA N Giảng viên hướng dẫn: TS. Mai Thu Hiền Học viên thực hiện: Nhóm 11: 09.Tạ H ồng Châu 16. Phạm Phương Dung 20. Dương Thị Hương Giang 21. Vũ Thị Thu Hà Hà Nội - Năm 2013
  2. Tiểu luận quản trị rủi ro GV: TS. M ai Thu Hiền MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU.......................................................................................................... 2 I.Tính cấp thiết của đề tài...................................................................................... 2 II.Mục tiêu nghiên cứ u của đề tài ........................................................................ 3 III.Đối tư ợng và phạm vi nghiên cứ u .................................................................. 3 IV.Kết cấu của đề tài ............................................................................................. 3 NỘI DUNG................................................................................................................... 5 CHƯƠNG 1: TỔN G QUAN VỀ HỢP ĐỒNG TƯƠNG LAI ......................... 5 I.Công cụ tài chính phái sinh (Derivatives) .................................................. 5 II.Hợp đồng tư ơng lai (Futures contract) .................................................... 11 CHƯƠNG II: ÁP DỤNG HỢ P ĐỒ NG TƯƠNG LAI ĐỂ PHÒNG NG ỪA RỦI RO BIẾN ĐỘ NG GIÁ CAO SU TẠI CÔNG TY CASUMINA............................ 20 I.Tổng quan về công ty CASUMINA ......................................................... 20 II.Quy trình giao dịch hợp đồng tương lai của công ty. ............................ 21 III.M ua b án cao su bằng hợp đồng tư ơng lai qua TOCOM...................... 24 IV.Ứng dụng hợp đồng tương lai trong giao dịch kinh doanh cao su tại công ty ..................................................................................................................................... 24 CHƯƠNG III: GIẢI PHÁ P TRONG VIỆC SỬ D ỤN G HỢP ĐỒN G TƯƠNG LAI ĐỂ PHÒN G NGỪA RỦI RO BIẾN ĐỘN G GIÁ CAO SU TẠI CÔNG TY CASUM INA.................................................................................................................... 28 I.Dự báo nhu cầu cao su của thị trường thế giới và khả năng cung cấp của Việt Nam......................................................................................................................... 28 II.Những khó khăn và hạn chế khi tham gia giao dịch hợp đồng tương lai của công ty. ............................................................................................................................. 30 III.Giải pháp đối với công ty. ....................................................................... 31 LỜI KẾT LUẬN ........................................................................................................ 33 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 34 Nhóm 11 – 19 A TCNH 1
  3. Tiểu luận quản trị rủi ro GV: TS. M ai Thu Hiền PHẦN MỞ ĐẦU I.Tính cấp thiết của đề tài. Cao su là cây công nghiệp chủ lực, một trong mười mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của nước ta hiện nay. Sản phẩm cao su Việt Nam chủ yếu dùng để xuất khẩu (90%), tuy nhiên chúng ta mới xuất khẩu mủ cao sơ chế. Sau 5 năm gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới, ngành cao su Việt Nam cũng có nhiều thay đổi bao gồm cả tích cực và tiêu cực. Để có thể phát triển bền vững ngành cao su, một hệ thống các giải pháp đồng bộ nên được triển khai và thực hiện. Bên cạnh công tác dự báo cung, cầu, diện tích, sản lượng cao su của Việt Nam và các đối thủ cạnh tranh hết sức quan trọng và cần thiết, còn cần có các cơ chế để bảo hộ giá cả cho nhà sản xuất xuất khẩu nông sản, các nước thường sử dụng thành công một biện pháp là xây dựng thị trường giao dịch hợp đồng tương lai hàng hóa nông sản để các chủ thể có thể là nhà sản xuất, xuất khẩu nông sản tham gia giao dịch để san sẻ rủi ro về giá cả hàng hóa cho đối tác khác trên thị trường đó và cho thị trường quốc tế. Các hợp đồng này thực hiện thông qua các trung tâm giao dịch hàng hoá tập trung lớn như tại Tokyo (TOCOM ), Băng Kốc (AFET), Thượng Hải (SHFE). Vì vậy không lý do gì Việt Nam không áp dụng hình thức này khi mà sự phát triển sản phẩm giao dịch cho các hàng hoá Việt Nam là điều tất yếu và cần thiết tương ứng với giai đoạn phát triển kinh tế và hội nhập hiện nay. Sự biến động bất thường của giá các mặt hàng xuất khẩu Việt Nam nói chung và ngành hàng cao su nói riêng đã ảnh hưởng đến sự tình hình kinh doanh của toàn ngành cũng như Công ty cổ phần công nghiệp cao su miền nam CASUM INA, đặt ra yêu cầu bức thiết đó là cần có những công cụ bảo hiểm trong kinh doanh, đảm bảo cho sự phát triển bền vững lâu dài và hình thức mà công ty cần hướng tới áp dụng đó là sử dụng hợp đồng tương lai (Futures Contract) để phòng ngừa rủi ro về giá. Hiện tại, Casumina đã liên kết đầu tư vào các công ty trồng cao su để phòng ngừa rủi ro về giá cả. Hiệu quả đầu tiên của việc liên kết là Casumina có thể giành ưu thế về quyền mua. Hiện nay, Casumina nắm giữ 10% cổ phần của Công ty Cao su Phước Hòa và đầu tư vào các công ty khai thác cao su có tiếng khác, chẳng hạn Cao su Đà Nẵng, Cao su Đồng Phú. Mục đích tiếp theo là hạn chế rủi ro về giá nhằm tạo lợi thế cạnh tranh. Mối quan hệ rõ nét giữa doanh nghiệp trồng và doanh nghiệp chế biến cao su là giá cả. Khi giá cao su thiên nhiên tăng, giá thành phẩm thường tăng ngay lập tức. Tuy nhiên, bằng cách hợp tác với các doanh nghiệp trồng cao su, khi giá cao su thiên nhiên tăng cao doanh nghiệp trồng cao su có thể chậm tăng giá đối với Casumina Nhóm 11 – 19 A TCNH 2
