intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tiểu luận: Thực trạng hoạt động xuất khẩu của một số ngành hàng của Việt Nam sang thị trường Mỹ

Chia sẻ: Nguyễn Thị Ngọc Huỳnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:14

156
lượt xem
42
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong kinh tế thị trường hội nhập ngày nay, mỗi quốc gia muốn phát triển không thể tách khỏi kinh tế quốc tế. Hoạt động thương mại quốc tế đã trở thành yếu tố khách quan và được xem là điều kiện tiền đề cho sự phát triển của mỗi quốc gia và đồng thời là một thách thức không nhỏ đối với những quốc gia đang phát triển và các quốc gia chậm phát triển. Nền kinh tế Việt Nam đang trong tiến trình hội nhập với kinh tế thế giới thông qua con đường xuất nhập khẩu để...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tiểu luận: Thực trạng hoạt động xuất khẩu của một số ngành hàng của Việt Nam sang thị trường Mỹ

  1. ------ Tiểu luận Thực trạng hoạt động xuất khẩu của một số ngành hàng của Việt Nam sang thị trường Mỹ
  2. LỜI MỞ ĐẦU Trong kinh tế thị trường hội nhập ngày nay, mỗi quố c gia muốn phát triển không thể tách khỏi kinh tế quốc tế. Hoạt động thương mại quố c tế đã trở thành yếu tố khách quan và được xem là điều kiện tiền đề cho sự phát triển của mỗi quố c gia và đồng thời là một thách thức không nhỏ đối với những quốc gia đ ang phát triển và các quốc gia chậm phát triển. Nền kinh tế V iệt Nam đang trong tiến trình hội nhập với kinh tế thế giới thông qua con đường xuất nhập khẩu đ ể nâng cao tính cạnh tranh và hiệu quả của sự phát triển. Mộ t trong những thị trường có ảnh hưởng lớn đối với sự phát triển kinh tế thế giới nó i chung và kinh tế khu vực nói riêng đó là thị trường Mỹ, vì thị trường Mỹ là thị trường nhập khẩu lớn nhất thế giới cho nên đây sẽ là thị trường chiến lược giúp cho hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam tăng tốc độ phát triển trong những năm tới. Đ ể đẩy m ạnh xuất khẩu sang thị trường Mỹ cần phải nghiên cứu thực trạng hoạt động xuất khẩu các ngành chủ lực của Việt Nam, đ ánh giá đúng những thuận lợi và khó khăn cho hàng Việt Nam trên thị trường Mỹ từ đó ra các giải pháp đ ể các doanh nghiệp Việt Nam thâm nhập mạnh hơn vào thị trường này khi mà hai nước dành cho nhau quy chế Tối Huệ Q uốc. Hiện nay kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường Mỹ có tốc độ tăng khá nhanh và chủng loại hàng hoá của các doanh nghiệp đưa vào thị trường này ngày càng tăng và đa dạng. Hiệp định thương mại Việt - Mỹ ký ngày 13/7/2000 và chính thức có hiệu lực từ ngày 11/12/2001 đã mở ra triển vọng thương m ại mới giữa hai nước, phá bỏ đố i xử phân biệt về thuế quan tạo cơ hộ i cho hàng hoá V iệt Nam được xuất khẩu nhiều hơn vào thị trường này. Tuy nhiên, để thực hiện được việc này thì hàng ho á Việt Nam phải vượt qua rất nhiều khó khăn và thách thức nhất là khả năng cạnh tranh, năng suất, chất lượng sản phẩm thị trường tiêu thụ và khả năng vận dụng marketing vào kinh doanh.
