TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

----------000----------

TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC

QUAN ĐIỂM CỦA TRIẾT HỌC MÁC- LÊNIN VỀ CON NGƯỜI VÀ VẤN ĐỀ XÂY DỰNG NGUỒN LỰC TRONG SỰ NGHIỆP CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA Ở NƯỚC TA HIỆN NAY

Sinh viên thực hiện: Hán Thu Trang

Mã sinh viên: 1711110707

Lớp: Anh 17, Khối 5 Kinh tế, Khóa 56

Giảng viên hướng dẫn: Trần Huy Quang

Hà Nội, 12/2017

MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1

I. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................. 1

II. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ...................................................................... 1

III. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 2

NỘI DUNG ................................................................................................................ 3

MỤC 1: CON NGƯỜI - CƠ SỞ LÍ LUẬN ......................................................... 3

I. Triết học Mác- Lênin với bản chất con người ............................................... 3

1. Con người là một thực thể thống nhất giữa mặt sinh vật với mặt xã hội....... 3

1.1. Bản tính tự nhiên của con người ........................................................ 3

1.2. Bản tính xã hội của con người ............................................................ 3

2. Con người là chủ thể và là sản phẩm của lịch sử ........................................... 4

II. Vai trò của nguồn lực con người trong công nghiệp hóa, hiện đại hóa ........ 5

1. Một số khái niệm ........................................................................................... 5

2. Vai trò của nguồn lực con người trong công cuộc đổi mới đất nước ............ 6

MỤC 2: NGUỒN LỰC CON NGƯỜI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY .................. 7

I. Ưu điểm của nguồn lực con người ở Việt Nam ............................................ 7

1. Việt Nam có nguồn nhân lực dồi dào, tăng trưởng nhanh ............................. 7

2. Chất lượng lao động ngày càng được cải thiện .............................................. 7

3. Phẩm chất con người lao động Việt Nam ...................................................... 8

II. Hạn chế của nguồn lực con người Việt Nam ................................................ 8

1. Cơ cấu nguồn nhân lực còn bất hợp lí ........................................................... 8

2. Nguồn nhân lực hạn chế về chất lượng .......................................................... 8

3. Tỷ lệ thất nghiệp có xu hướng tăng ............................................................... 9

III. Nguyên nhân dẫn đến hạn chế nguồn nhân lực ............................................. 9

MỤC 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC.. 10

I. Đối với Nhà nước ........................................................................................ 10

II. Đối với các cơ sở giáo dục - đào tạo nguồn nhân lực ................................. 11

III. Đối với đơn vị sử dụng lao động ................................................................ 11

KẾT LUẬN .............................................................................................................. 12

TƯ LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 13

LỜI MỞ ĐẦU

I. Tính cấp thiết của đề tài

Nguồn lực con người luôn có vai trò quan trọng với sự phát triển của mỗi quốc

gia. Đặc biệt là trong bối cảnh thế kỉ XXI, khi thế giới đang dần chuyển sang nền

kinh tế tri thức, toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế, nguồn lực con người ngày càng thể

hiện vai trò quyết định của nó. Phát triển nguồn lực con người là xu hướng phát triển

của thế giới, đó cũng là con đường phát triển tất yếu của Việt Nam để tiến tới hoàn

thành sự nghiệp công nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nước. Nghị quyết Đại hội Đại biểu

toàn quốc lần thứ VIII của Đảng đã khẳng định: “Nâng cao dân trí, bồi dưỡng và phát

huy nguồn lực to lớn của con người Việt Nam là nhân tố quyết định thắng lợi của

công cuộc công nghiệp hóa- hiện đại hóa”. Thực tế đã chứng tỏ rằng nếu không có

nguồn nhân lực chất lượng thì nền kinh tế của Việt Nam chưa thể thoát khỏi sự nghèo

nàn, lạc hậu.

Với những yêu cầu cấp thiết đó, trong công cuộc hiện đại hóa đất nước, chúng ta

cần phải xem xét, đánh giá nguồn nhân lực hiện tại ở Việt Nam đang bộc lộ những

ưu điểm gì, tồn tại những hạn chế nào để xây dựng chính sách phát triển bền vững,

nâng cao chất lượng lao động, phát huy sức mạnh của nhân tố con người để phục vụ

tốt nhất cho mục tiêu công nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nước. Và tư tưởng Mác-Lênin

là cơ sở, là nền tảng để xây dựng nên những chính sách, tầm nhìn chiến về nguồn lực

con người ở Việt Nam.