  4. Tiểu luận quản trị rủi ro GV: TS. M ai Thu Hiền (thường là sau 3 tháng). Đây rõ ràng là lợi thế lớn của Casumina so với các doanh nghiệp chế biến khác. Nhận thấy tầm quan trọng của trung tâm giao dịch hàng hoá tập trung, chúng tôi đã nghiên cứu hợp đồng tương lai, lợi ích, khó khăn và kỹ thuật vận hành của thị trường này nhằm giúp cho công ty phần nào có được cái nhìn tổng quan và hiểu rõ hơn về hình thức giao dịch này trên thế giới cũng như Việt Nam hiện nay cùng với những giải pháp để công ty có thể thực hiện những giao dịch này trong tương lai. Đó là lý do cho đề tài: “Sử dụng hợp đồng tương lai phòng ngừa rủi ro cho sản phẩm cao su của Công ty cổ phần công nghiệp cao su miền Nam ” II.Mục tiêu nghiên cứu của đề tài  Tổng quan về công cụ phòng chống rủi ro biến động giá đang được sử dụng trên thế giới: sản phẩm p hái sinh trên thị trường hàng hóa.  Tổng quan về thị trường cao su những năm gần đây trên thế giới và Việt Nam; xác định rủi ro mà ngành đang đối mặt đó là biến động giá cao su.  Tìm hiểu khái niệm, mục đích, kỹ thuật vận hành và những lợi ích từ việc sử dụng hợp đồng tương lai cho giao dịch buôn bán cao su, qua đó phục vụ cho công cuộc phòng chống rủi ro sự biến động giá cả cao su trong giai đoạn hiện nay.  Đánh giá sự cần thiết, khả năng sử dụng hợp đồng tương lai và phân tích tình hình ứng dụng giao dịch hợp đồng tương lai của công ty để nhận định những kết quả đạt được cùng với những khó khăn, hạn chế trong quá trình tham gia giao dịch. III.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đề tài nghiên cứu tình hình ứng dụng Hợp đồng tương lai vào giao dịch buôn bán cao su trong phạm vi chi nhánh công ty thực phẩm miền bắc CASUM INA để đánh giá xem hiệu quả sử dụng hợp đồng tương lai mang lại lợi ích gì cho quá trình kinh doanh của công ty. Qua đó đưa ra những giải pháp để áp dụng hiệu quả hình thức này cho các doanh nghiệp kinh doanh cao su nói chung và công ty CASUMINA nói riêng. IV.Kết cấu của đề tài Đề tài gồm các mục: Chương 1: Tổng quan về hợp đồng tương lai Nhóm 11 – 19 A TCNH 3
  5. Tiểu luận quản trị rủi ro GV: TS. M ai Thu Hiền Chương 2: Áp dụng hợp đồng tương lai để phòng ngừa rủi ro biến động giá cao su tại công ty CASUMINA. Chương 3: Giải pháp trong việc sử dụng Hợp đồng tương lai để phòng ngừa rủi ro biến động giá cao su tại công ty CASUMINA. Nhóm 11 – 19 A TCNH 4
  6. Tiểu luận quản trị rủi ro GV: TS. M ai Thu Hiền NỘI DUNG CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HỢP ĐỒN G TƯƠNG LAI I.Công cụ tài chính phái sinh (Derivatives) 1.Khái niệm Công cụ tài chính phái sinh được hiểu là những công cụ được phát hành trên cơ sở những công cụ tài chính đã có như cổ phiếu, trái phiếu nhằm nhiều mục tiêu khác nhau như phân tán rủi ro tiềm ẩn, bảo vệ lợi nhuận hoặc tạo ra lợi nhuận của các giao dịch được chia sẻ cho các bên. Các chứng khoán phái sinh sẽ là đòn bẩy, làm tăng nhiều giá trị các đối tượng đầu tư như cổ phiếu, trái phiếu hoặc để đảm bảo rằng nếu giá cổ phiếu, trái phiếu có thay đổi bao nhiêu thì giá của các công cụ phái sinh vẫn sẽ được duy trì ở mức ban đầu. Thị trường các chứng khoán phái sinh là thị trường phát hành và mua đi bán lại các chứng từ tài chính như quyền mua cổ phiếu, chứng quyền, hợp đồng quyền chọn. Các công cụ phái sinh rất phong phú và đa dạng nhưng có bốn công cụ chính là Hợp đồng kỳ hạn (Forwards Contract), Hợp đồng tương lai (Futures Contract), Hợp đồng quyền chọn (Options Contract) và Hợp đồng hóan đổi (Swaps Contract). 2.Các sản phẩm hàng hóa phái sinh 2.1.Hợp đồng kỳ hạn (Forwards Contract) Hợp đồng kỳ hạn là hợp đồng mua hay bán một số lượng nhất định đơn vị tài sản cơ sở ở một thời điểm xác định trong tương lai theo một mức giá xác định ngay tại thời điểm thỏa thuận hợp đồng. Thời điểm xác định trong tương lai gọi là ngày thanh toán hợp đồng hay ngày đáo hạn. Thời gian từ khi ký hợp đồng đến ngày thanh toán gọi là kỳ hạn của hợp đồng. Giá xác định áp dụng trong ngày thanh toán hợp đồng gọi là giá kỳ hạn. (theo www .wikipedia.org) Ví dụ: Tình hình giá cao su trên thị trường Việt Nam thường bất ổn và dao động tùy thuộc vào tình hình giá cao su trên thị trường thế giới và tình hình thời tiết. Để tránh tình trạng bất ổn, nhà xuất khẩu cao su có thể thương lượng và ký hợp đồng mua cao su kỳ hạn với nông dân. Ví dụ, vào đầu vụ, công ty A ký hợp đồng kỳ hạn 6 tháng mua của ông X 20 tấn cao su với giá thỏa thuận trước là 15 triệu đồng/ tấn. Ông X được gọi là người bán, công ty A là người mua trong hợp đồng kỳ hạn. Sau 6 tháng Nhóm 11 – 19 A TCNH 5