  3. 1. KHÁI NIỆM V À VAI TRÒ CỦA XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ 1.1. Khái niệm hàng hoá -Theo luật thương mạ i Hàng hoá theo Luật Thương mại gồm máy móc, thiết bị, nguyên liệu, vật liệu, hàng tiêu dù ng, các động sản lưu thông trên thị trường, nhà ở dù ng đ ể kinh doanh như: cho thuê, mua bán. 1.2. Khái niệm xuấ t khẩu hàng hoá Xuất khẩu là việc bán hàng hoá và dịch vụ vượt qua đường biên giới Quốc gia trên cơ sở dùng tiền tệ làm đơn vị thanh to án. Tiền tệ ở đây có thể là ngoại tệ đố i với một quốc gia hay đối với cả hai quốc gia. Mục đích của ho ạt đông xuất khẩu là khai thác được lợi thế so sánh của từng quốc gia trong phân công lao động quố c tế. Nếu xem xét dưới góc độ hình thức kinh doanh quốc tế thì hình thức xuất khẩu là hình thức cơ bản đầu tiên của doanh nghiệp khi b ước vào lĩnh vực kinh doanh quốc tế. Mọ i công ty luôn hướng tới xuất khẩu hàng hoá, dịch vụ của mình ra nước ngo ài, xuất khẩu còn tồ n tại ngay cả khi cô ng ty đã thực hiện được các hình thức cao hơn trong kinh doanh quốc tế. 1.3. Vai trò của xuấ t khẩu đối với nền kinh tế Xuất khẩu đ ược thừa nhận là ho ạt độ ng cơ bản của hoạt đông kinh tế đ ối ngo ại, là phương thức thú c đẩy nền kinh tế phát triển. Việc mở rộng xuất khẩu đ ể tăng thu nhập và ngoại tệ cho tài chính và cho nhu cầu nhập khẩu cũng như tạo cơ sở cho sự phát triển hạ tầng là một mục tiêu quan trọng nhất của chính sách thương mại. Hoạt độ ng kinh doanh xuất khẩu là hoạt đ ộng đ ã áp dụng rất lâu nhưng cho đến nay thì nó luôn luôn được khuyến khích phát triển và ngày càng đa dạng, phong phú, mở ra nhiều nhân tố m ới về thuận lợi cũng như khó khăn mà các doanh nghiệp gặp phải. Sở dĩ có sự m ới m ẻ trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu như vậy là d o sự
  4. chuyển đổi căn bản về kinh tế thị trường trên to àn thế giới, mà nó ảnh hưởng trực tiếp đến xuất khẩu theo haio chiều hướng tích cực và tiêu cực: Có thể thấy được mộ t số vai trò chủ yếu của hoạt động xuất khẩu như sau:  Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu phục vụ công nghiệp hoá, hiên đại hoá đất nước.  X uất khẩu đ óng góp vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thú c đẩy sản xuất phát triển.  X uất khẩu có tác động tích cực đến việc giải quyết cô ng ăn việc làm và cải thiện đời sống của nhân dân.  X uất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đố i ngo ại. 2. NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA CHO VIỆC XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ SANG THỊ TRƯỜNG MỸ 2.1. Những thuận lợi Dân số hiện nay của Mỹ là 271,8 triệu người, sức mua hàng năm lên tới 7000 tỉ USD/năm, thu nhập bình quân đ ầu người hơn 36000 USD/Năm, có trên 50 vùng dân cư, mỗi vùng đ ều có thành phố và là những thị trường rất tiềm năng. Thị trường Mỹ là thị trường nhập khẩu lớn nhất, chiếm tới 19,3% tổ ng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam. Thị trường Mỹ là một thị trường rộng, tương đối dễ tính, có nhiều mức nhu cầu khác nhau, ngành hàng từ thấp đến cao, tính ổ n định và minh bạch cao. Hiện nay, Việt Nam đã tranh thủ xuất khẩu sang thị trường Mỹ những mặt hàng có thuế x uất nhập khẩu bằng 0 như : cà phê, tôm đông lạnh, quế và cao su tự nhiên ngày càng nhiều. Ngoài ra, còn xuất khẩu một số mặt hàng có lợi thế như: giày dép, dệt may, dầu mỏ, gạo, dứa, mật ong, tuy rằng các mặt hàng này chịu sự phân biệt đối sử về thuế.
