Tiểu luận: Xây dựng và quản lý văn hóa công ty
lượt xem 16
download
Tiểu luận: Xây dựng và quản lý văn hóa công ty nhằm trình bày thế nào là văn hóa công ty, làm thế nào để truyền tải văn hóa công ty đến các thành viên? Nguồn gốc văn hóa công ty, tổ chức văn hóa có thể được quản lý, trách nhiệm của xã hội.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tiểu luận: Xây dựng và quản lý văn hóa công ty
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÌNH DƯƠNG KHOA SAU ĐẠI HỌC QUẢN TRỊ KINH DOANH KHÓA 2011 - 2014 XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ VĂN HÓA CÔNG TY Lớp : MBA4 - 2 Ngày trình bày: 25/11/2011 Nhóm 7: 1. Lê Sỹ Quận 2. Thái Văn Phúc 3. Đào Mạnh Dũng 4. Nguyễn Trung Kiên 5. Trần Lê Vân Anh 6. Hồ Thụy Ngọc Hân
- Mục lục Mục tiêu học tập I/ Thế nào là văn hóa công ty ..........................................................................................3 II/ Làm thế nào để truyền tải văn hóa công ty đến các thành viên?...........................5 2.1 “Nhập gia tùy tục” (Socialization) và phương thức “Nhập gia tùy tục” (Socialization Tactics)......................................................................................................5 2.2 Những câu chuyện, nghi thức và ngôn ngữ của công ty..............................10 III/ Nguồn gốc của Văn hóa công ty...............................................................................13 3.1 Đặc điểm của các thành viên trong công ty...................................................13 3.2 Đạo đức tổ chức.................................................................................................13 3.3 Quyền sở hữu.....................................................................................................13 3.4 Cấu trúc công ty ................................................................................................17 IV/ Tổ chức văn hóa có thể được quản lý?....................................................................18 V/ Trách nhiệm xã hội......................................................................................................21 5.1 Những cách tiếp cận trách nhiệm xã hội ........................................................21 5.2Tại sao phải thực hiện trách nhiệm xã hội ......................................................23 VI/ Phần tình huống ( Câu chuyện của hai nền Văn Hóa)...........................................25 VII/ Thuy ết trình................................................................................................................26 1
- Mục tiêu học tập: Trong chương này, khái niệm về văn hoá công ty sẽ được làm rõ. Khái niệm văn hoá sẽ được bàn luận dưới góc độ thuật ngữ chỉ những ích lợi và chuẩn mực ảnh hưởng đến thái độ và hành động của từng cá nhân trong tổ chức, quyết định cách mà thành viên ảnh hưởng đến môi trường, mối quan hệ ràng buộc giữa cá nhân và tổ chức và mang đến một hiệu quả cạnh tranh. Quy mô chuẩn của văn hoá công ty và những thách thức gặp phải khi kh i mở rộng quy mô. Sau khi học chương này, người học cần nắm những vấn dề sau: 1. Biết phân biệt giữa chuẩn ích giá trị và những chuẩn mực để hiểu rõ sự ảnh hưởng của văn hóa công ty đến bản thân từng cá nhân. 2. Miêu tả phương pháp mà từng cá nhân hiểu về văn hoá công ty một cách chính thức (cách thức mà cá nhận chịu ảnh hưởng từ tổ chức ) và không chính thức (nhìn nhận được những vận động của tổ chức ). 3. Nhận biết 4 yếu tố hình thành và tạo dựng nên văn hoá tổ chức công ty tạo nên sự khác biệt giữa văn hoá các công ty với nhau. 4. Hiểu được như thế nào là văn hoá tổ chức công ty, yêu thích hay thậm chí có thể xây dựng và quản lý. 5. Bàn luận sự ảnh hưởng từ các yếu tố bên ngoài xã hội ảnh hưởng đến văn hoá công ty. 2
- I/ Thế nào là văn hoá công ty : Thuật ngữ: - Organizational culture : là cụm từ chỉ những giá trị và chuẩn mực làm ảnh hưởng đến mối liên kết giữa các thành viên với nhau và với các cá nhân khác bên ngoài công ty. - Value : những tiêu chuẩn, trình độ chung phổ biến hay những phương pháp chuyên biệt mà cá nhân dùng để lựa chọn để ứng xử trong từng trường hợp và phản ứng trước những yếu tố hấp dẫn từ bên ngoài. - Terminal value A: một mục tiêu định trước hoặc tiềm năng phát triển mà cá nhân tìm kiếm để đạt được. - Instrumental value : những giá trị chuẩn tắc, những khuôn mẫu hành động. - Norms : những tiêu chuẩn hoặc những kiểu hành vi ứng xử được xem là chuẩn mực cho phép của một nhóm người. Trong các chương trước đã đề cập đến bằng cách nào chức năng quan trọng nhất cùa cấu trúc một tổ chức được điểu khiển duy