  7. Tiểu luận quản trị rủi ro GV: TS. M ai Thu Hiền ông X phải bán cho công ty A 20 tấn cao su với giá thỏa thuận trước là 15 triệu đồng/tấn và công ty A phải mua 20 tấn cao su của ông X với giá đó, cho dù giá cao su trên thị trường sau 6 tháng là bao nhiêu đi chăng nữa. Với giá thỏa thuận biết trước và cố định, cả ông X và công ty A đều có được sự an tâm khỏi phải lo lắng về sự biến động giá cao su trên thị trường. 2.2.Hợp đồng tương lai ( Futures Contract) Hợp đồng Futures là một thỏa thuận để mua hoặc bán một tài sản vào một thời điểm xác định chắc chắn trong tương lai với một mức giá xác định. (theo www .wikipedia.org) Ví dụ: Công ty A ký hợp đồng xuất khẩu cao su cho công ty B giao tháng 2/2014 là 100 tấn giá 2.726,8 USD/ tấn. Như vậy, đến thời điểm giao hàng, công ty A phải bán cho công ty B 100 tấn cao su đó với giá 2.726,8 USD/ tấn và công ty B phải mua 100 tấn cao su với giá đó cho dù giá cao su vào thời điểm đó là bao nhiêu đi chăng nữa. 2.3.Hợp đồng quyền chọn (Options Contract) Options là quyền bán hoặc mua một hạng mục hàng hoá cụ thể nào đó như: cổ phiếu, kim loại quý hoặc trái phiếu Kho bạc, các hợp đồng mua bán tương lai và hàng hóa theo một giá đã xác lập trước trong một khoản thời gian nào đó. (theo www .wikipedia.org) Có hai loại hợp đồng quyền chọn: Hợp đồng quyền chọn mua (Call Option) và hợp đồng quyền chọn bán (Put Option). Quyền chọn mua Người mua quyền chọn trả một khoản tiền (gọi là phí quyền chọn) cho người bán. Người mua sẽ có quyền được mua (không bắt buộc mua) một lượng tài sản nhất định theo một mức giá thoả thuận trước, tại một thời điểm xác định trong tương lai. Người bán nhận phí quyền chọn có trách nhiệm phải bán một lượng tài sản như đã thoả thuận cho người mua, theo mức giá đã thoả thuận, vào thời điểm xác định trong tương lai (hoặc trước thời điểm đó) khi người mua muốn thực hiện quyền chọn mua. Ví dụ: Giá cổ phiếu của ngân hàng AB tại thời điểm hiện tại là 100.000 đồng/cổ phiếu, nhà đầu tư sau khi phân tích đưa ra dự báo giá cổ phiếu sẽ lên khoảng 200.000 đồng. Hiện tại, nếu muốn mua 1000 cổ phiếu của AB thì nhà đầu tư phải bỏ ra 100.000.000 đồng để mua nó. Giả sử sau một thời gian giá cổ phiếu không đúng như dự báo bị giảm xuống còn 60.000 đồng thì nhà đầu tư bị lỗ: 40.000.000 đồng. Trong trường hợp này, để vừa giảm thiểu rủi ro mà vẫn thực hiện theo dự báo, nhà đầu Nhóm 11 – 19 A TCNH 6
  8. Tiểu luận quản trị rủi ro GV: TS. M ai Thu Hiền tư sẽ đầu tư vào Quyền chọn mua, cụ thể: mua 1000 cổ phiếu của AB với giá 100.000 đồng/cổ phiếu, trong thời gian 3 tháng với mức phí quyền chọn là 20.000 đồng/cổ phiếu x 1000 cổ phiếu = 20.000.000 đồng. Trong thời gian 3 tháng trên, nếu giá cổ phiếu AB tăng như dự báo lên mức 200.000 đồng/cổ phiếu thì bạn sẽ thu được: 1000 cổ phiếu x 200.000 đồng = 200.000.000 đồng tức là bạn lãi 100.000.000 đồng – 20.000.000 đồng phí mua quyền chọn = 80.000.000 đồng. Trong trường hợp giá cổ phiếu của A B không tăng mà liên tục giảm cho đến hết thời gian 3 tháng thì nhà đầu tư có quyền không thực hiện việc mua của mình và chỉ chịu mất 20.000.000 đồng tiền phí quyền chọn mua. Quyền chọn bán Người nắm giữ một lượng tài sản mua phí quyền chọn bán của nhà cung cấp quyền chọn bán để đảm bảo rằng tài sản của mình sẽ chắc chắn được bán ở một mức giá nhất định trong tương lai. Ví dụ: Nhà đầu tư là người nắm giữ 1000 cổ phiếu của AB trên với mức giá thị trường hiện tại là 100.000 đồng/cổ phiếu. Nhà đầu tư lo lắng về giá cổ phiếu có thể giảm xuống còn 70.000 đồng/cổ phiếu thì sẽ bị mất 30.000.000 đồng. Nhà đầu tư sẽ mua quyền chọn bán với mức phí 20.000 đồng/cổ phiếu = 20.000.000 đồng để đảm bảo rằng cổ phiếu của mình lúc nào cũng có thể bán được 100.000 đồng/cổ phiếu. Tức là nếu như giá cổ phiếu giảm xuống dưới 100.000 đồng/cổ phiếu thì nhà đầu tư có thể sẽ có lợi vì được bán cổ phiếu ở mức cao hơn mức giá của cổ phiếu đó trên thị trường vào thời điểm đó. 2.4.Hợp đồng hoán đổi (Swaps Contract) Hợp đồng hoán đổi là một cam kết song phương, theo đó các nhà đầu tư sẽ trao cho nhau vào một ngày nhất định một số lượng nhất định đồng tiền của một quốc gia A để lấy một số lượng nhất định đồng tiền của quốc gia B đã được quy đổi theo tỷ giá ngoại tệ hiện tại trong một thời hạn xác định, với điều hứa hoàn lại vốn khi đến kỳ hạn.(theo www .wikipedia.org) Ví dụ: Để có đủ ngoại tệ là đô la Mỹ cho hoạt động đầu tư tại thị trường M ỹ, Công ty A của Việt Nam đã thoả thuận một Hợp đồng hoán đổi với Công ty B của M ỹ, theo đó Công ty B chuyển cho Công ty A một lượng USD nhất định, đổi lại Công ty A sẽ cung cấp đồng Việt Nam cho hoạt động đầu tư của Công ty B tại Việt Nam. 3.Vai trò của công cụ tài chính phái sinh  Quản trị rủi ro Nhóm 11 – 19 A TCNH 7
  9. Tiểu luận quản trị rủi ro GV: TS. M ai Thu Hiền Thị trường sản phẩm phái sinh cho phép những người muốn làm giảm rủi ro của mình chuyển giao rủi ro cho những người sẵn sàng chấp nhận nó, đó là những nhà đầu cơ. Vì vậy, thị trường này rất có hiệu quả trong việc phân phối lại rủi ro giữa các nhà đầu tư, không có ai cần phải chấp nhận một mức rủi ro không phù hợp với bản thân mình. Và cũng vì thế mà họ sẵn sàng cung cấp nhiều vốn hơn cho thị trường tài chính, điều này tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển, phát huy khả năng huy động vốn và giảm chi phí sử dụng vốn. Bên cạnh đó, thị trường các sản phẩm phái sinh cũng là một công cụ hiệu quả cho hoạt động đầu cơ. Bởi người muốn phòng ngừa rủi ro phải tìm được một người khác có nhu cầu đối lập hoàn toàn với mình, tức là rủi ro của người muốn phòng ngừa rủi ro phải được hấp thụ bởi các nhà đầu cơ. Tại sao các giao dịch này lại có thể được thực hiện, khi mà thực tế rõ ràng là khi một bên có lợi thì tất yếu bên còn lại sẽ không thể tránh khỏi những thiệt hại? Bởi mỗi nhà đầu tư có một “khẩu vị rủi ro” khác nhau, khả năng chấp nhận rủi ro cũng khác nhau. Tuy nhiên, ai cũng có mong muốn là giữ cho các khoản đầu tư của mình ở một mức rủi ro có thể chấp nhận được. Và thế là họ gặp nhau và tiến hành việc chuyển giao một phần rủi ro của mình cho đối tác.  