  5. Hiệp định thương mại Việt – Mỹ đã đ ược quốc hội và tổng thống Mỹ thô ng qua nên hàng hoá của Việt Nam khi xuất sang Mỹ sẽ được hưởng ưu đãi Tố i Huệ Quố c, thuế nhập khẩu bình quân sẽ giảm từ 40% - 70% xuống cò n 3% - 7% và như thế thì tính cạnh tranh của hàng hoá V iệt Nam sẽ được nâng lên, tạo điều kiện tăng kim ngạch xuất khẩu vào Mỹ. Đây thực sự là cơ hộ i lớn cho các doanh nghiệp Việt Nam. Các môi trường: đầu tư, pháp lý, hành chính, tài chính ngân hàng, cơ sở hạ tầng, nguồn nhân lực của Việt Nam ngày càng được hoàn thiện sẽ thu hút vốn của các nhà đầu tư nước ngoài vào Việt Nam sản xuất hàng xuất khẩu. Mà Mỹ là một trong những thị trường mà họ luôn nhắm tới. Các ngành hàng của Việt Nam chưa được khai thác hết tiềm năng và lợi thế trong xuất khẩu. Cho nên nếu có đầu tư thích đáng thì khả năng xuất khẩu sang Mỹ sẽ tăng. 2.2. Những khó khăn Thị trường Mỹ là m ột thị trường mở tương đối to àn diện có nhu cầu nhập khẩu lớn. V ì vậy, các doanh nghiệp của Việt Nam không chỉ phải cạnh tranh với doanh nghiệp Mỹ mà phải cạnh tranh gay gắt về giá, số lượng và chất lượng với doanh nghiệp của các nước có cùng mặt hàng. Hơn nữa Mỹ còn d ành cho một số nước khác những ưu đãi hơn so với Việt Nam mà tính cạnh tranh c ủa sản phẩm xuất khẩu Việt Nam cò n thấp so với sản phẩm xuất khẩu của các nước khác về chất lượng, giá cả, mẫu mã, tiếp thị và phân phối... Thách thức lớn nhất đối với các doanh nghiệp Việt Nam là nắm bắt được, hiểu được những luật lệ, thông lệ ban đầu cù ng việc tiếp cận trực tiếp đến người tiêu dùng. Doanh nghiệp phải biết được hệ thống phân phối của thị trường, chính hệ thố ng phân phối này m ới đưa hàng trực tiếp đến người tiêu dù ng. Bởi vì, luật pháp Mỹ vô cù ng phức tạp, rối rắm và sẽ rất khó khăn cho doanh nghiệp Việt Nam làm ăn tại thị trường Mỹ nếu không hiểu về luật pháp của Mỹ. Mỹ luôn chủ trương tự do hoá thương m ại, nhưng trên thực tế lại áp dụng rất nhiều biện pháp bảo hộ như: đặt hạn ngạch nhập khẩu, luật chống phá giá, các tiêu
  6. chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn an to àn thực phẩm và các yêu cầu về lao độ ng, môi trường... rất nghiêm ngặt. Các doanh nghiệp Việt Nam năng lực xuất khẩu gần đây tuy có được cải thiện xong nhìn chung còn yếu về nhiều mặt cả sản xuất và tiêu thụ. Sản phẩm xuất khẩu của Việt Nam vào thị trường Mỹ chủ yếu là sản phẩm khai thác từ tài nguyên thiên nhiên: N ông - Lâm - Thổ - H ải - Kho áng sản và xuất dưới dạng thô hoặc sơ chế nên hiệu quả kinh tế thấp, giá cả bấp bênh, không ổ n định. 3. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA MỘT SỐ N GÀNH HÀNG CỦA V IỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG MỸ 3.1. Ngành d ệt may Bộ thương mại Việt Nam ước tính tăng trưởng xuất khẩu của Việt Nam sang Mỹ sẽ đ ạt tốc độ x ấp xỉ 130%/ N ăm, trong đ ó có mặt hàng tăng trưởng với tốc độ cao là dệt may 500 - 600 triệu USD. Sau khi Hiệp đ ịnh thương mại được ký kết nhiều Doanh nghiệp ngành dệt may có đơn hàng xuất đi Mỹ, số lượng lớn kéo dài đến hết năm, nhưng cũng nhiều nỗi lo và khó khăn trước mắt. Khó khăn thứ nhất là tình trạng thiếu lao đ ộng trầm trọng. Nếu trước đây doanh nghiệp phải đi tìm khách hàng để ký kết hợp đồng, công nhân thì tìm doanh ngiệp để xin việc thì nay khách hàng phải đến các doanh nghiệp xin được đ ặt hàng, doanh nghiệp đi năn nỉ công nhân v ề làm việc. Lao độ ng đã thiếu là vậy, công nhân có tay nghề m ới gọi là “khan hiếm”. Song, cho đến nay, cả nước chưa có một trường đào tạo d ệt may nào. Trong các trường đ ại họ c, công nhân được đào tạo rất xa vời so với thực tế. Khó khăn lớn tiếp theo là vướng mắc về p hí, thuế. đa phần các doanh nghiệp đều cho rằng, nhiều loại thuế, phí của nước ta đ ang ở mức “cao nhất thế giới “ như: phí vận chuyển, thuế nhập khẩu hàng tạm nhập, tái xuất... Hiện tại, với những thị trường lớn như thị trường Mỹ, thường những đơn hàng rất lớn. Doanh nghiệp phải đầu tư nhà xưởng, thiết b ị để đáp ứng yêu cầu của đơn hàng. Song, muốn đầu tư phải có thời gian thu hồi vốn, “ liệu năm tới, thị trường cò n tự do như hiện nay không, hay sẽ bị hạn chế b ằng quota, khi đó doanh nghiệp đã lỡ đầu tư thì sẽ ra sao?