trì hoặc phát triển mối quan hệ giữa cá nhân trong tổ chức. Chương 1, chúng ta đã đề cập đến thuật ngữ văn hoá công ty như là cụm từ chỉ những giá trị và chuẩn mực làm ảnh hưởng đến mối liên kết giữa các thành viên với nhau và với các cá nhân khác bên ngoài công ty ( nhà cung cấp, khách hàng,…). Văn hoá công ty có thể dùng để đạt những lợi ích cạnh tranh và thu hút sự quan tấm của các đối tác, ngoài ra còn có thể làm tăng tầm ảnh hưởng của công ty. Đó chính là lý do tại sao mà Văn hoá công ty chi phối phương thức ra quyết định của từng cá nhân, bằng cách nào cá nhân có thể hiểu rõ và quản lý môi trường công ty, họ nên làm gì trước một thông tin và cách họ xử sự. Văn hoá công ty là tác nhân ảnh hưởng chính đến những mục tiêu cạnh tranh của công ty. Lợi ích công ty là gì và ảnh hưởng như thế nào đến hành vi ứng xử của cá nhân. Bao gồm 2 loại ích lợi. Ích lợi theo thời kỳ, giai đoạn là một mục tiêu định trước hoặc tiềm năng phát triển mà cá nhân tìm kiếm để đạt được. Các ông ty có thể nhận một nhân viên cho những mục tiêu theo giai đoạn, sẽ được hướng dẫn những kỹ năng chuyên môn, những giá trị và lợi ích kinh tế, hướng phát rtiển và những quy chuẩn của công ty. Những bảo hiểm hay các chế độ chung 3
- của công ty có thể không được áp dụng vì công ty thường sẽ không quá nhiều chi phí để chi trả cho những tác nghệp mang tính sự vụ. Ích lợi phương tiện là hình thức ứng xử mà tổ chức thực hiện bao gồm làm việc chăm chỉ, trung thực, quyền hành động trong một mức độ cụ thể, sự bảo thủ, cẩn trọng, tiết kiệm, tư duy sang tạo, dũng cảm, chân thành, sẵng sàng nhận nhiệm vụ và chịu trách nhiệm, áp lực cv cao. Như vậy, VHCT bao gồm mục đích trước mặt mà công ty cần đạt được ích lợi thời kỳ) và những thái độ ứng xử công ty khuyến khích ( ích lợi phương tiện ). Ích lợi phương tiện giúp công ty đạt được những mục tiêu chính. Ví dụ, một công ty máy tính có thể đẩy mạnh những giá trị phương tiện để những sáng tạo của sản phẩm có thể giành được thị trường bên ngoài thông qua giá trị phương tiện của sự làm việc chăm chỉ, sự sáng tạo và nhận nhiệm vụ. Sự liên hệ giữa ích lợi thời kỳ và íchlợi phương tiện làm cho văn hoá công ty đạt lợi ích chung. Tương tự, công ty máy tính mong muốn sự thoả mãn và những khả năng dự đoán trước có thể là tác nhân đẩy mạnh và tạo nên sự phục tùng từ các nhân viên. Kết quả sẽ là sự bảo thủ trong văn hóa công ty. Giá trị phương tiện được phản ánh trong sự trình bày các sứ mệnh cũng như những mục đích chính yếu của công ty mà được thông báo cho các thành viên cũng như cổ đông để những mục đích đó có thể đạt được hiệu quả tối ưu nhất với chuẩn mực đạo đức cho phép. Vì thế, các thành viên công ty cần hiểu được giá trị phương tiện như là một phương thức để có được hành vi ứng xử phù hợp nhất nhằm đạt được kết quả công việc như mong đợi. Một tổ chức thường phát triển với những chuẩn mực riêng biệt, hệ thống các quy định, tiêu chuẩn cho quá trình họat động (SOPs) mà hiện thân của nó là những giá trị phương tiện. Trong chương 4, chúng ta đã mô tả thuật ngữ norm như là chuẩn mực và cách thức ứng xử được xem như là phương thức và chuẩn tắc riêng cho một nhóm. Chuẩn mực riêng được xây dựng trên sự thân thiện, nhã nhặn và mục tiêu công việc luôn được duy trì giải quyết trên nền tảng phát triển mà vẫn giữ vững những giá trị phương tiện. Thông thường, những giá trị chính và mang tính quyết định của một tổ chức thường không được liệt kê ra. Chúng chỉ tồn tại trong các chuẩn mực chung, niềm tin, những giả định và cách thức suy nghĩ, hành động mà những cá nhân sử dụng trong các mối quan hệ nội bộ cũng như mối quan hệ bên ngoài hoặc để phân tích và ứng phó đối với các tình huống phát sinh trong công việc. Mổi cá nhân cần học cách để ứng phó và giải quyết các trường hợp khác nhau mà vẫn đảm bảo những khuôn khổ giá trị cho phép của tổ chức.Cuối cùng, mỗi cá nhân sẽ lựa chọn 4
- và sử dụng những giá trị thích hợp. Qua thời gian, mỗi cá nhân vô hình dung đã làm cho những chuẩn mực, giá trị hay những quy trình công việc trở thành một bộ phận hòan toàn thuộc về bản chất hoặc khả năng tư duy của mỗi cá nhân trong tổ chức. Điều đó có nghĩa là giá trị của công ty trở thành một phần trong thói quen suy nghĩ và hành động của cá nhân Các giá trị và chuẩn mực của mỗ i tổ chức cũng khác nhau tùy theo quốc gia, sự khác nhau này phụ thuộc vào nền văn hóa của mỗi quốc gia và thói quen trong suy nghĩ, ứng xử và hành động của cá nhân sống trong quốc gia đó. Văn hóa công ty Giá trị mục tiêu Giá trị phương tiện (Terminal value) (Instrumental value) Quy trình làm việc, luật định, tiêu