Thông tin hiệu quả hình thành giá Các thị trường kỳ hạn và tương lai là nguồn thông tin quan trọng đối với giá cả. Đặc biệt, thị trường tương lai được xem là một công cụ chủ yếu để xác định giá giao ngay của tài sản. Điều này không hề bất bình thường, bởi có rất nhiều hàng hoá được giao dịch trên thị trường tương lai nhưng thị trường giao ngay của nó rất rộng lớn và phân tán nên rất khó có thể xác định được giá giao ngay của chúng. Ở đây, thường giá tương lai của những giao dịch sớm nhất sẽ được xác định là giá giao ngay. Thêm nữa, thị trường giao sau trên thế giới thường nhộn nhịp hơn nên các thông tin do nó cung cấp có tính tin cậy cao hơn. Những thông tin được cung cấp trên thị trường phái sinh dù trực tiếp hay gián tiếp đều góp phần hình thành giá giao ngay trong tương lai một cách có hiệu quả mà những người tham gia thị trường có thể chốt lại trong giới hạn chấp nhận của mình.  Các lợi thế về hoạt động và tính hiệu quả. Thứ nhất, chi phí giao dịch thấp hơn. Điều này làm cho việc chuyển hướng từ các giao dịch giao ngay sang phái sinh ngày càng dễ dàng và hấp dẫn hơn. Thứ 2, tính thanh khoản cao hơn hẳn so với thị trường giao ngay. Trước hết đó là yêu cầu một mức vốn để tham gia thị trường là tương đối thấp. Thêm nữa, tỷ suất sinh lời và rủi ro có thể được điều chỉnh ở bất cứ mức độ nào như mong muốn. Nhóm 11 – 19 A TCNH 8
  10. Tiểu luận quản trị rủi ro GV: TS. M ai Thu Hiền Thứ 3, các giao dịch bán khống được thực hiện dễ dàng hơn. Ngoài ra, các nhà đầu tư có thể tìm kiếm được những khoản lợi nhuận đáng kể từ chênh lệch giá, chênh lệch lãi suất. Tất cả các chủ thể tham gia thị trường đều có thể tìm thấy lợi nhuận. 4.Mức độ áp dụng các công cụ tài chính ở Việt Nam hiện nay Tại Việt Nam hiện nay thị trường phái sinh chỉ mới hình thành trên trên lĩnh vực ngoại hối và gần đây bắt đầu trên thị trường hàng hóa (cà phê, cao su, đậu nành của Techcombank, cà phê của BIDV, ATB), chưa xuất hiện các giao dịch trên thị trường chứng khoán. Các giao dịch phái sinh chủ yếu là hợp đồng kỳ hạn, quyền lựa chọn còn hợp đồng giao sau và hợp đồng hoán đổi chưa được thực hiện. Đối với thị trường ngoại hối, hợp đồng hoán đổi và hợp đồng kỳ hạn trên thị trường ngoại hối được Ngân hàng Nhà nước cho phép từ năm 1998 theo quyết định số 17/1998/ QĐ-NHN N7 ngày 10/1/1998. Với quyết định này, cho phép các Ngân hàng Thương mại triển khai các nghiệp vụ hoán đổi lãi suất và mua bán ngoại hối kỳ hạn với khách hàng là các doanh nghiệp xuất nhập khẩu, nhờ vậy đã giúp cho các doanh nghiệp hạn chế được rủi ro trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế Đông Nam Á. Đến năm 2002, được sự cho phép của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Ngân Hàng Thương M ại Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Eximbank đã tiến hành thí điểm giao dịch quyền lựa chọn (Options). M ặc dù mới đưa vào giao dịch trên thị trường, cơ chế còn khá mới mẻ nhưng bước đầu đã được nhiều khách hàng tham gia. Sang năm 2004, trước tình hình biến động giá cà phê trên thị trường gây rủi ro cho nông dân và các công ty xuất khẩu cà phê, Ngân Hàng Kỹ Thương đã đứng ra làm đầu mối tổ chức cho các doanh nghiệp thực hiện giao dịch phái sinh trên thị trường London, bước đầu mang lại hiệu quả đáng kể. Với tình hình hoạt động của thị trường các chứng khoán phái sinh ở Việt Nam thời gian qua có thể tổng kết được những thành tựu và hạn chế sau: ° Những thành quả bước đầu: + Nhận thức về các công cụ phái sinh và sự vận dụng chúng vào trong hoạt động kinh doanh ngày càng phổ biến và hiệu quả. Bằng việc đưa các công cụ phái sinh hoán đổi (Swaps), kỳ hạn (Forwards) và quyền lựa chọn (Options) vào giao dịch trên thị trường, bước đầu Ngân hàng đã tạo được nhận thức cho khách hàng trong việc vận dụng chúng để phục vụ cho hoạt động kinh doanh hạn chế rủi ro do biến động tỷ giá. Trên cơ sở những thành quả đạt được trên thị trường ngoại hối hoạt động giao dịch phái sinh được triển khai sang lĩnh vực thị trường hàng hóa, cụ thể là sản phẩm cà phê Nhóm 11 – 19 A TCNH 9
  11. Tiểu luận quản trị rủi ro GV: TS. M ai Thu Hiền trên thị trường London được Ngân Hàng Kỹ Thương Techcombank áp dụng, Ngân hàng Á Châu thực hiện nghiệp vụ quyền lựa chọn mua bán vàng. + Cung ứng thêm các công cụ tài chính, góp phần làm phong phú và đa dạng sản phẩm dịch vụ của ngân hàng trên thị trường ngoại hối. M ột số Ngân hàng năng động giờ đây không chỉ tập trung vào những sản phẩm kinh doanh ngân hàng truyền thống mà còn hướng tới nghiên cứu triển khai các phái sinh hiện đại. ° Những hạn chế: + Khối lượng giao dịch còn quá nhỏ so với như cầu thực tế: các giao dịch kỳ hạn và giao dịch hoán đổi được triển khai từ năm 1998 đến nay nhưng khối lượng các giao dịch này ở các Ngân hàng Thương M ại vẫn còn rất ít, vẫn chưa tạo được sự hấp dẫn đối với khách hàng. Điều này xuất phát từ những nguyên nhân sau: Tỷ giá giữa USD/VND được Ngân hàng Nhà Nước can thiệp khá ổn định với mục đích hỗ trợ cho xuất khẩu + Nhận thức về các công cụ phái sinh chưa phổ biến và chưa am hiểu sâu sắc về các công cụ từ các doanh nghiệp. + Tính hiệu quả kém của thị trường làm cho các giao dịch