  7. ông Phạm Xuân Hồng, Giám đ ốc Cô ng ty may Sài Gò n 3 cũng như nhiều doanh nghiệp khác đều băn khoăn như vậy. Việt Nam hiện nay chưa có thương hiệu nào có tiếng, các doanh nghiệp chưa tự cung cấp được nguyên vật liệu, tự thiết kế mẫu mã để sản xuất mà chủ yếu vẫn là gia cô ng làm thuê do các công ty nước ngo ài nên chưa có thương hiệu đáng giá cũng là lẽ đương nhiên và cũng là khó khăn đ áng kể. Cũng như các doanh nghiệp ở các ngành khác, dệt may cũng còn hạn chế về hiểu biết đối với thị trường Mỹ, thiếu chủ động do việc thâm nhập thị trường. Vì vậy việc đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường Mỹ là rất có triển vọng nhưng cũng đầy thách thức và khó khăn. Mới đây, 23 nghị sỹ quốc hội Mỹ là chủ tịch, phó chủ tịch của các uỷ b an, tiểu ban đại diện cho nghành thương nhân Mỹ vừa gửi thư lên bộ trưởng thương mại Mỹ Zoellick phản đố i việc Mỹ hạn chế thương hiệu may m ặc đối với Việt Nam. Đây là một thuận lợi rất lớn cho các doanh nghiệp đẩy mạnh hơn nữa xuất khẩu hàng d ệt may vào thị trường này. Thực tế là sau mộ t năm Hiệp định thương mại Việt - Mỹ có hiệu lực các doanh nghiệp dệt may xuất khấu sang Mỹ 975 triệu USD trong tổng số 2 ,75 tỷ U SD kim nghạch xuất khẩu của năm 2002 tính đến quý I /2003 kim nghạch d ệt may xuất khẩu đã đạt 850 triệu USD, tăng 90% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, kim nghạch xuất khẩu sang th ị trường Mỹ đạt hơn 500 triệu USD, tăng gấp 20 lần so với cù ng kỳ 2002. D ự kiến trong năm nay kim nghạch xuất khẩu vào thị trường Mỹ sẽ đạt 1,4 tỷ USD, trong tổ ng số 3,2 tỷ U SD kim nghạch dự kiến trong năm 2003. Mỹ thực sự trở thành thị trường lớn nhất của ngành dệt may Việt Nam, vượt qua các thị trường truyền thống như EU, Nhật Bản. 3.2. Ngành thuỷ sản Mỹ là một thị trường thuỷ sản lớn nhất thế giới, là nước đứng đ ầu về xuất khẩu thuỷ sản trên thế giới, khoảng 2,5 tỷ USD/ năm, trong đó 60% số này xuất sang Nhật. Đồng thời Mỹ còn là nước nhập khẩu thuỷ sản lớn thứ hai thế giới, khoảng 8 tỷ USD/năm , Đây là thị trường sức lôi cuốn cho các doanh nghiệp kinh doanh thuỷ sản Việt Nam.