chuẩn, mục đích hoạt động II/ Làm thế nào để truyền tải văn hóa công ty đến các thành viên? Khả năng của văn hóa công ty cho phép thúc đẩy người lao động và gia tăng tính hiệu quả của công ty, là cách trực tiếp để các thành viên học hỏi những giá trị của công ty. Các thành viên của công ty học hỏi những giá trị tinh túy từ phương pháp “Nhập gia tùy tục”, từ những câu chuyện và ngôn ngữ công ty từ đó phát triển một cách không chính thức như là một văn hóa công ty. 2.1 “Nhập gia tùy tục” (Socialization) và phương thức “Nhập gia tùy tục” (Socialization Tactics) Những người mới đến một tổ chức phải học hỏi những giá trị và quy tắc được thể hiện qua cách ứng xử, cách ra quyết định của những người đi trước. Họ có thể làm việc từ 10 sáng 5
- đến 7 giờ tối thay vì 8 giờ sáng đến 5 giờ chiều hay không? Họ có thể thách thức quan điểm về cấp bậc những người đồng cấp và cấp trên hay chỉ đơn giản là đứng yên và lắng nghe? Những người mới đến chỉ là những người ngoài cuộc, và chỉ khi nào họ học hỏi và tiếp thu được những giá trị của tổ chức và có những hành động phù hợp với những quy tắc và luật lệ đó thì dần dần những người mới đến mới đến mới được chấp nhận như là người trong cuộc. Để học hỏi được văn hóa của tổ chức, những người mới đến phải thu nhận thông tin về những giá trị văn hóa công ty. Họ có thể học hỏi những giá trị một cách trực tiếp, thông qua việc quan sát cách ứng xử của các thành viên cũ từ đó suy ra cách cư xử nào là thích hợp và không thích hợp. Tuy nhiên từ thực tế công ty, phương pháp gián tiếp là nguy hiểm bởi vì những người mới đến có thể quan sát và học hỏi những thói quen không được chấp nhận trong tổ chức. Từ thực tế của công ty, cách hữu hiệu nhất cho những người mới đến học hỏi những giá trị thích hợp là thông qua cách thức "Nhập gia tùy tuc", mà điều này như ta đã đọc ở chương bốn, đó là quá trình mà các thành viên học hỏi và tiếp thu những quy tắc của văn hóa công ty. "Nhập gia tùy tục" (Socialization) là quá trình mà các thành viên học hỏi và tiếp thu những giá trị và quy tắc của một văn hóa công ty. Van Mannen và Schein đã phát triển một hình mẫu "Nhập gia tùy tục" trong đó nói rõ làm như thế nào các công ty có thể xây dựng nên kinh nghiệm "Nhập gia tùy tục" để những người mới đến có thể học hỏi những giá trị mà công ty muốn họ học. Lần lượt, những giá trị này ảnh hưởng đến vai trò định hướng mà những người mới đến đại diện. Vai trò định hướng (Role orientation) là cách thức tiêu biểu mà những người mới đến phản ứng lại với một tình huống: Họ phản ứng một cách thụ động và ngoan ngoãn chấp hành mệnh lệnh của cấp trên? Hay họ sáng tạo và đổi mới, tìm kiếm những giải pháp trước các vấn đề khó khăn? Vai trò định hướng (Role orientation) là những cách thức tiêu biểu để những người mới đến phản ứng với một tình huống. Van Mannen và Schein đã xác định mười hai phương thức "Nhập gia tùy tục" mà ảnh hưởng đến vai trò định hướng của người mới đến (xem bảng 7-1). Sử dụng các khuynh hướng khác nhau của các phương thức này sẽ dẫn đến hai vai trò định hướng khác nhau: vai trò của công ty trong định hướng và vai trò của cá nhân trong định hướng. Vai trò của công ty trong định hướng có kết quả khi mà các cá nhân (thành viên mới) được truyền đạt cách ứng xử cho một tình huống mới theo cùng một cách mà các thành viên cũ làm. Vai trò của công ty trong định hướng khuyến khích sự tuần thủ và sự phù hợp với các quy tắc và quy định. Vai trò của cá 6
- nhân trong việc định hướng có kết quả khi các cá nhân (thành viên mới) được cho phép và khuyến khích sáng tạo, trải nghiệm với những quy tắc và giá trị để một công ty có thể đạt được những giá trị tốt hơn. Danh sách những phương thức đối lập được sử dụng để "Nhập gia tùy tục" những người mới theo định hướng tập thể (institutionalized orientation) với những kỹ năng khác sử dụng để phát triển theo định hướng cá nhân (indi vi dualized orientation). Bảng 7-1: Làm thế nào những chiến thuật "Nhập gia tùy tục" hình thành định hướng của người lao động Định hướng theo tập thể Định hướng theo cá nhân Tính tập thể Tính cá nhân Tính chính thức Tính không chính thức Tính liên tục Tính ngẫu nhiên Tính cố định Tính biến đổi Tính liên kết Tính tách rời Tính cô lập Tính hỗ trợ 1. Tính tập thể (Collective) đối lập với T ính cá nhân (Individual): Phương thức tập thể cung cấp cho những người mới đến các kinh nghiệm học hỏi chung được thiết kế để đưa ra một phản ứng tiêu biểu với một tình huống. Với phương thức cá nhân (individual tactic), kinh nghiệm học hỏi của mỗi người mới đến là duy nhất và họ có thể học hỏi những cách ứng xử mới và thích hợp cho mỗi tình huống. 2. Tính chính thức (formal) đối lập với tính không chính thức (informal): phương thức chính thức (formal tactic) cô lập những người mới đến khỏi những thành viên cũ trong quá trình học hỏi. Với phương thức không chính thức (informal tactic) những người mới đến học hỏi công việc như những thành viên của nhóm. 3. Tính liên tục (Sequential) đối lập với tính ngẫu nhiên (Random): phương thức liên tục (sequential tactic) cung cấp cho người mới đến thông tin rõ ràng về sự liên tục mà họ sẽ thể hiện những hành động mới hoặc chiếm giữ những vai trò mới khi họ thăng tiến trong tổ chức. 7