phái sinh không phát huy hết vai trò là công cụ dựa trên những biến động ngẫu nhiên của thị trường để hạn chế rủi ro và tạo ra lợi nhuận + Hệ thống thông tin thị trường chưa kịp thời và đầy đủ. + Giao dịch phái sinh chủ yếu trên thị trường ngoại hối còn lại trên các thị trường khác vẫn chưa hình thành hoặc trong giai đoạn phôi thai. Điều này một phần xuất phát từ nguyên nhân về khung pháp lý điều chỉnh hoạt động giao dịch chứng khoán phái sinh chưa đầy đủ, quyền lợi và trách nhiệm của các chủ thể tham gia chưa được đảm bảo do đó chưa tạo được sự quan tâm của các định chế tài chính cũng như các nhà đầu khi tham gia trên thị trường chứng khoán trong vận dụng các biện pháp để hạn chế rủi ro và đầu tư kiếm lợi. + Khung pháp lý điều chỉnh các giao dịch phái sinh trên thị trường chưa được hoàn thiện. Các giao dịch phái sinh mà các Ngân hàng Thương Mại kinh doanh trên thị trường ngoại hối được điều chỉnh bởi các văn bản pháp lý của Ngân hàng Nhà Nước còn lại trên các thị trường khác vẫn chưa có văn bản pháp lý nào điều chỉnh hoạt động của các giao dịch này. Công cụ tài chính phái sinh là sản phẩm của nền kinh tế hiện đại. Kỹ thuật tài chính này đòi hỏi một trình độ hiểu hiết và p hát triển nhất định của bất kỳ nền kinh tế Nhóm 11 – 19 A TCNH 10
  12. Tiểu luận quản trị rủi ro GV: TS. M ai Thu Hiền nào. Việt Nam đã gia nhập WTO, hòa chung vào hơi thở chung của nền kinh tế toàn cầu. Từ những nguyên nhân trên một yêu cầu cấp thiết đặt ra là chúng ta cần có một hệ thống giải pháp tích cực để triển khai thành công kỹ thuật này trên thị trường tài chính. II.Hợp đồng tương lai (Futures contract) 1.Khái niệm Hợp đồng tương lai là một hợp đồng được tiêu chuẩn hoá, được giao dịch trên thị trường giao dịch hợp đồng tương lai để mua hay bán một số loại hàng hoá nhất định, ở một mức giá nhất định, vào một ngày xác định trong tương lai. Ngày trong tương lai đó gọi là ngày giao hàng, hay ngày thanh toán cuối cùng. Giá được xác định ngay tại thời điểm kí hợp đồng được gọi là giá tương lai (Futures Price), còn giá của hàng hoá đó vào ngày giao hàng là giá quyết toán. Dù cho thời điểm giao hàng, giá hàng hóa trên thị trường có biến động theo chiều hướng nào chăng nữa thì giá bán theo hợp đồng tương lai vẫn không thay đổi. Do vậy, hợp đồng tương lai được coi là công cụ phòng ngừa rủi ro không chỉ cho các nhà xuất khẩu, cho người sản xuất mà cho cả các nhà nhập khẩu. (Nguồn:http://vietbao.vn/Kinh-te/Mua-ban-nong-san-bang-hop-dong-tuong- lai/40081838/87/) 2.Đặc điểm Hợp đồng tương lai (HĐTL) có nhiều đặc điểm riêng biệt, không có ở các hợp đồng khác. Dựa vào định nghĩa và thực tiễn, HĐTL có thể được chia thành các đặc điểm chính sau:  Các điều khoản trong HĐ TL được tiêu chuẩn hóa.  Là hợp đồng song vụ, cam kết thực hiện nghĩa vụ trong tương lai.  Được lập tại Sở Giao Dịch (SGD ) qua các cơ quan trung gian.  Phải có tiền bảo chứng và đa số các HĐ TL đều được thanh lý trước thời hạn.  Các điều khoản trong HĐ TL được tiêu chuẩn hóa. Trong Thị trường tương lai (TTTL), các hoạt động mua bán được thực hiện liên tục với trình độ chuyên môn nghiệp vụ và bảo đảm an toàn cao. Do đó, các điều khoản trong hợp đồng được tiêu chuẩn hóa một cách tối đa giúp cho việc ký kết hợp đồng nhanh chóng, đảm bảo an toàn về mặt pháp lý. Các điều khoản được tiêu chuẩn hóa Nhóm 11 – 19 A TCNH 11
  13. Tiểu luận quản trị rủi ro GV: TS. M ai Thu Hiền trong Thị trường tương lai là: tên hàng, chất lượng, độ lớn hợp đồng, thời gian giao hàng, địa điểm giao hàng.  Tên hàng phải là chính hàng hóa được phép giao dịch trên SGD đó. Hàng hóa đó có thể là một loại hàng hóa thông thường hoặc cũng có thể là các công cụ tài chính như cổ phiếu, trái phiếu, lãi suất, chỉ số… Mỗi SGD chỉ giao dịch một số loại hàng hóa nhất định. Do đó, người tham gia thị trường chỉ được phép giao dịch các hàng hóa cho phép trong SGD đó. Trong trường hợp người nông dân muốn bảo vệ cho hàng hóa của mình nhưng hàng hóa đó không được mua bán trên SGD thì họ có thể bán bằng một HĐTL của loại hàng hóa tương tự. Ví dụ như người nông dân thu hoạch Bắp hạt vàng loại 4, trong khi đó, SGD chỉ cho phép giao dịch loại 1 và loại 2, thì người nông dân có thể thực hiện các HĐ TL thanh toán bù trừ đối với Bắp loại 2 để bảo hộ cho giá Bắp loại 4 của mình.  Chất lượng hàng hóa cũng được tiêu chuẩn hóa. Hàng hóa được phân thành các mức chất lượng khác nhau nhưng thông thường thì SGD chỉ cho phép giao dịch một vài mức chất lượng nhất định.  Độ lớn là độ lớn giá trị tài sản được giao dịch trong một hợp đồng. Độ lớn mỗi HĐ TL về mỗi loại hàng hóa đều được thống nhất và hầu như được thống nhất trên toàn thế giới giúp cho việc mua bán giữa các TTTL trên thế giới dễ dàng hơn. Chẳng hạn như một hợp đồng vàng có khối lượng là 100 ounces, hợp đồng dầu thô là 1000 barrels, hợp đồng Yen Nhật là 12.500.000 ¥, hợp đồng cà phê Arabica là 37.500 pounds (tại NYMEX), hợp đồng cà phê Robusta là 1 lot = 10 tấn (tại LIFFE),… việc qui định độ lớn mỗi hợp đồng sao cho không quá lớn để những nhà bảo hộ nhỏ cũng có khả năng tham gia, không quá nhỏ vì khoản được bảo hộ hoặc đầu cơ sẽ không bù đắp được chi phí hoa hồng hay các chi phí khác.  Thời điểm giao hàng (thời điểm đáo hạn hợp đồng) thường được xác định là tháng giao hàng trong năm. Trong tháng giao hàng đó, ngày giao hàng được quy định cụ thể tuỳ vào loại hàng hóa và thị trường. Ví dụ như hợp đồng Bạc được đáo hạn vào tháng 3, 5, 7, 9, 12; hợp đồng tiền tệ qui định tháng đáo hạn là 3, 6, 9, 12;… Thời điểm giao hàng là điều kiện xác định để nhằm phân biệt đối tượng được giao dịch trong HĐ TL, ví dụ như: HĐ TL cao su tháng 3 năm 2005 khác với HĐ TL cao su tháng 5 năm 2005…  Địa điểm giao hàng trong HĐTL do SGD quy định. Việc giao hàng này xảy ra khi các bên mong muốn thi hành hợp đồng. Nhóm 11 – 19 A TCNH 12