  8. Hiện nay, mặt hàng thuỷ sản xuất khẩu (có kim ngạch lớn nhất trong tổng số các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam vào thị trường Mỹ.) của Việt Nam có hai đối thủ cạnh tranh chính trên thị trường Mỹ là Thái Lan và Ấn Độ. Hai nước này có lợi thế hơn hẳn Việt Nam do họ có ngành công nghiệp chế biến tương đ ối phát triển (Hàng xuất khẩu sản phẩm chế biến của Việt Nam là 38% trong khi đó tỷ lệ này của Thái Lan là 9 0%), nên đã tăng được hàm lượng chế biến, tạo ra đ ược sản phẩm có chất lượng tốt, đáp ứng nhu cầu tiêu dù ng đ a dạng của nhiều tầng lớp dân cư. Ngoài ra, cuộc khảo sát do Bộ tài chính tiến hành cũng cho thấy yêu cầu về vệ sinh và an toàn thực phẩm đang nổ i lên như là những rào cản kỹ thuật m à Mỹ có thể áp dụng như một chiêu bài nhằm hạn chế hàng thuỷ sản của Việt Nam thâm nhập vào thị trường Mỹ. Vụ Mỹ kiện Việt Nam bán phá giá cá BaSa và cá Tra với nhiều diễn biến phức tạp, nhiều b ất lợi ảnh hưởng đến người nuôi và các nhà chế biến và xuất khẩu m ặt hàng này, gây tâm lý bất ổn cho các nhà chế biến thuỷ sản khác của Việt Nam. Một nguy cơ nữa là các nhà sản xuất Tôm của Mỹ có khả năng kiện Trung Quốc và V iệt Nam với lý do gây rối loạn thị trường ho ặc bán phá giá Tô m. Bên cạnh đó , họ còn đ ưa ra luật chống khủng bố sinh học nhằm kiểm soát gắt gao hơn đối với nhiều thực phẩm nhập khẩu, đòi hỏ i phải đăng ký trước với cơ sở chế b iến cho FDA, thông báo lô hàng giao trước khi hàng đến cảng nhập 24 giờ. Đ ây cũng là những quy định gây phiền hà rất nhiều cho các doanh nghiệp Việt Nam. Ba tháng đầu năm 2003 xuất khẩu thuỷ sản đã có sự tăng trưởng độ t biến, đ ạt tốc độ hơn 41% so với cùng kỳ năm 2002. Có sự đột biến này là do các nhà xuất khẩu và nhập khẩu đều tranh thủ thực hiện hợp đồ ng để tránh nguy cơ xảy ra chiến tranh IRAC và chính vì vậy xuất khẩu thuỷ sản sang thị trường Mỹ tăng 2,2 lần. 3.3. Ngành Chè Theo Thương vụ V iệt Nam tại Mỹ, tất cả chè tiêu thụ tại Mỹ đ ều từ nguồ n nhập khẩu do Mỹ không sản xuất chè. N ăm 2002, Mỹ nhập khoảng 94 nghìn tấn, trị giá gần 160 triệu USD, trong đó, chè đen kho ảng 84 nghìn tấn, trị giá gần 135 triệu USD và chè xanh gần 10 nghìn tấn, trị giá khoảng 25 triệu USD. Ở Mỹ, Chè không được tiêu
  9. dùng nhiều như Cà p hê. Tuy nhiên, xu hướng uống chè đang tăng lên ở Mỹ trong những năm gần đ ây. Năm 2002 xuất khẩu Chè của Việt Nam sang Mỹ đạt 1886 tấn, trị giá 1,5 triệu USD, tăng 20,1% về số lượng và 18,3 % về trị giá so với năm 2001. Chè V iệt Nam chiếm 2% về số lượng và 0 ,93% về trị giá thị trường Chè Mỹ. Chè đen mã 0902.40.00 chiếm trên 80% tổng trị giá xuất khẩu Chè của Việt Nam sang thị trường này. Giá Chè xuất khẩu từ Việt Nam vào Mỹ thấp hơn nhiều so với giá trung b ình thế giới nhập khẩu vào Mỹ. V í dụ, giá của lo ại Chè đen mã 0902.40.00 nhập khẩu vào Mỹ năm 2002 b ình quân là 1,32 USD/ Kg (giá FAS ở cảng x ếp hàng nước xuất khẩu ), trong đó giá nhập từ Việt Nam chỉ là 0,74 USD /Kg, bằng 56% giá bình quân chung nói trên. Chè thuộc trong số các nhóm hàng khó x uất khẩu vào Mỹ và p hải chịu sự kiểm tra chặt chẽ của Cơ quan Quản lý an to