Nhận thức được tầm quan trọng của con người với sự phát triển của quốc gia em

đã chọn đề tài tiểu luận: “Quan điểm của triết học Mác- Lênin về con người và vấn

đề xây dựng nguồn lực con người trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa

ở nước ta.”

II. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

Mục tiêu của đề tài là đưa ra cái nhìn tổng quát về thực trạng nguồn lực con người

ở Việt Nam, từ đó đề xuất giải pháp phát huy thế mạnh, khắc phục hạn chế nhân tố

1

con người Việt Nam.

III. Nhiệm vụ nghiên cứu

Bài tiểu luận tập trung triển khai, phân tích 3 nội dung chủ yếu:

- Cơ sở lí luận của chủ nghĩa Mác- Lênin về con người

- Đặc điểm nguồn lực con người tại Việt Nam. Nguyên nhân gây ra hạn chế.

2

- Giải pháp khắc phục

NỘI DUNG

MỤC 1: CON NGƯỜI - CƠ SỞ LÍ LUẬN

I. Triết học Mác- Lênin với bản chất con người

1. Con người là một thực thể thống nhất giữa mặt sinh vật với mặt xã hội

Chủ nghĩa Mác- Lênin cho rằng, con người vừa là một thực thể tự nhiên, vừa là

thực thể xã hội, đồng thời là chủ thể cải tạo hoàn cảnh. Con người là một thực thể

“song trùng” tự nhiên và xã hội. Hai yếu tố này gắn kết với nhau, trong cái tự nhiên

chứa đựng tính xã hội và không có cái xã hội tách rời cái tự nhiên.

1.1. Bản tính tự nhiên của con người được phân tích từ hai góc độ sau đây:

Thứ nhất, con người là kết quả tiến hóa và phát triển lâu dài của giới tự nhiên. Cơ

sở khoa học của kết luận này đã được chứng minh bằng toàn bộ sự phát triển của chủ

nghĩa duy vật và khoa học tự nhiên, đặc biệt là học thuyết của Đácuyn về sự tiến hóa.

Thứ hai, con người là một bộ phận của giới tự nhiên, do đó những biến đổi của

giới tự nhiên và tác động của quy luật tự nhiên trực tiếp hoặc gián tiếp thường xuyên

quy định sự tồn tại của loài người; ngược lại sự biến đổi và hoạt động của con người

luôn tác động lại môi trường tự nhiên làm biến đổi môi trường đó. Đây chính là mối

quan hệ biện chứng giữa sự tồn tại của con người và các tồn tại khác của tự nhiên.

1.2. Bản tính xã hội của con người được phân tích từ các góc độ sau:

1.2.1. Loài người không chỉ có nguồn gốc từ sự tiến hóa của tự nhiên mà còn có

nguồn gốc xã hội.

Mác nhiều lần so sánh con người với các loài động vật có bản năng gần giống

con người và ông chỉ ra sự khác biệt ở nhiều chỗ như chỉ con người mới có thể làm

ra tư liệu sản xuất, con người biết biến đổi tự nhiên, con người là thước đo của vạn

vật,…Trong đó nhân tố đầu tiên và cơ bản nhất là nhân tố lao động, chính nhờ lao

động mà con người có khả năng vượt qua các loài động vật khác để tiến hóa thành

người. Đó là phát hiện mới của chủ nghĩa Mác- Lênin, nhờ đó mà hoàn chỉnh được

học thuyết về nguồn gốc con người.