  14. Tiểu luận quản trị rủi ro GV: TS. M ai Thu Hiền Sự tiêu chuẩn hóa các điều khoản chủ yếu trong HĐ TL là một trong những đặc điểm để phân biệt HĐ TL với các loại hợp đồng khác.  HĐTL là một hợp đồng song vụ, cam kết thực hiện nghĩa vụ trong tương lai. Khi lập một HĐTL thì các bên bị ràng buộc quyền và nghĩa vụ vào trong mối liên hệ đó. Trong đó bên bán phải có nghĩa vụ giao một khối lượng hàng xác định cho bên mua và có quyền nhận tiền vào một thời điểm trong tương lai ở một giá thoả thuận trước. Còn bên mua phải có nghĩa vụ thanh toán tiền theo như thoả thuận trong hợp đồng và có quyền nhận hàng cũng vào một thời điểm trong tương lai. Đặc điểm trên cũng là một dấu hiệu giúp phân biệt HĐTL với một loại hợp đồng phái sinh khác là hợp đồng quyền chọn (Options). Trong hợp đồng quyền chọn thì chỉ bên mua quyền được mua (Buy Call) hoặc mua quyền được bán (Buy Put) mới có quyền, bên còn lại (Sell Call – Sell Put) không có quyền mà phải thực hiện nghĩa vụ mà mình cam kết với bên kia. Như vậy, cả hai bên trong quan hệ HĐ TL đều bị ràng buộc bởi những quyền và nghĩa vụ nhất định. Và để đảm bảo cho các HĐTL được thi hành nên SGD đã qui định các biện pháp bảo đảm đối với cả bên mua lẫn bên bán bằng việc ký quỹ hoặc các giấy tờ chứng minh khác.  HĐTL được lập tại SGD qua các cơ quan trung gian (CQTG) . Ở trong Thị trường chứng khoán, các loại chứng khoán có thể được mua bán trên SGD hoặc ở thị trường tự do nhưng trong TTTL thì các H ĐTL chỉ được lập trên SGD . Việc mua bán qua SGD trong TTTL làm cho các nhà đầu tư không cần quan tâm đến đối tác của mình. Chỉ cần các bên tuân thủ quy định pháp luật khi ký kết thì quyền và nghĩa vụ các bên sẽ được bảo đảm. Bởi vì, việc giám sát đảm bảo thực hiện hợp đồng của tất cả các thành viên tham gia trong TTTL đã có CQTG đảm nhiệm. Trong trường hợp nhà đầu tư thực hiện giao dịch thanh toán bù trừ thì CQTG sẽ cân đối, bù trừ vào tài khoản của các nhà đầu tư; còn trong trường hợp các bên muốn được thi hành hợp đồng thì CQTG sẽ là cầu nối, yêu cầu bên bán và bên mua giao nhận hàng tại kho hoặc nơi do CQTG chỉ định. Ngoài CQTG ra thì còn có nhiều bên khác làm trung gian giúp cho việc giao kết HĐTL. Đó là các công ty thanh lý thành viên, các Công ty giao sau, các quỹ đầu tư,… làm trung gian giữa nhà đầu tư với CQTG. Các bên này có nhiệm vụ giúp CQTG xác định tư cách tham gia TTTL của các nhà đầu tư, giúp họ giao dịch bằng cách nhận lệnh của họ và đem đấu giá trên sàn. Nhóm 11 – 19 A TCNH 13
  15. Tiểu luận quản trị rủi ro GV: TS. M ai Thu Hiền  HĐTL phải có tiền bảo chứng và đa số các HĐTL đều được thanh lý trước thời hạn. Tiền bảo chứng là biện pháp bảo đảm thi hành hợp đồng, bắt buộc đối với cả bên bán và bên mua. Thay vì phải bỏ ra một khoản tiền lớn để đặt cọc hoặc một lượng tiền bằng với giá trị hàng hóa (thế chấp) để bảo đảm cho việc mua bán thì SGD chỉ quy định một mức bảo chứng rất thấp, tùy vào loại hàng hóa. Tiền bảo chứng thấp trong HĐTL cũng như trong hợp đồng quyền chọn là một trong những nguyên nhân làm cho chúng trở thành những công cụ đòn bẩy tài chính mạnh nhất ngày nay. Chính vì tiền bảo chứng thấp nên ai cũng có thể tham gia thị trường với tư cách là nhà đầu cơ. Những nhà đầu cơ luôn kỳ vọng vào việc kiếm lời đã trở thành nhân vật chủ yếu trong TTTL, TTTL hoạt động sôi nổi và trôi chảy là nhờ họ. Và vì thế, những người có hàng hóa cần được bảo hộ lại được lợi, họ có thể dễ dàng lập một HĐTL bất cứ lúc nào vì lúc nào cũng có người mua bán. Nhờ vậy mà TTTL có tính thanh khoản cao. Cuối cùng là một đặc điểm hết sức độc đáo của HĐ TL mà các dạng hợp đồng khác không có được, đó là thanh lý hợp đồng trước ngày đáo hạn. Trong các hợp đồng thông thường, khi các bên muốn thanh lý hợp đồng trước ngày giao hàng đồng nghĩa với việc thỏa thuận để chấm dứt hợp đồng hoặc thoả thuận chuyển nghĩa vụ của mình cho người khác, khi đó các bên sẽ thoát khỏi sự ràng buộc về nghĩa vụ với nhau. Nhưng trong HĐTL thì các bên có thể thanh lý hợp đồng trước ngày đáo hạn một cách dễ dàng mà không cần phải thông qua một sự thoả thuận nào bằng cách thực hiện nghiệp vụ thanh toán bù trừ là lập một hợp đồng ngược lại vị thế mà mình đã có. Cứ như thế, các bên có thể mua đi bán lại nhiều lần một loại hàng hóa vào một tháng giao hàng nhất định trong tương lai. Đến ngày giao hàng, nếu các bên không muốn giao hàng thực sự thì CQTL sẽ thanh toán bù trừ các loại hợp đồng đó và nghĩa vụ giao hàng cũng như nhận hàng của họ được chuyển giao cho người khác. Ví dụ: Vào tháng 2 một người (A) đã bán một hợp đồng vàng tháng 5 với giá 387 USD/ounce nhưng đến tháng 4 thì hợp đồng vàng tháng 5 chỉ còn ở giá 380 USD/ounce thì người (A) đó có thể lập một hợp đồng ngược lại với vị thế mà mình đã có bằng cách mua lại hợp đồng vàng tháng 5 với giá 380 USD/ounce (vào thời điểm tháng 4 thì giá cả của hợp đồng cho tháng 5 hoàn toàn có thể không phải là 380 hoặc 387 USD/ounce). Khoảng chênh lệch giá giữa giá bán và giá mua 7 USD là khoản lời mà người (A) đó kiếm được từ việc thiết lập quan hệ hợp đồng này dù họ không cần có một sự trao đổi hàng hóa thực sự. Trong đó, hành vi bán một hợp đồng vàng tháng 5 sẽ làm phát sinh cho người đó nghĩa vụ giao hàng (vàng) vào tháng 5. Khi người đó Nhóm 11 – 19 A TCNH 14