àn thực phẩm và dược phẩm Mỹ (FDA). Theo luật Chè không đủ độ tinh khiết, khô ng đ ạt chất lượng và không phù hợp cho tiêu dù ng theo các tiêu chuẩn thố ng nhất không được phép nhập khẩu vào Mỹ. Hàng năm, chậm nhất vào ngày 15/2, Bộ trưởng Bộ y tế và d ịch vụ nhân dân sẽ chỉ định một hội đ ồng gồm 7 thành viên là các chuyên gia về Chè đ ể giúp Bộ trưởng xác lập các tiêu chuẩn Chè xuất khẩu. Các tiêu chuẩn này bao gồm độ tinh khiết, chất lượng và sự phù hợp tiêu dù ng. Sau khi được Bộ trưởng chuẩn y, các mẫu Chè sẽ được mua và lưu giữ tại trụ sở cơ quan hải quan các cảng New York, Chicago, San Fran- cisco và một số cảng khác theo quyết định của Bộ trưởng. Bộ Y tế cũng sẽ mua đủ số mẫu tiêu chuẩn đ ể cung cấp có thu tiền cho các nhà nhập khẩu và kinh doanh Chè có nhu cầu. Người nhập khẩu hoặc nhận hàng có trách nhiệm cung cấp m ẫu đại diện cho từng loại Chè có ghi trong hoá đơn giao hàng đ ể FDA kiểm tra đối chiếu với mẫu Chè chuẩn. Chi phí kiểm tra do người nhập khẩu chịu. Nếu kết quả kiểm tra m ẫu hàng nhập không đ ạt so với mẫu chuẩn thì toàn bộ lô hàng sẽ không được giải phóng khỏi kho. Người nhập khẩu có thể yêu cầu Cục Phúc thẩm Chè Mỹ kiểm tra lại. N ếu kết
  10. quả kiểm tra lại vẫn không đạt so với mẫu chuẩn thì người nhập khẩu phải tái nhập toàn bộ lô hàng trong vòng 6 tháng kể từ ngày có kết quả kiểm tra cuối cù ng. N ếu hết 6 tháng hàng chưa đ ược tái xuất thì sẽ bị tiêu huỷ. Mức thuế nhập khẩu Tối huệ quốc đối với Chè xanh có hương vị đó ng gói không quá 3 Kg/gói (mã 0902.10.10) là 6,4% và đối với lo ại Chè khác khô ng phân biệt khố i lượng đóng gói là 0%. Tất cả các loại chè nhập khẩu từ các nước được hưởng GSP của Mỹ đều được miễn thuế nhập khẩu. Theo Luật chống khủng bố sinh học mới ban hành, những cơ sở sản xuất, chế biến và đóng gói thực phẩm dành cho người và gia sú c (trong đó có Chè ) nếu muốn xuất vào Mỹ thì phải đăng ký với cơ quan FDA Mỹ trước ngày 13/12/2003. Ngoài ra các cơ sở phải lưu giữ các chứng từ giao nhận nguyên liệu và sản phẩm để tạo điều kiện cho FDA điều tra trong những trường hợp có nghi ngờ hoặc xảy ra khủng b ố sinh học. 4. GIẢI P HÁP ĐỂ THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU HÀNG V IỆT NAM SANG THỊ TRƯ ỜNG MỸ Mỹ là một thị trường lớn 270 triệu người, thu nhập bình quân đầu người hơn 36 nghìn USD/người, có trên 50 vùng dân cư, mỗi vù ng có những thành phố là những thị trường rất tiềm năng. Muốn xuất khẩu vào Mỹ thành cô ng phải có đủ : Cam kết đú ng theo các đ iều kiện của hợp đồ ng ( Committed ) có sản phẩm, dịch vụ cạnh tranh (Competitive) có đủ vốn lưu độ ng (Cash ) có năng lực và khả năng sản xuất (Capability and Capacity) với các khách hàng Mỹ nếu các doanh nghiệp b ạn không đủ hàng giao đúng hạn; chất, số lượng không đúng... thì đồng nghĩa với việc chấm dứt vĩnh viễn sự hợp tác làm ăn. vì vập để thành cô ng các doanh nghiệp Việt Nam cần phải thực hiện tốt các điều sau:  Phải hiểu cơ chế x uất khẩu hàng ho á, dịch vụ sang Mỹ, đặc biệt là các vấn đề vận tải biển và tài chính đ ể làm sao giao hàng đúng thời hạn, thu tiền qua hệ thố ng ngân hàng nhanh nhất.