- Với phương thức ngẫu nhiên (Random tactic), sự huấn luyện dựa trên cảm hứng và nhu cầu của cá nhân người mới đến bởi vì không có sự thiết lập liên tục cho sự tiến bộ của người mới đến trong công ty. 4. Tính cố định (Fixed) và tính thay đổi (Variable): phương thức cố định (fixed tactic) cung cấp cho người mới đến những kiến thức chính xác của thời gian biểu phù hợp với từng gia đoạn của quá trình học hỏi. Phương thức thay đổi (Variable tactic) không cung cấp thông tin, khi những người mới đến đạt một giai đoạn nhất định trong quá trình học hỏi, thêm một lần nữa, việc huấn luyện phụ thuộc vào nhu cầu và sở thích của cá nhân. 5. Tính liên kết (Serial) đối lập với tính tách rời (Disjunctive): Khi phương thức liên kết (Serial tactic) sử dụng, những thành viên cũ có tác dụng như là vai trò hình mẫu và là người cố vấn có những người mới đến. Quá trình tách rời yêu cầu những người mới đến hình thành và phát triển cách cử xử của riêng họ, họ không được nói những gì phải làm. 6. Tính cô lập (Divestiture) đối lập với tính hỗ trợ (Investiture): Với tính cô lập, những người mới đến nhận các hỗ trợ tiêu cực, họ bị phớt lờ hoặc chế nhạo và các thành viên cũ từ chối hỗ trợ cho đến khi những người mới đến học hỏi những hệ thống và thích nghi để thiết lập lên những quy tắc. Với tính hỗ trợ, những người mới đến ngay lập tức nhận được sự hộ trợ tập thể tích cực từ các thành viên khác của tổ chức và được động viên để là chính họ. Khi những công ty kết nối những phương thức được liệt kê trong bảng 7-1, có những bằng chứng cho thấy họ có thể tác động đến vai trò của cá nhân trong định hướng. "Nhập gia tùy tục" theo phong cách quân đội, là một ví dụ, dẫn đến một định hướng rất tập thể. Những lính mới được sắp đặt cùng một trung đội với những người mới đến khác (tính tập thể); được cô lập khỏi những thành viên cũ (tính chính thức); chịu đựng sự tập luyện chỉnh sửa và học hỏi các kinh nghiệm (tính liên tục); học hỏi một cách chính xác mất bao lâu để thực hiện nó và những gì họ phải làm (tính cố định); có những cấp trên làm hình mẫu (tính liên kết); và chịu trừng phạt không được tôn trọng và khoan dung cho đến khi họ học được nhiệm vụ và “ có được chương trình” (tính cô lập). Kết quả là những người mới đến phát triển vai trò định hướng tập thể mà sự vâng lời và thích hợp với quy tắc và giá trị của tập thể là những dấu hiệu của thành công. Những người mới đến có thể không hoặc sẽ không thể hiện theo những quy tắc và giá trị này (hoặc được yêu cầu bỏ), do đó kết thúc quá trình "Nhập gia tùy tục" người ở lại là độc lập với những thành viên cũ của tổ chức. 8
- Không có sự kiểm soát của tổ chức đến những thành viên để mở rộng như quân đội làm, Nhưng những công ty khác sử dụng những phương pháp tương tự để "Nhập gia tùy tục" cho các thành viên của họ. Arthur Andersen có một chương trình rất tập thể. Những người mới đến được lựa chọn một cách cẩn thận cho công việc bởi vì họ dường như sở hữu giá trị mà Arthur Andersen muốn, ví dụ: làm việc chăm chỉ, cẩn thận, vâng lời,… Sau đó họ được thuê, những người mới đến được tham dự khóa học sáu tuần tại một trung tâm huấn luyện ở ngoài ô Chicago, nơi đầy họ được truyền thụ như là một nhóm hình thành lên “Cách thức Arthur Andersen” trong kinh doanh. Trong lớp học chính thức tám giờ một ngày, các thành viên cũ đóng vai trò như là hình mẫu và nói cho những người mới đến cái gì mà họ trong chờ. Những người mới đến cũng có thể học một cách không chính thức ngoài bữa ăn và trong suốt quá trình tái tạo cái gì có ý nghĩa để làm việc cho Arthur Andersen. Kết thúc quá trình "Nhập gia tùy tục", họ đã được học hỏi những giá trị của công ty, những quy tắc và luật lệ mà chi phối cách họ được trông chờ để ứng xử khi họ được giới thiệu là khách hàng của Andersen. Những nỗ lực này tạo ra một vai trò của công ty trong định hướng làm việc rất tốt cho đến những năm 1990 khi mà những thành viên tham lam, không có quy tắc tìm kiếm những lợi nhuận