3

1.2.2. Bản chất con người là tổng hoà những quan hệ xã hội.

Chúng ta thấy rằng, con người vượt lên thế giới loài vật trên cả ba phương diện

khác nhau: quan hệ với tự nhiên, quan hệ với xã hội và quan hệ với chính bản thân

con người. Cả ba mối quan hệ đó, suy đến cùng, đều mang tính xã hội, trong đó quan

hệ xã hội giữa người với người là quan hệ bản chất, bao trùm tất cả các mối quan hệ

khác và mọi hoạt động trong chừng mực liên quan đến con người. Bởi vậy, để nhấn

mạnh bản chất xã hội của con người, C.Mác đã nêu lên luận đề nổi tiếng trong tác

phẩm Luận cương về Phoiơbắc: "Bản chất con người không phải là một cái trừu tượng

cố hữu của cá nhân riêng biệt. Trong tính hiện thực của nó, bản chất con người là

tổng hoà những quan hệ xã hội". Luận đề trên khẳng định rằng, không có con người

trừu tượng, thoát ly mọi điều kiện, hoàn cảnh lịch sử xã hội. Con người luôn luôn cụ

thể, xác định, sống trong một điều kiện lịch sử cụ thể nhất định, một thời đại nhất

định. Trong điều kiện lịch sử đó, bằng hoạt động thực tiễn của mình, con người tạo

ra những giá trị vật chất và tinh thần để tồn tại và phát triển cả thể lực và tư duy trí

tuệ. Chỉ trong toàn bộ các mối quan hệ xã hội đó (như quan hệ giai cấp, dân tộc, thời

đại; quan hệ chính trị, kinh tế; quan hệ cá nhân, gia đình, xã hội...) con người mới bộc

lộ toàn bộ bản chất xã hội của mình.

2. Con người là chủ thể và là sản phẩm của lịch sử

Không có thế giới tự nhiên, không có lịch sử xã hội thì không tồn tại con người.

Bởi vậy, con người là sản phẩm của lịch sử, của sự tiến hóa lâu dài của giới hữu

sinh. Song, điều quan trọng hơn cả là: con người luôn luôn là chủ thể của lịch sử -

xã hội. C.Mác đã khẳng định: "Cái học thuyết duy vật chủ nghĩa cho rằng con người

là sản phẩm của những hoàn cảnh và của giáo dục... cái học thuyết ấy quên rằng

chính những con người làm thay đổi hoàn cảnh và bản thân nhà giáo dục cũng cần

phải được giáo dục". Trong tác phẩm “Biện chứng của tự nhiên”, Ph.Ăngghen cũng

cho rằng: "Thú vật cũng có một lịch sử, chính là lịch sử nguồn gốc của chúng và

lịch sử phát triển dần dần của chúng cho tới trạng thái hiện nay của chúng. Nhưng

lịch sử ấy không phải do chúng làm ra và trong chừng mực mà chúng tham dự vào

việc làm ra lịch sử ấy thì điều đó diễn ra mà chúng không hề biết và không phải do

ý muốn của chúng. Ngược lại, con người càng cách xa con vật, hiểu theo nghĩa hẹp

của từ này bao nhiêu thì con người lại càng tự mình làm ra lịch sử của mình một

4

cách có ý thức bấy nhiêu". Như vậy, với tư cách là thực thể xã hội, con người tham

gia hoạt động thực tiễn, tác động vào tự nhiên, cải biến giới tự nhiên, đồng thời thúc

đẩy sự vận động phát triển của lịch sử xã hội. Thế giới loài vật dựa vào những điều

kiện có sẵn của tự nhiên. Con người thì trái lại, thông qua hoạt động thực tiễn của

mình để làm phong phú thêm thế giới tự nhiên, tái tạo lại một tự nhiên thứ hai theo

mục đích của mình.

Không có con người trừu tượng, chỉ có con người cụ thể trong mỗi giai đoạn phát

triển nhất định của xã hội. Do vậy, bản chất con người, trong mối quan hệ với điều

kiện lịch sử xã hội luôn luôn vận động biến đổi, cũng phải thay đổi cho phù hợp. Bản

chất con người không phải là một hệ thống đóng kín, mà là hệ thống mở, tương ứng

với điều kiện tồn tại của con người. Có thể nói rằng, mỗi sự vận động và tiến lên của

lịch sử sẽ quy định tương ứng (mặc dù không trùng khớp) với sự vận động và biến

đổi của bản chất con người.