  11.  Nghiên cứu thị trường phải nghiên cứu cụ thể khách hàng của bạn là ai? Khách hàng đó có khả năng cạnh tranh trên thị trường Mỹ như thế nào? Những yêu cầu của thị trường đối với sản phẩm của bạn? Nhu cầu về sản phẩm như thế nào? Làm sao đ ể mọ i người biết về sản phẩm của mình? Mọi người sẽ chấp nhận mua sản phẩm ấy với giá bao nhiêu? Mua ở đâu?  Lợi thế của sản phẩm: phải khai thác tối đ a yếu tố tích cực của sản phẩm, dịch vụ của mình mang đến cho mọi người, tốt hơn so với của các đối thủ cạnh tranh. Đặc tính, màu sắc, phương pháp mới, phù hợp với công dân thượng hạng ... là những cái cụ thể thể hiện lợi thế này. Nếu thị trường có nhiều người bán sản phẩm và dịch vụ này thì ưu thế riêng, nhất là đặc tính sản phẩm, d ịch vụ lại càng quan trọng.  Xác định chiến lược và m ục tiêu kinh doanh. Bán hàng tiếp thị, quảng cáo, PR, hội chợ, khuyến mãi... đều phải đ ặt ra mục tiêu cụ thể.  Giá sản phẩm phải tính to án được, đúng giá sản phẩm đ ảm bảo có lợi nhuận, tính đúng giá thành, giá vận chuyển, b ảo hiểm, thuế xuất khẩu vào Mỹ đặc biệt phải tính được giá mà nhà nhập khẩu hàng ho á và dịch vụ của mình định ra là bao nhiêu? giá các nhà b án lẻ đẩy lên mức nào? những thông tin đó sẽ giúp mình hiểu mình hơn, hiểu được thị trường có chấp nhận mình không?  Tìm đố i tác tốt: phải tìm đối tác xung quanh các khía cạnh như đối tác có hiểu biết, có cập nhật được thô ng tin về hải quan, thuế ở Mỹ không? Có kho dự trữ, có khả năng quảng cáo, phân phố i sản phẩm ở thị trường Mỹ không? Có quan hệ tốt với địa phương, ngành hàng mà sản phẩm, dịch vụ tiêu thụ không?  Phải tìm và quyết định nên có nhà p hân phối hay đại lý, hay dịch vụ.v.v...  Tìm hiểu thông tin về thị trường, đố i tác qua các hiệp hội ngành nghề, báo chí về thương mại, các tổ chức hội chợ, các cơ q uan nhà nước, địa phương, các trường dạy kinh doanh, các nhà chức trách ở các cảng biển.  Phải đ ảm bảo về tài chính nghĩa là phải cần khách hàng trả tiền trước bằng tiền mặt hay chuyển L/C tài khoản của họ ở ngân hàng .v.v...
  12.  Đảm bảo về bảo hiểm và vận tải hàng hoá: phải tìm đúng nhà vận tải, giao nhận; phải hiểu biết về hải quan, bao bì đó ng gói, điều kiện giao hàng ở Mỹ.  Doanh nghiệp cần tăng cường công tác bồi dưỡng năng cao kỹ năng kinh doanh, ngoại ngữ để có thể đàm phán tốt với các đố i tác.  Các doanh nghiệp cần tăng cường các loại hành độ ng x úc tiến thương mại tại thị trường b ăng cách thăm dò thị trường, tiến hành các ho ạt động Marketing để nâng cao tính cạnh tranh cho hàng ho á. KẾT LUẬN Hoạt động xuất khẩu hiện nay diễn ra trên phạm vi toàn cầu, trong tất cả các lĩnh vực, các ngành của nền kinh tế, từ vật phẩm tiêu dùng đến tư liệu sản xuất từ các chi tiết linh kiện nhỏ nhất đến các loại m áy móc lớn, các loại cô ng nghệ kỹ thuật cao, không chỉ có hàng ho á hữu hình mà cả hàng hoá vô hình và với tỷ trọ ng ngày càng lớn. Mỹ là một nước phát triển nhất thế giới, mộ t thị trường rộng lớn nên việc quan hệ thương mại với họ mở ra cho chúng ta nhiều cơ hộ i như: xuất khẩu, thu hút vốn đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi cho việc mở rộng và phát triển kinh tế – thương mại của nước ta với nhiều tổ chức tài chính, tiền tệ quốc tế. Đặc biệt là việc đàm phán gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO) vì Mỹ có vai trò rất quan trọng trong tổ chức này. Tuy nhiên, cả thế giới đều biết rằng thị trường Mỹ là thị trường luôn có những đòi hỏi khắt khe về hàng hoá nhập khẩu, sự b ảo hộ trực tiếp của chính phủ và là một thị trường có rào cản pháp lý vững chắc nhất nên việc xuất khẩu hàng hoá của các nước khác vào thị trường này luôn bị kiể m tra một cách nghiêm ngặt. Đó là những thách thức to lớn đối với các doanh nghiệp nước ta khi xuất khẩu hàng hoá vào thị trường này. Việc xuất khẩu vào thị trường này không phải là dễ d àng và không phải là lúc nào cũng có thể làm được.