tối đa của họ để trả cho các bên liên quan khác, sự thuận lợi của văn hóa mạnh mẽ đã dẫn đến sự lầm lạc của những người chủ. Trung tâm huấn luyện Andersen bị đóng cửa vào năm 2002 sau khi công ty sụp đổ, làm thiệt hại lớn cho các bên liên quan. Có phải một công ty nên khuyến khích định hướng vai trò theo tập thể mà theo đó những người mới đến được chấp nhận giữ nguyên hiện trạng và thể hiện công việc của họ theo sự chỉ đạo và trật tự mà họ được giao phó? Hay công ty nên khuyến khích một đinh hướng vai trò theo cá nhân theo đó những người mới đến được cho phép phát triênẻ sáng tạo và đổi mới phù hợp với công việc mà công ty yêu cầu họ? Câu trả lời phụ thuộc và nhiệm vụ của công ty. Arthur Andensen ban đầu đã phát triển văn hóa mạnh để tiêu chuẩn hóa theo cách mà người lao động đã thể hiện những hành động kiểm toán để phát triển một danh tiếng tốt với sự thành thật và đáng tin cậy. Sự tín nhiệm của một công ty tài chính và sự nổi danh phụ thuộc vào sự chính trực, vì thế công ty muốn kiểm soát cái gì mà người lao động làm. Nó cần thông qua một chương trình "Nhập gia tùy tục" mạnh mẽ mà sẽ củng cố văn hóa công ty, và Bank of America là một trường hợp tiêu biểu, trong phần lớn các trường hợp định hướng tập thể thì nó là công ty có lợi nhuận cao nhất. 9
- Một sự nguy hiểm của "Nhập gia tùy tục" theo tập thể nằm ở nguồn lực để đưa đến đỉnh cao của công ty để mánh khóe trong các tình huống. Như trường hợp của Arthur Andensen, bị mất chứng chỉ hành nghề kế toán ở Texas năm 2002. Sự nguy hiểm thứ hai nằm ở tính đơn điệu, nó có thể sản sinh giữa các thành viên của công ty. Nếu tất cả người lao động được "Nhập gia tùy tục" để chia sẻ cùng một cách nhìn thế giới, những công ty làm như thế nào thay đổi và làm thích nghi khi mà thế giới thay đổi? Khi đương đầu với thay đổi trong môi trường công ty (ví dụ: một sản phẩm mới, một đối thủ cạnh tranh mới, hoặc yêu cầu khách hàng thay đổi), những người lao động truyền bá những giá trị cũ và sẽ không có khả năng phát triển những giá trị mới mà có thể cho phép họ cải tiến. Kết quả là, họ và những tổ chức như vậy không thể thích nghi và phản ứng với một điều kiên mới. Một công ty mà nhiệm vụ là cung cấp những sản phẩm đổi mới cho khách hàng thì nên động viên những kinh nghiệm không chính thức và ngẫu nhiên từ những công việc cá nhân mà dành được thông tin họ cần. Bằng nhiều tài khoản, nhiều công ty internet như Yahoo!, Amazon.com và eBay dựa vào phương thức "Nhập gia tùy tục" theo cá nhân và cho phép những thành viên phát triển kỹ năng trong những lĩnh vực mà họ có khả năng và nhiệt huyết. Những công ty này đạt được những thành công này bởi vì sự hiểu quả của họ không phụ thuộc vào cách cư xử cá nhân mà vào sự đổi mới và khả năng của các thành viên trong đi đến với những vấn đề mới, cần giải pháp cải tiến đối với vấn đề trên Internet như là Amazon.com đã đăng tìm kiếm những cách mới để tổng thu nhập thấp hơn chi phí điều hành. Năm 2001, nó thông báo sẽ bắt đầu mục tiêu tư vấn và bán những kỹ năng IT cho những công ty cần. Một vài thứ được đề nghị thấp hơn bởi những người lao động có năng lực thấp. Do vậy thực hành văn hóa công ty không chỉ giúp đỡ những thành viên học hỏi giá trị văn hóa công ty và những luật lệ mà còn hỗ trợ nhiệm vụ của công ty. 2.2 Những câu chuyện, nghi thức và ngôn ngữ của công ty: Giá trị văn hóa của một công ty thường thể hiện qua những câu chuyện, nghi thức và ngôn ngữ được nhận biết trong công ty. Tại hãng hàng không Southwest, là một ví dụ, các nhân viên mặc trang phục vào ngày Halloween cùng với ban giám đốc và các nhà quản lý làm việc một cách định kỳ với những người lao động để thể hiện những công việc cơ bản của công ty, tất cả những điều này để củng cố và truyền thông văn hóa của công ty đến các thành viên. 10
- Thủ tục Biểu hiện cụ thể Mục tiêu Theo Giới thiệu và đào tạo Học hỏi và tiếp thu cá giá trị giai đoạn cơ bản và chuẩn mực Hòa Xây dựng quy tắc và giá trị Tiệc Giáng sinh nhập chung Khen thưởng thường Thúc đẩy sự cam kết hướng Khích lệ niên đến các giá trị va chuẩn mực chung Bảng 7-2: Nghi thức công ty Các công ty sử dụng một vài loại nghi thức lễ nghi để thông tin những quy tắc và giá trị văn hóa (xem bảng 7.2). Nghi thức giai đoạn (Rites of passage) đánh dấu sự gia nhập của một cá nhân, sự thăng tiến và sự khởi đầu từ tổ chức. Chương trình "Nhập gia tùy tục" sử dựng giống như quân đội trong trường học và trong công ty như: 3M hay Microsoft để nhận ra sức sáng tạo cao nhất của con người với những tựa đề công việc đặc biệt, những tấm thẻ,… chính là nghi thức giai đoạn. Có nhiều cách để