  16. Tiểu luận quản trị rủi ro GV: TS. M ai Thu Hiền thực hiện hành vi mua lại hợp đồng vàng tháng 5 có nghĩa là người (A) đó đã mua cùng một lượng hàng mà mình đã bán trước đây; phía đối tác bên kia (B) sẽ có nghĩa vụ giao hàng (vàng) cho người đó vào tháng 5. Như vậy, tới hạn giao hàng vào tháng 5, người (A) đó sẽ không phải thực hiện nghĩa vụ giao hàng nữa. CQTL hiểu là người (A) đó sẽ dùng hàng (vàng) của phía đối tác bên kia (B) để thi hành nghĩa vụ của mình (A). Lúc này, nghĩa vụ của người (A) đó được xem như đã chuyển cho phía đối tác kia (B). Nói như thế, xem ra hợp đồng mua lại hợp đồng vàng tháng 5 là một hợp đồng chuyển nghĩa vụ cho một người thứ ba. Nhưng cũng có ý kiến ngược lại cho rằng ở đây không có một hợp đồng chuyển nghĩa vụ cụ thể nào giữa hai bên. Cụ thể là các bên khi lập HĐ TL thì chỉ quan tâm đến việc đối tượng trong hợp đồng là (hàng hóa) vàng, không phải đối tượng là nghĩa vụ giao hàng. 3.Mục đích của việc sử dụng hợp đồng tương lai Hợp đồng tương lai có thể được sử dụng với mục đích phòng ngừa rủi ro (Hedging) hay đầu tư (Speculate). Những người giao dịch trực tiếp với hàng hóa, đặc biệt là nhà sản xuất nông sản, công ty khai thác mỏ, sẽ sử dụng hợp đồng tương lai để đảm bảo một mức giá xác định và bảo vệ họ trước những chuyển động thị trường trái chiều. Hợp đồng tương lai cũng được các nhà đầu tư (Speculators) sử dụng để tìm kiếm lợi nhuận từ xu hướng giá của hàng hóa – xu hướng lên hoặc xuống. M ột trong những lợi thế chính của giao dịch hợp đồng tương lai là nó cho phép đạt được lợi nhuận tiềm năng cao trong một khoảng thời gian ngắn. Đó là nhờ vào tính chất đòn bẩy chứa đựng trong hợp đồng tương lai. Tuy nhiên, mặc dù tính chất đòn bẩy và giao dịch ký quỹ cho phép đạt lợi nhuận cao thì nó cũng tiềm tàng một khoản lỗ lớn tương đương. Chính vì vậy, bạn phải chắc chắn rằng cần phải có một chiến lược kinh doanh rõ ràng và phải tuân thủ theo chiến lược đó một cách chặt chẽ cũng như sử dụng lệnh dừng lỗ (Stop Loss) trong khi giao dịch. 4.Cơ chế vận hành của giao dịch hợp đồng tương lai Để giao dịch futures, cần đặt một lệnh bán hoặc mua một hàng hoá nào đó vào một ngày cụ thể trong tương lai - ví dụ như lúa mỳ tháng 10, thịt lợn tháng 12, hay đồng Eurodollar tháng 6. Giá cả sẽ được quyết định khi giao dịch trên sở giao dịch nào cung cấp thị trường giao dịch futures cho hàng hoá đó. Ví dụ: cà phê Rosbuta giao dịch trên sàn Luân Đôn (LIFFE), cà phê Abarica trên sàn New York (NYBOTT). Chi phí của hợp đồng sẽ là giá trị của hàng hoá đó khi giao hàng. Nhưng giá mua hợp đồng thì chỉ bằng một tỷ lệ nào đó (2% đến 10%, tuỳ thuộc vào ai là khách Nhóm 11 – 19 A TCNH 15
  17. Tiểu luận quản trị rủi ro GV: TS. M ai Thu Hiền hàng) của tổng giá trị hợp đồng. Giá này sẽ được thanh toán như một khoản cược đảm bảo, gọi là tiền cược tối thiểu (Initial Margin). Ví dụ: một hợp đồng cung cấp 5.000 giạ lúa mỳ có trị giá 17.500$ nếu giá lúa mỳ là 3,5$ một giạ thì khoản tiền cược đặt ra sẽ vào khoảng 1.750$. 4.1.Đánh giá trạng thái hàng ngày Khi một lệnh đã có người đáp ứng thường thì hợp đồng sẽ được đưa vào một quỹ vốn (pool) trong ngân hàng của sở giao dịch cùng với tất cả các lệnh đã khớp khác. Người mua và người bán sẽ được ghép cặp tương ứng với nhau một cách kín đáo. Do các hợp đồng thường được giao dịch liên tục, quá trình ghép cặp sẽ luôn luôn diễn ra. M ọi vị trí của người giao dịch tương lai đều được theo dõi và ghi nhận trên thị trường hằng ngày. Qui trình này đôi khi được gọi là tái thanh toán hằng ngày (Daily Resettlement). Nghĩa là, lãi hay lỗ sẽ được ghi nhận hằng ngày. Việc nhận biết lãi và lỗ dựa vào giá thanh toán hằng ngày vào giá tại thời điểm đóng cửa của ngày giao dịch (giá tương lai lúc đóng cửa). Nếu tiền trong tài khoản dưới mức duy trì thì phải gửi tiền vào tài khoản để đưa về khoản ký quỹ ban đầu. 4.2.Ký quỹ Để tham gia giao dịch các hợp đồng tương lai, người giao dịch cần một khoản tiền ký gửi để đảm bảo các bên tuân theo những điều kiện của hợp đồng. Khoản tiền này được gọi là tiền ký quỹ. M ỗi sở giao dịch tương lai sẽ đưa ra những yêu cầu ký quỹ ban đầu (Initial Margin) tối thiểu để có thể giao dịch ở đó. Khoản ký quỹ ban đầu là khoản tiền phải gửi vào trong tài khoản giao dịch (hay còn gọi là tài khoản ký quỹ) khi muốn mua hay bán. Khoản ký quỹ ban đầu này phụ thuộc vào mỗi sở giao dịch, mỗi loại hàng hóa và giá tương lai của hàng hóa đó đang được giao dịch ở hiện tại và các dữ liệu trong quá khứ. Sau một thời gian giao dịch nếu tiền trong tài khoản giảm tới bằng hoặc dưới mức ký quỹ duy trì (Maintenance Margin) theo qui định (mức này tùy thuộc vào qui định của các sở giao dịch và loại hàng hóa giao dịch) thì phải chuyển thêm tiền vào tài khoản để đưa tiền trong tài khoản về mức ký quỹ ban đầu. Ví dụ: Để giao dịch một hợp đồng tương lai dầu mỏ 100 thùng dầu bạn cần một số tiền ký quỹ ban đầu (Initial Margin) là $1000, mức ký quỹ duy trì (Maintenance M argin) là $750, giả sử bạn ở thế bên mua của hợp đồng, sau đó ngày mai giá dầu tương lai thay đổi bất lợi cho bạn, tức giảm $2,7/thùng, bạn lỗ $2,7*100 = $270. Lúc này tiền trong tài khoản của bạn còn $730, dưới mức $750, để được tiếp tục tham gia Nhóm 11 – 19 A TCNH 16