Vì vậy, để phát triển bản chất con người theo hướng tích cực, cần phải làm cho

hoàn cảnh ngày càng mang tính người nhiều hơn. Hoàn cảnh đó chính là toàn bộ môi

trường tự nhiên và xã hội tác động đến con người theo khuynh hướng phát triển nhằm

đạt tới các giá trị có tính mục đích, tự giác, có ý nghĩa định hướng giáo dục. Thông

qua đó, con người tiếp nhận hoàn cảnh một cách tích cực và tác động trở lại hoàn

cảnh trên nhiều phương diện khác nhau: hoạt động thực tiễn, quan hệ ứng xử, hành

vi con người, sự phát triển của phẩm chất trí tuệ và năng lực tư duy, các quy luật nhận

thức hướng con người tới hoạt động vật chất. Đó là biện chứng của mối quan hệ giữa

con người và hoàn cảnh trong bất kỳ giai đoạn nào của lịch sử xã hội loài người.

II. Vai trò của nguồn lực con người trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa

1. Một số khái niệm

 Công nghiệp hóa: là quá trình nâng cao tỷ trọng của công nghiệp trong toàn

bộ các ngành kinh tế của một vùng kinh tế hay một nền kinh tế.

 Hiện đại hóa: là quá trình ứng dụng và trang bị những thành tựu khoa học và

công nghệ tiên tiến, hiện đại vào quá trình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và

quản lí kinh tế - xã hội.

 Nguồn lực nhân lực: nguồn nhân lực là tổng hoà thể lực và trí lực tồn tại trong

5

toàn bộ lực lượng lao động xã hội của một quốc gia, trong đó kết tinh truyền

thống và kinh nghiệm lao động sáng tạo của một dân tộc trong lịch sử được

vận dụng để sản xuất ra của cải vật chất và tinh thần phục vụ cho nhu cầu

hiện tại và tương lai của đất nước.

2. Vai trò của nguồn lực con người trong công cuộc đổi mới đất nước

Trong thế giới hiện đại, khi chuyển dần sang nền kinh tế chủ yếu dựa trên tri thức

và trong xu thế toàn cầu hoá, hội nhập kinh tế quốc tế, nguồn lực con người ngày

càng thể hiện vai trò quyết định của nó. Các lý thuyết tăng trưởng gần đây chỉ ra rằng,

một nền kinh tế muốn tăng trưởng nhanh và ở mức cao phải dựa trên ít nhất ba trụ

cột cơ bản: áp dụng công nghệ mới, phát triển hạ tầng cơ sở hiện đại và nâng cao chất

lượng nguồn nhân lực. Trong đó động lực quan trọng nhất của sự tăng trưởng kinh tế

bền vững chính là yếu tố con người, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao.

Thứ nhất là, nguồn nhân lực chất lượng cao là nguồn lực chính quyết định quá

trình tăng trưởng và phát triển kinh tế- xã hội. Nguồn nhân lực, nguồn lao động là

nhân tố quyết định việc khai thác, sử dụng, bảo vệ và tái tạo các nguồn lực khác.

Giữa nguồn lực con người, vốn, tài nguyên thiên nhiên, cơ sở vật chất kỹ thuật, khoa

học công nghệ… có mối quan hệ nhân quả với nhau, nhưng trong đó NNL được xem

là năng lực nội sinh chi phối quá trình phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. So

với các nguồn lực khác, NNL với yếu tố hàng đầu là trí tuệ, chất xám có ưu thế nổi

bật ở chỗ nó không bị cạn kiệt nếu biết bồi dưỡng, khai thác và sử dụng hợp lý, còn

các nguồn lực khác dù nhiều đến đâu cũng chỉ là yếu tố có hạn và chỉ phát huy được

tác dụng khi kết hợp với NNL một cách có hiệu quả. Vì vậy, con người với tư cách

là NNL, là chủ thể sáng tạo, là yếu tố bản thân của quá trình sản xuất, là trung tâm

của nội lực, là nguồn lực chính quyết định quá trình phát triển kinh tế - xã hội.

Thứ hai là, nguồn nhân lực chất lượng cao là một trong những yếu tố quyết định

sự thành công của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa; là quá trình chuyển đổi

căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất, kinh doanh, xã hội, từ sử dụng lao động

thủ công là phổ biến sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động được đào tạo

cùng với công nghệ tiên tiến, phương tiện và phương pháp tiên tiến, hiện đại nhằm

tạo ra năng suất lao động xã hội cao. Đối với nước ta đó là một quá trình tất yếu để

6

phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN. Đất nước ta đang bước vào giai

đoạn đổi mới, tiếp cận kinh tế tri thức trong điều kiện phát triển kinh tế - xã hội còn

thấp, do đó yêu cầu nâng cao chất lượng nguồn lực con người có ý nghĩa quyết định

tới sự thành công của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và phát

triển bền vững.