một công ty chuẩn bị cho một người thăng tiến hay về hưu. Nghi thức hòa nhập (Rites of intergration), như là việc chia sẽ thông báo về thành công của công ty, những buổi tiệc văn phòng, những buổi ăn ngoài trời ở công ty giúp xây dựng và củng cố mối quan hệ tập thể giữa các thành viên trong công ty. Nghi thức khích lệ (Rites of Enhancement) như là những buổi tiệc trao thưởng, sự thăng tiến của người lao động, sự công nhận của cộng đồng, và tiền thưởng cho sự đóng góp của người lao động. Hệ thống của Triad sử dụng việc kinh doanh hàng năm để hòa nhập và động viên văn hóa của công ty như bảng miêu tả 7.3 thể hiện sự sáng suốt của công ty. Những câu chuyện và ngôn ngữ công ty là phương tiện truyền thông quan trọng cho việc khuyếch trương văn hóa. Những câu chuyện (sự thật hay hư cấu) về những người anh hùng của công ty, như Herb Kelleher của hãng hàng không Southwest, cung cấp những dòng tư tưởng quan trọng về giá trị văn hóa và quy tắc. Những câu chuyện khác có thể khám phá những hình thức cư xử mà giá trị công ty và các hình thức thực tiễn không chấp nhận. Bởi vì ngôn ngữ là kênh giao tiếp chính trong công ty, các cụm từ đặc trưng dàn dựng và miêu tả những sự kiện cung cấp những tư tưởng quan trọng về quy tắc và giá trị. Ví dụ, nếu bất kỳ nhà lãnh đạo nào 11
- của công ty máy tính IBM sử dụng cụm từ “I non-concur” để không đồng ý với kế hoạch được đề suất, kế hoạch bị bỏ rơi bởi vì sự đồng lòng thường được sử dụng như là một công cụ quan trọng có giá trị tại IBM. Sau khi chia tách làm cho những người đứng đầu kiểm soát hoạt động của chính họ, tuy nhiên, ngôn ngữ đã thay đổi. Những nhà lãnh đạo có gắng nói “non-concur” được nói bởi những nhà lãnh đạo khác. “Chúng tôi không còn nhận ra những cụm từ", dấu hiệu này thể hiện thông qua sự phân chia là tiêu biểu cho giá trị mới mà những giá trị công cụ cũ. Khái niệm ngôn ngữ công ty bao quanh không chỉ ngôn ngữ nói mà còn làm như thế nào con người ăn mặc, vị trí trong công ty, xe hơi công ty mà bạn lái và làm như thế nào họ ăn mặc chỉnh tề trước người khác. Ở Microsoft và một vài công ty đồng phục là một quy tắc, nhưng trong các ngân hàng đầu tư như Goldman Sachs, và tòa nhà hạng sang, như Neiman Marcus và Saks, đắt đỏ, đồng phục chỉnh tề là một ngày đã đặt hàng. Nhiều công ty có ngôn ngữ kỹ thuật mà để cho dễ dàng điều chỉnh lẫn nhau giữa các thành viên công ty. Tại 3M, những nhà doanh nghiệp phải nhấn mạnh mối quan hệ giữa sản phẩm của họ và giá trị cốt lõi của 3M để đưa những ý tưởng thông qua những hội nghị về phát triến sản phẩm. Do nhiều sản phẩm của 3M là bằng phẳng - ví dụ như đĩa compact, đĩa mềm, giấy, kính ảnh, chất lượng của những giá trị phẳng tiêu biểu của 3M, mặt phẳng thường là chủ đề dành chiến thắng trong ngôn ngữ công ty 3M – Nó làm gia tăng sự thay về tài chính của những sản phẩm mới. Tại Micros oft, những người lao động phát triển một ngôn ngữ tốc ký của kỹ thuật phần mềm để mô tả các vấn đề khó khăn. Ngôn ngữ kỹ thuật được sử dụng trong quân đội, các đội bóng, bệnh viện, và trong nhiều lĩnh vực chuyên ngành khác. Giống như thực hành "Nhập gia tùy tục", ngôn ngữ công ty, những nghi thức, câu chuyện và thậm chí những quy định được ghi chi tiết thành một cuốn sách giúp mọi người có thể học hỏi hệ thống và giá trị văn hóa công ty. Cuối cùng, biểu tượng của công ty thường truyền đạt giá trị văn hóa đến các thành viên và công ty khác bên ngoài. Ví dụ trong một vài công ty, kích thước của văn phòng làm việc của mọi người, vị trị của họ ở lầu ba hay lầu 33, hoặc sự sang trọng mà họ được trang bị là biểu tượng truyền đạt những hình ảnh về giá trị văn hóa công ty. Có phải cấp bậc trong công ty và sự tỉnh táo là ví dụ, hoặc là sự không chính thức, sự tham gia vào mối quan hệ của công việc là được khuyến khích? Ở GM, các phòng ban quản trị nằm trên lầu cao nhất của cơ quan chỉ huy Detroit là tách biệt khỏi tòa nhà và chỉ mở cửa cho ban giám đốc của GM. Dãy phòng riêng và cầu thang liên kết với phòng của ban giám đốc, và một thang máy riêng kết nối bãi đậu xe của 12