  18. Tiểu luận quản trị rủi ro GV: TS. M ai Thu Hiền giao dịch, bạn cần phải gửi vào tài khoản ký quỹ $270 để trở về mức ký quỹ ban đầu là $1000. Khoản tiền $270 để đáp ứng giấy gọi ký quỹ (M argin Call) được gọi là khoản bù đắp ký quỹ (Variation M argin). M ột người giao dịch mà không thực hiện nhanh theo giấy gọi theo một khoản thời gian qui định sẽ bị thanh lý hay chấm đứt vị trí bởi FCM (Futures commission merchant – các công ty môi giới) 4.3.Đóng trạng thái hợp đồng tương lai Có lẽ chưa đầy 2% các hợp đồng tương lai (futures) thực sự sinh ra quá trình trao đổi hàng hoá. Những hợp đồng còn lại thường được tiến hành theo phương pháp bù trừ, thông qua một hay nhiều các hợp đồng khác có tính chất ngược lại. Ví dụ: nếu mua một hợp đồng lúa mì tháng 9 với giá 3,5$ một giạ lúa và mức cược tối thiểu là 1.750$, dự tính là giá sẽ lên. Nếu giá của hợp đồng tăng lên, đạt tới mức 3,8$/giạ sau một tuần trong tháng 6 có bão tàn phá vụ lúa mì, tài khoản của bạn sẽ được tính cộng lên 1.500$ và bạn đang có lợi trong cuộc chơi. Sau đó, bạn bán hợp đồng đó, điều này có nghĩa là bạn không còn quyền mua lúa mì theo hợp đồng đó nữa và sử dụng tiền lãi thu được (trừ đi phí hoa hồng và các chi phí khác) để đầu tư vào một hợp đồng tương lai khác. Nhưng diễn biến này cũng có thể xảy ra theo chiều hướng khác. Nếu giá giảm và bạn bị mất tiền đầu tư, bạn có thể bán một hợp đồng bù trừ (Offset Contract) với giá cao nhất có thể có để huỷ quyền mua và rời khỏi thị trường trước khi bạn có thể bị thua lỗ nặng hơn. Các báo cáo thống kê đã chỉ ra rằng có khoảng từ 79 đến 90% tất cả những người giao dịch hợp đồng tương lai bị thua lỗ tiền trong năm thống kê đó. 4.4.Giảm các rủi ro giao dịch M ột trong những kỹ thuật được những người giao dịch thường xuyên sử dụng nhằm giảm bớt rủi ro bị thua lỗ quá nhiều tiền mỗi khi thị trường có biến động nhẹ là chiến lược giao dịch dự phòng (Spread Trading), mặt khác, chiến lược này sẽ hạn chế bớt những lợi ích mà họ có thể thu được. Về cơ bản, chiến lược này có nghĩa là mua một hợp đồng cùng lúc với bán một hợp đồng khác cùng cung cấp một loại hàng hoá. Thường thì một hợp đồng sẽ có lãi còn hợp đồng kia thì thua lỗ. Điểm mấu chốt để cuối cùng có thể thu được lợi nhuận là có được một khoản dự phòng (Spread), hay nói cách khác là khoản chênh lệch giá giữa hai hợp đồng. Ví dụ, nếu bạn mất tiền trong một hợp đồng bán nhưng lại thu được tiền trong một hợp đồng mua, chênh lệch giữa hai giá này chính là khoản dự phòng. Nếu đó là 5 cent trong dự kiến của bạn, thì bạn đã thu được 250$ trên hợp đồng đó. Nếu 5 cent đó trái với dự kiến của bạn, 250$ chính là khoản bạn sẽ bị lỗ. Nhóm 11 – 19 A TCNH 17
  19. Tiểu luận quản trị rủi ro GV: TS. M ai Thu Hiền 5.Lợi ích của hợp đồng tương lai  Công cụ phòng ngừa rủi ro giá cả.  Phòng ngừa rủi ro chi phí đầu vào.  Ổn định lợi nhuận và kế hoạch kinh doanh sản xuất.  Gắn hoạt động kinh doanh sát hơn với thị trường quốc tế. 6.Các rủi ro khi tham gia giao dịch hợp đồng tương lai Bên cạnh những lợi ích mà hợp đồng tương lai mang lại thì bên trong nó cũng tiềm ẩn mức độ rủi ro khá cao vì giao dịch hợp đồng tương lai không thích hợp với rất nhiều đối tượng cá nhân và thể nhân. Các doanh nghiệp cần phải cân nhắc và sự phù hợp của loại giao dịch này đối với tổ chức. Các rủi ro bao gồm:  Tình trạng biến động giá cả hiện nay rất phức tạp ảnh hưởng rất lớn đến lợi nhuận của doanh nghiệp.  Ký quỹ: doanh nghiệp có khả năng bị thua lỗ và mất toàn bộ số tiền ký quỹ ban đầu hoặc bất kỳ khoản quỹ nào khác đã hoặc có nghĩa vụ đặt cọc để duy trì trạng thái trên thị trường hàng hóa tương lai và hàng hóa giao ngay. Nếu thị trường biến động bất lợi cho trạng thái của công ty, công ty phải ký quỹ bổ sung để duy trì trạng thái.  Các điều khoản và điều kiện của hợp đồng tương lai.  Trì hoãn hoặc hạn chế quan hệ giao dịch và định giá: các điều kiện về thị trường (tính thanh khoản) và/hoặc việc vận hành các quy tắc của thị trường (một số thị trường có thể ngừng bất kỳ giao dịch nào hay tháng giao dịch nào vượt quá quy định về phạm vi biến động giá) có thể làm gia tăng khả năng thua lỗ do không thanh toán hoặc không thực hiện được giao dịch.  Các lệnh giao dịch hạn chế: đặt lệnh hạn chế như lệnh “stop-loss” hay “stop limit” không đủ hạn chế thua lỗ bởi điều kiện của thị trường trong một số trường hợp không cho phép thực hiện lệnh này.  Rủi ro tiền tệ: mức biến động tỷ giá trong những trường hợp phải chuyển đổi dòng tiền chỉ định trong hợp đồng sang một dòng tiền khác có thể ảnh hưởng đến mức lợi nhuận hoặc thua lỗ trong các giao dịch hợp đồng tương lai.  Giao dịch điện tử: giao dịch trên một hệ thống điện tử thường có những đặc trưng khác với hệ thống giao dịch thông thường, doanh nghiệp khi giao dịch có thể gặp các rủi ro sau; trục trặc phần cứng, phần mềm, khi hệ thống bị trục trặc, lệnh giao Nhóm 11 – 19 A TCNH 18
  20. Tiểu luận quản trị rủi ro GV: TS. M ai Thu Hiền dịch của doanh nghiệp có nguy cơ không thực hiện được hoặc bị vô hiệu hóa hoàn toàn. Nhóm 11 – 19 A TCNH 19
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2