Thứ ba là, nguồn nhân lực chất lượng cao là điều kiện để rút ngắn khoảng cách

tụt hậu, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và đẩy nhanh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện

đại hóa đất nước nhằm hướng đến mục tiêu phát triển bền vững

Thứ tư là, nguồn nhân lực chất lượng cao là điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.

Quá trình hội nhập vào nền kinh tế khu vực và quốc tế, nguồn nhân lực đặc biệt là

nguồn nhân lực chất lượng cao của Việt Nam đang đứng trước nhiều thách thức

lớn.

MỤC 2: NGUỒN LỰC CON NGƯỜI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

I. Ưu điểm của nguồn lực con người ở Việt Nam

1. Việt Nam có nguồn nhân lực dồi dào, tăng trưởng nhanh

Việt Nam có dân số đông 92,7 triệu người (2016), đứng thứ 13 trên thế giới và

thứ 2 trong khu vực ASEAN. Trong đó số người trong độ tuổi lao động là 54,4 triệu

người chiếm 58,6% dân số cả nước. Do nguồn lực tăng nhanh nên hằng năm có them

1 triệu người gia nhập vào thị trường lao động. Vì vậy, có thể nói Việt Nam là một

trong các quốc gia sở hữu nguồn nhân lực trẻ, và đó là một lợi thế trong việc thực

hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

2. Chất lượng lao động ngày càng được cải thiện

Nhờ chính sách cải cách đổi mới phát triển kinh tế, chất lượng nguồn nhân lực đã

được nâng cao nhiều. Trình độ học vấn và dân trí của nguồn nhân lực Việt Nam là

khá cao. Trong những năm qua do Đảng và nhà nước ưu tiên phát triển giáo dục đào

tạo nên đã đạt được một số thành tựu nhất định. Việt Nam được Liên Hợp Quốc đánh

giá cao về chỉ số phát triển con người: chỉ số HDI đạt 0,682 cao hơn nhiều nước trong

vực. khu

Trình độ chuyên môn kỹ thuật của nguồn nhân lực không ngừng được nâng cao.

7

Trong công tác giáo dục nghề nghiệp, cả nước ước tuyển sinh dạy nghề được 1.974,84

nghìn người, đạt 91,8% kế hoạch năm và bằng 99,7% so với năm 2015; ước tốt nghiệp

học nghề năm 2016 đạt trên 1.880 nghìn người; tỷ lệ lao động qua đào tạo khoảng

53%.

3. Phẩm chất con người lao động Việt Nam

Người lao động Việt Nam giàu lòng yêu nước, cần cù chăm chỉ, có tư chất thông

minh, sang tạo, khả năng vận dụng và thích ứng nhanh. Những phẩm chất đó khẳng

định năng lực trí tuệ của người Việt Nam có khả năng theo kịp tốc độ phát triển của

thế giới hiện đại.

II. Hạn chế của nguồn lực con người Việt Nam

1. Cơ cấu nguồn nhân lực còn bất hợp lí

Cơ cấu phân bố lao động theo ngành nghề mất cân đối. Tỷ lệ lao động làm việc

cho các ngành cần tăng tốc phát triển giai đoạn 2011-2020 phục vụ công nghiệp

hóa-hiện đại hóa đất nước như: Công nghệ thông tin, công nghiệp phụ trợ, y tế, giáo

dục – đào tạo.... chỉ xấp xỉ 1% mỗi ngành, trong khi có tới 47,4% lao động làm việc

trong khu nông-lâm-ngư nghiệp hoặc lao động giản đơn.

Nguồn nhân lực chất lượng cao ở nước ta phân bố không hợp lý: hơn 92% số cán

bộ có trình độ tiến sĩ trở lên tập trung ở Hà Nội và TP Hồ Chí Minh; tại Tây

Nguyên, Tây Bắc và Nam Bộ tỷ lệ này chưa tới 1%.

2. Nguồn nhân lực hạn chế về chất lượng

Theo đánh giá của Ngân hàng thế giới, chất lượng nguồn nhân lực của Việt Nam

đạt mức 3,79/10 điểm, xếp hạng thứ 11 trên 12 quốc gia được khảo sát tại châu Á.

Trong khi Hàn Quốc đạt 6,91/10 điểm, Ấn Độ đạt 5,76/10 điểm, Malaysia đạt

5.59/10 điểm. Đánh giá này cũng cho biết nhân lực nước ta yếu về chất lượng, thiếu

năng động và sáng tạo, tác phong lao động công nghiệp

Theo một kết quả điều tra gần đây: số tiến sĩ là hơn 14 nghìn người, nhưng có tới

70% giữ chức vụ quản lý, chỉ còn 30% làm công tác chuyên môn. Có tới hơn 60%

số sinh viên tốt nghiệp đại học và thạc sĩ hằng năm ra trường chưa có việc làm. Đa

8

số sinh viên sau khi tốt nghiệp cũng phải đào tạo lại và mất một vài năm mới quen

việc. số lượng đào tạo ở trình độ đại học trở lên trong những năm gần đây gia tăng

đáng kể, nhưng chất lượng lao động của đối tượng này phần lớn chưa đạt các tiêu

chí về nguồn nhân lực chất lượng cao như đã đề cập ở trên. Do vậy, khi họ ra làm

việc, nhiều người không đáp ứng yêu cầu của nhà tuyển dụng.

Hiện có khoảng 400.000 lao động Việt Nam đang làm việc tại nước ngoài trong

hơn 30 nhóm nghề khác nhau nhưng đa số là lao động giản đơn, trong khi phải nhập

khẩu nguồn lao động có trình độ từ nước ngoài để làm các công việc mà lao động

Việt Nam không thể đảm nhận.

Lao động chưa được trang bị các kiến thức và kỹ năng làm việc, thiếu khả năng

hợp tác và gánh chịu rủi ro, ngại phát huy sáng chế và chia sẻ kinh nghiệm làm việc,

năng suất lao động còn thấp so với nhiều nước trong khu vực và thế giới.

3. Tỷ lệ thất nghiệp có xu hướng tăng

Theo Tổng cục Thống kê, tính chung 9 tháng năm nay, tỷ lệ thất nghiệp của lao

động trong độ tuổi là 2,26%, trong đó khu vực thành thị là 3,19%; khu vực nông

thôn là 1,79%.

III. Nguyên nhân dẫn đến hạn chế nguồn nhân lực

Những hạn chế có thể nhìn nhận ở ba góc độ: đào tạo, sử dụng và đãi ngộ.

Đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao là nhiệm vụ quốc gia và đặt trên vai các

trường đại học. Trong những năm qua, hệ thống giáo dục, đào tạo, nhất là đào tạo

trình độ cao được phát triển và mở rộng, nhưng chất lượng đào tạo còn nhiều hạn chế

và yếu kém. Nguyên nhân là do thiếu đội ngũ giảng viên trình độ cao; nội dung

chương trình đào tạo chưa thường xuyên cập nhật đáp ứng sự thay đổi của khoa học

- công nghệ; quản lý kinh tế trong môi trường quốc tế hóa; cơ sở vật chất, trang thiết

bị nghèo nàn. Phương pháp giảng dạy và học tập lạc hậu, cũng như ý chí và quyết

tâm vươn lên trau dồi kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp của một bộ phận không nhỏ

lớp trẻ hiện nay còn hạn chế.

Công tác quản lý nhà nước, nhất là quy hoạch, kế hoạch định hướng phát triển

9

nguồn nhân lực của các ngành vẫn còn yếu kém, khá manh mún và thiếu đồng bộ.

Công tác dự báo nhu cầu nguồn nhân lực dài hạn cho phát triển kinh tế - xã hội cũng

rất hạn chế, cơ cấu đào tạo theo ngành nghề, trình độ đào tạo không được quy hoạch

lâu dài. Các cơ sở đào tạo không đủ thông tin về cung, cầu lao động, nên việc xây

dựng ngành nghề, chỉ tiêu và trình độ đào tạo hằng năm không sát thực tiễn.

Việc sử dụng lao động vẫn còn bất hợp lý. Chế độ đãi ngộ “người tài” cũng chưa

phù hợp và chưa tương xứng; tình trạng thu nhập cào bằng đang là rào cản lớn cho

sức sáng tạo của nhân lực chất lượng cao. Các chế độ đãi ngộ nhân tài phần nhiều

vẫn nằm trong các dự định, dự thảo của các cấp và các cơ quan có thẩm quyền.