  13. Chính vì vậy, Nhà nước cần có những việc làm cụ thể giúp các doanh nghiệp, như tăng cường thông tin, hỗ trợ doanh nghiệp tìm hiểu thị trường, cũng như các quy phạm pháp luật của liên bang, bang, điều chỉnh những hành vi thương mại, tạo cơ hội và khi có cơ hội rồi thì mạnh d ạn hỗ trợ doanh nghiệp kinh doanh. Tuy nhiên, sự can thiệp của Nhà nước là cần nhưng không phải là yếu tố quyết định. Doanh nghiệp cần phải tìm hiểu, phân tích đánh giá các nguồ n thông tin khác nhau như: trên m ạng, hội chợ, triển lãm, qua những người từng làm ăn với Mỹ đ ể có thể có q uyết định đúng khi đưa hàng vào thị trường Mỹ. Do hạn chế về thời gian, trình độ cũng như kinh nghiệp thực tế nên trong bài tiểu luận này của em còn nhiều sai só t, em mong nhận đợc sự góp ý của các thầy cô đ ể em có thể hoàn thiện hơn kiến thức của mình. Em xin chân thành cảm ơn. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Báo Thương mại số T1 – T7/2003 2. Dương Hữu H ạnh – Cẩm nang nghiệp vụ xuất nhập khẩu – Nxb Thống Kê 2000 3. Dương Hữu H ạnh – N giên cứu thị trường xuất nhập khẩu – Nxb Thố ng Kê 2001 4. Đinh Tích Linh – Doanh nghiệp cần biết khi quan hệ Thương mại với Hoa Kỳ – Nxb Thống kê 2 002 5. G .HOASHENG - Làm sao xuất khẩu có hiệu quả - Nxb Đà N ẵng 2002 6. Lê Huy Khôi – Chính sách quản lý xuất nhập khẩu thời kỳ 2001-2005 – Nxb Thống kê 2002 7. Phò ng thương mại và công nghiệp Việt N am 2002 – Xuất khẩu vào thị trường Mỹ
  14. 8. Thời b áo Kinh tế Sài Gò n số T4-T7/2003 9. PGS.TS Trần V ăn Chu – Q uản lý và nghiệp vụ kinh doanh thơng mại quốc tế – Nxb Thế giới 2003 MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1 1. Khái niệm và vai trò của xuấ t khẩu hàng hoá .................................................... 2 1.1. Khái niệm h àng hoá -Theo luật thương mại .................................................... 2 1.2. Khái niệm xuất khẩu hàng hoá ................................................................ ........ 2 1.3. Vai trò củ a xuất khẩu đ ối với nền kinh tế ........................................................ 2 2. Những vấn đề đặt ra cho việc xuất khẩu hàng hoá sang thị trường Mỹ ........... 3 2.1. Nh ững thuận lợi .............................................................................................. 3 2.2. Nh ững khó khăn .............................................................................................. 4
  15. 3. Thực trạng hoạt độ ng xuấ t khẩu của một số ngành hàng của Việt Nam sang thị trường Mỹ ............................................................................................................. 5 3.1. Ngành dệt may ................................................................................................ 5 3.2. Ngành thuỷ sản................................................................................................ 6 3.3. Ngành Chè ................................................................ ...................................... 7 4. Giải pháp để thúc đẩy xuất khẩu hàng Việt Nam sang thị trường Mỹ ............. 9 KẾT LUẬN ................................................................ .............................................. 11 TÀI L IỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2