MỤC 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC

Trong xu thế toàn cầu hóa, hội nhập, cạnh tranh và hướng tới nền kinh tế tri thức,

các quốc gia đều chú trọng đầu tư đào tạo phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao.

Với Việt Nam, để không tụt hậu xa so với trình độ chung của các nước tiên tiến trong

khu vực và trên thế giới, chúng ta phải thật sự có các chính sách đổi mới công tác đào

tạo phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao.

I. Đối với Nhà nước

- Xây dựng chiến lược nguồn nhân lực gắn với phát triển kinh tế - xã hội, Ccông

nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế.

- Hình thành khung pháp lý và cơ chế cho đào tạo và phát triển nguồn nhân lực

chất lượng cao.

- Xác định rõ xây dựng nguồn nhân lực là trách nhiệm của các nhà hoạch định

và tổ chức thực hiện chính sách là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị.

- Đẩy mạnh chiến lược xã hội hóa giáo dục, qua đó huy động tiềm năng xã hội

cho công tác nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo. Đi cùng với đó là bổ

sung, hoàn thiện quy hoạch hệ thống các trường đại học, cao đẳng đến năm

2020 và tầm nhìn 2030

- Chú trọng sự liên kết chặt chẽ giữa cơ quan quản lý nhà nước với các cơ sở

giáo dục - đào tạo và các cơ quan, doanh nghiệp nơi sử dụng nguồn nhân lực

chất lượng cao.

- Cải thiện thông tin về thị trường lao động, trong đó cần có hệ thống dự báo

10

nhu cầu nhân lực quốc gia và cơ sở dữ liệu về đầu tư nguồn lực; thông tin về

cung cầu nhân lực; cung cấp kịp thời các thông tin cho xã hội về đào tạo, nhân

lực, việc làm và quy hoạch chiến lược phát triển nguồn nhân lực quốc gia.

- Ngoài ra, yếu tố văn hóa, tinh thần tự hào, tự tôn dân tộc trong quá trình xây

dựng nguồn nhân lực chất lượng cao phải được nhìn nhận đúng với tầm quan

trọng của nó, để từ đó các chương trình giáo dục - đào tạo nguồn nhân lực chất

lượng cao được bổ sung các nội dung liên quan.

II. Đối với các cơ sở giáo dục - đào tạo nguồn nhân lực

- Chú trọng xây dựng bồi dưỡng đội ngũ giảng viên trình độ cao; tăng cường

đầu tư cơ sở vật chất trên cơ sở thực hiện xã hội hóa giáo dục; đào tạo gắn với

việc làm và theo nhu cầu xã hội.

- Nhà trường cần phối hợp doanh nghiệp, tổ chức kinh tế - xã hội xây dựng mục

tiêu, nội dung, chương trình đào tạo, lắng nghe, tiếp nhận sự đánh giá, góp ý

từ các nhà sử dụng lao động về sản phẩm đào tạo của mình.

- Xây dựng nhà trường với hệ thống tổ chức quản lý hiệu quả cao trên cơ sở chủ

động khai thác, sử dụng hợp lý, hiệu quả các nguồn lực của nhà trường và xã

hội nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, đáp ứng được yêu cầu đào tạo nguồn

nhân lực chất lượng cao cho đất nước. Các cơ sở giáo dục đại học cần chú

trọng kiểm soát đầu ra chặt chẽ hơn, nhất là đào tạo đại học và sau đại học.

- Đẩy mạnh công tác hướng nghiệp từ bậc phổ thông đến bậc đại học, bảo đảm

cho học sinh, sinh viên có định hướng đúng về nghề nghiệp.

III. Đối với đơn vị sử dụng lao động (bộ máy quản lý nhà nước và doanh nghiệp)

- Cần tập trung tạo động lực để thu hút nhân tài theo hướng quan tâm đúng mức

tới lợi ích kinh tế và danh dự cá nhân gắn với tinh thần dân tộc.

- Thay đổi tiêu chí, chế độ tuyển dụng, đãi ngộ, thực hiện dân chủ, công khai,

minh bạch trong tuyển dụng, sử dụng và đãi ngộ nhân lực chất lượng cao, xóa

bỏ các rào cản về tôn giáo, dân tộc trong việc chọn lựa người tài.

- Chú trọng đào tạo, tạo điều kiện cho người lao động tham gia bồi dưỡng và tự

học để nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp qua đó nâng cao

11

chất lượng đội ngũ nhân lực chất lượng cao tại doanh nghiệp.

KẾT LUẬN

Như vậy, quan điểm triết học của Mác – Lênin về con người và phát huy nguồn

lực con người là phong phú, sâu sắc và đúng đắn. Nắm bắt và vận dụng sáng tạo quan

điểm của chủ nghĩa Mac – Lênin nói chung và triết học Mác – Lênin nói riêng vào

thực tiễn ngày nay, cuộc cách mạng kỹ thuật công nghệ hiện đại đã dần dần đi đến

khẳng định sự phát triển con người là yếu tố quyết định của mọi sự phát triển. Những

năm gần đây Nhà nước càng chú trọng hơn nữa phát triển nguồn nhân lực do nhận

thức vai trò hết sưc đặc biệt của nguồn nhân lực trong quá trình công nghiệp hóa, hiện

đại hóa đất nước và đã đạt được nhiều kết quả khả quan được ghi nhận đánh giá cao.

Mặc dù vậy, so với nhu cầu chất lượng nguồn nhân lực Việt Nam còn hạn chế về chất

lượng. Đây là thách thức lớn trong công cuộc đổi mới đất nước của Việt Nam ngày

nay. Những thực trạng và nguyên nhân đưa ra sẽ giúp Chính phủ Việt Nam thực hiện

những Chính sách phù hợp, có hiệu quả nhất cho sự phát triển đất nước.

Nghiên cứu chất lượng nguồn nhân lực là một đòi hỏi vừa cấp bách, vừa cơ bản

do đó cần được tiến hành thường xuyên và trên nhiều phương diện nhằm phát huy

cao nhất vai trò của yếu tố con người trong sự phát triển kinh tế, xã hội. Đây chắc

chắn sẽ là vấn đề nhận sược nhiều sự quan tâm, đánh giá và phân tích từ nhiều chuyên

gia, dư luận và thế giới.

Nguồn nhân lực là một vấn đề rộng với nhiều vấn đề nghiên cứu nhưng do thời

gian nghiên cứu và kinh ngiệm có hạn nên bài làm không thể tránh khỏi những thiếu

sót, sai lầm. Em mong nhận được sự thông cảm, sửa chữa và đóng góp từ thầy để bài

12

tiểu luận được hoàn thiện hơn.

TƯ LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Giáo trình Những nguyên lí cơ bản của chủ nghĩa

Mác- Lênin, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.

2. PGS, TS Lê Hữu Lập (21/11/2017), Đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, http://nhandan.com.vn/theodong/item/29260702-dao-tao-nguon-nhan-luc- chat-luong-cao.html

3. Tài liệu- Ebook- maiphuongdc (19/11/2017), Tiểu luận Nguồn lực con người trong xã hội hiện nay, http://doc.edu.vn/tai-lieu/tieu-luan-nguon-luc-con- nguoi-trong-xa-hoi-hien-nay-67576/

4. Notice (23/11/2017), Những quan niệm cơ bản của triết học Mác- Lênin về

con người, https://www.wattpad.com/242342-c%C3%A2u-11- ph%C3%A2n-t%C3%ADch-b%E1%BA%A3n-ch%E1%BA%A5t-con- ng%C6%B0%E1%BB%9Di-theo-quan-%C4%91i%E1%BB%83m

5. Trung Trí (24/11/2017), Tiểu luận “Lý luận của chủ nghĩa Mác về con người

và vấn đề con người trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước”, http://tailieu.vn/doc/tieu-luan-ly-luan-cua-chu-nghia-mac-ve-con- nguoi-va-van-de-con-nguoi-trong-su-nghiep-cong-nghiep-ho-33732.html 6. Văn Đình Tấn (21/11/2017), Nguồn nhân lực trong công cuộc công nghiệp

13

hóa, hiện đại hóa ở nước ta, http://truongchinhtrina.gov.vn/ArticleDetail.aspx?_Article_ID=212