- họ. Thỉnh thoảng, chính bản thân thiết kế của tòa nhà chính là biểu tượng của một văn hóa công ty. Ví dụ, Walt Disney đã thuê kiến trúc sư dựng hình Nhật Bản Arata Isozaki để thiết kế tòa nhà của Disney, toà nhà mang tên “imagineering unit” ở Orlando, Florida. Tòa nhà có thiết kế hiện đại với khác thường hình dáng và màu sáng truyền tải sức tưởng tượng, sức sáng tạo đến công ty Walt Disney và những người làm việc ở trong tòa nhà. III/ Nguồn gốc của Văn hóa công ty: Vấn đề được đặt ra là: Văn hóa công ty đến từ đâu? Tại s ao các công ty khác nhau có nền văn hóa khác nhau? Lý do tại sao một nền văn hóa nhiều năm đã giúp cho công ty theo đuổi sứ mệnh lại có thể gây tổn hại cho công ty? Văn hóa công ty được quản lý như thế nào? Văn hóa công ty phát triển từ sự tương tác của 4 yếu tố: các đặc điểm cá nhân và sự chuyên nghiệp của những người trong các tổ chức; đạo đức công ty; quyền sở hữu của nhân viên; và cấu trúc của tổ chức. Sự tương tác của các yếu tố này tạo ra nền văn hóa khác nhau trong tổ chức khác nhau và tạo nên những thay đổi trong văn hóa theo thời gian. 3.1 Đặc điểm của các thành viên trong công ty: - Nguồn gốc của văn hóa tổ chức là những người đã sáng lập nên tổ chức. Nếu bạn muốn biết lý do tại s ao lại có nền văn hóa khác nhau, hãy nhìn vào các thành viên của họ. Tổ chức A, B và C phát triển nền văn hóa khác nhau bởi vì họ thu hút, lựa chọn, giữ lại những người phù hợp với công ty và mọi người có bị bởi những công ty có giá trị đặc điểm phù hợp với bản thân. Theo thời gian, những người không phù hợp phải bỏ đi. Vì thế các thành viên trong công ty ngày càng giống nhau hơn. 3.2 Đạo đức tổ chức: - Giá trị văn hóa có được từ tính cách và niềm tin của người sáng lập và đội ngũ đứng đầu tổ chức. Ví dụ như Bill Gates, người sáng lập ra Microsoft, là người tham công tiếc việc, làm 18 g iờ một ngày. Giá trị cuối cùng mà Microsoft đạt được thật xuất sắc, mới mẻ và chất lượng. Gates hy vọng các nhân viên của mình cũng làm việc thời gian dài và đạt mức yêu cầu như ông ta. - Vì vậy, đạo đức công ty là giá trị, niềm tin và quy tắc thích hợp với các thành viên trong tổ chức và các bên liên quan. 3.3 Quyền sở hữu: 13
- - Là những quyền mà công ty trao cho các thành viên để họ nhận và sử dụng các nguồn lực của công ty. Quyền sở hữu xác định quyền và trách nhiệm của từng thành viên liên quan bên trong và tạo ra các chỉ tiêu, giá trị và thái độ khác nhau đối với tổ chức. - Những nhà quản lý cấp cao nắm giữ những vị trí quan trọng trong công ty sẽ thiết lập những điều khoản cho nhân viên và quyền sở hữu nhận được từ những người khác. - Sự thay đổi quyền sở hữu sẽ làm thay đổi nền văn hóa của tổ chức - Quyền sở hữu được trao cho người quản lý và lực lượng lao động: Quyền lợi của quản lý Quyền lợi của nhân viên - Tiền trợ cấp cho nhân viên khi -Thông báo nghỉ việc họ mất việc hoặc về hưu sớm. -Số tiền đền bù cho nhân viên -Quyền chọn (mua hay bán cổ -Thời gian lam thê lâu dài phiếu) -Lương hưu và lợi ích -Lương cao -Kế hoạch chủ sở hữu cổ phiếu -Quản lý nguồn nhân lực Tham gia vào quyết định sáng tạo -Quyết định kinh doanh Nhà quản lý hàng đầu và quyền sở hữu: Quản lý hàng đầu ở một vị trí mạnh mẽ để thiết lập thời hạn của công việc riêng của họ, tiền lương của họ và lợi ích gói, và chấm dứt và các quyền lợi hưu trí. Quản lý hàng đầu cũng xác định quyền sở hữu nhận được bởi những người khác và do đó xác định những loại hình văn hóa sẽ phát triển trong một tổ chức. Năng lực cốt lõi của Apple Computer và Microsoft ví dụ, phụ thuộc vào các kỹ năng và khả năng của nhân viên của họ. Để đạt được cam kết của nhân viên, các tổ chức này thưởng cho các lập trình viên hàng đầu của họ và các chuyên gia chức năng cao và cung cấp cho họ quyền sở hữu rất mạnh mẽ. Apple có một vị trí được gọi là "Apple viên", trong đó cung cấp cho các lập trình viên hàng đầu bên phải để làm việc trên bất kỳ dự án trong công ty hoặc bắt đầu bất kỳ dự án mới mà họ tìm thấy đầy hứa hẹn. Cả hai công ty thưởng cho nhân viên quan trọng với các tùy chọn chứng khoán lớn. Hơn 1,500 người đã gia nhập Microsoft vào những năm 1970 và 1980 cho ví dụ là triệu phú như một kết quả của việc lựa chọn cổ phiếu mà họ nhận được trong quá khứ và tiếp tục nhận được. Nó không khó để tưởng tượng họ đã cam kết như thế nào để tổ chức. Nhà sáng lập Microsoft Bill Gates không tay ra lựa 14
- chọn cổ phiếu bởi vì ông là hào phóng, tuy nhiên ông không như vậy bởi vì ông muốn khuyến khích các giá trị thiết bị đầu cuối hoàn hảo và sự đổi mới và giá trị công cụ sáng tạo và làm việc chăm chỉ. Ông cũng muốn ngăn chặn những người tốt nhất của mình để lại để tìm thấy các công ty của riêng mình (mà rất có thể sẽ cạnh tranh với Microsoft) hoặc sẽ làm việc cho đối thủ cạnh tranh của Microsoft. Không mạnh mẽ hơn quyền sở hữu dây chuyền sản xuất hoặc nhân viên công nhân sản xuất một nền văn hóa, trong đó họ cam kết tổ chức và động lực để thực hiện cao? Việc giới thiệu các kế hoạch nhân viên là một lựa chọn cổ phiếu tại Bimba sản xuất có ảnh hưởng lớn đến hành vi của nhân viên và văn hóa của tổ chức. (Xem tổ chức Insight 7,8) Khi câu chuyện Bimba minh họa, thay đổi hệ thống quyền sở hữu thay đổi văn hóa doanh nghiệp bằng cách thay đổi các giá trị công cụ thúc đẩy và phối hợp nhân viên. Tại Bimba, đi là sự cần thiết phải giám sát chặt chẽ và sử dụng các quy tắc cứng nhắc và các thủ tục để kiểm soát hành vi. Thay vào đó, sự phối hợp được thực hiện bởi đội ngũ nhân viên giá trị hợp tác và được thúc đẩy bởi các khách hàng tiềm năng của việc chia sẻ các giá trị được tạo ra bởi hệ thống làm việc mới Quyền sở hữu có thể là quá mạnh? Khi câu chuyện Bimba cho thấy, giá trị của hành vi của một người và mức độ của anh ta, một phần, hậu quả của các quyền, người được cho. Đôi khi, tuy nhiên, các nhân viên có thể được quyền sở hữu quá mạnh mẽ tổ chức và nhân viên của mình thực sự bị tổn hại theo thời gian Ví dụ, trong những năm qua, IBM đã phát triển một nền văn hóa rất bảo thủ, trong đó nhân viên có quyền mạnh mẽ, chẳng hạn như sự hứa hẹn tiềm ẩn của việc làm suốt đời. Kết quả là, theo một trong những giám đốc tài chính Lou Gerstner của nó, các nhân viên IBM đã trở thành cảnh báo và noninnovative. Gerstner tuyên bố rằng tổ chức bảo vệ nhân viên IBM rằng họ không có động lực để thực hiện, chấp nhận rủi ro, hoặc đá thuyền. Ông đề nghị rằng các quyền tài sản của nhân viên IBM đã quá mạnh. Nó rất dễ dàng để hiểu làm thế nào để quyền sở hữu có thể trở nên quá mạnh mẽ. Chương 5 thảo luận làm thế nào người dân trong các cơ quan có thể đến để tin rằng họ sở hữu vị trí của họ và các quyền mà đi với họ.Khi điều này xảy ra, mọi người thực hiện các bước để bảo vệ quyền lợi của họ và chống lại nỗ lực của người khác để giành quyền đi. Kết quả là xung đột, tranh giành quyền lực nội bộ, và mất tính linh hoạt và đổi mới như tổ chức mất tầm nhìn của sứ 15
- mệnh của mình bởi vì các thành viên của nó bận tâm với tự organization's-lợi ích. Quyền s ở hữu, do đó, phải được chỉ định trên cơ sở thực hiện và trong một cách phân biệt đối xử. Quản lý phải liên tục đánh giá và giải quyết thách thức này khó khăn.. Gerstner đã bước để thay đổi quyền sở hữu của IBM hệ thống và tạo ra một nền văn hóa kinh doanh bằng cách phân phối nhiều phần thưởng dựa trên hiệu suất và bằng cách loại bỏ những kỳ vọng của người lao động làm việc suốt đời. Để tạo ra một loại văn hóa, tổ chức cần phải tạo ra một loại nhất định của hệ thống quyền sở hữu. Một phần, tổ chức văn hóa phản ánh các giá trị nổi lên như là một kết quả của hệ thống quyền sở hữu của một tổ chức. ORGANIZATIONAL INSIGHT 7.8 BIMBA CHANGES ITS PROPERTY RIGHTS SYSTEM Công ty Sản xuất Bimba, trụ sở tại Monee, Illinois, sản xuất xi-lanh bằng nhôm. Chủ sở hữu của nó, Charles Bimba, quyết định bán công ty cho nhân viên của mình bằng cách thiết lập một cổ phiếu nhân viên kế hoạch sở hữu tàu. Ông giữ 10% cổ phần, 90% còn lại được bán cho người lao động. Một số tiền của nhân viên đến từ một kế hoạch chia sẻ lợi nhuận đã có, phần còn lại được vay mượn từ ngân hàng. Những thay đổi trong công ty kể từ khi ESOP đã được giới thiệu có được ấn tượng, và sự định hướng của lực lượng lao động cho tổ chức đã hoàn toàn thay đổi. Trước đây, công ty đã có hai nhóm người lao động: những người quản lý thực hiện các quy tắc và công nhân người thực hiện chúng ra. Người lao động hiếm khi được đề nghị và nói chung chỉ cần tuân theo các đơn đặt hàng. Bây giờ, đội liên chức năng bao gồm quản lý và công nhân thường xuyên gặp gỡ để thảo luận về các vấn đề và tìm cách thức mới để nâng cao chất lượng. Những đội này cũng đáp ứng thường xuyên với khách hàng để đáp ứng tốt hơn nhu cầu của họ. Bởi vì các ưu đãi được cung cấp bởi ESOP mới, quản lý và công nhân đã phát triển mối quan hệ mới làm việc dựa trên tinh thần đồng đội để đạt được sự xuất sắc và chất lượng cao. Mỗi đội thuê các thành viên riêng của mình và dành thời gian đáng kể xã hội nhân viên mới trong nền văn hóa mới của tổ chức. Tinh thần hợp tác mới trong nhà máy đã buộc các nhà quản lý phải làm quen lại vai trò của họ. Bây giờ họ lắng nghe người lao động và hành động như các cố vấn chứ không phải là cấp trên. Cho đến nay, việc thay đổi hệ thống quyền sở hữu của công ty đã trả hết. Doanh số bán hàng đã tăng 70% và lực lượng lao động đã tăng 59%. Bimba đã mở rộng đến một cơ sở mới lớn, và đã mở một cơ sở ở Anh. Hơn nữa, công nhân có hoàn trả hơn 60% của khoản vay họ lấy 16
- ra để tài trợ cho việc mua cổ phiếu nhân viên. ESOP đã hoàn toàn thay đổi văn hóa doanh nghiệp của Bimba và thay đổi các cam kết của lực lượng công việc của mình. Những lời của một công nhân, nó đã dẫn đến "một sự thay đổi mãnh liệt trong cách chúng ta nhìn vào công việc của chúng tôi" 3.4 Cấu trúc công ty: Chúng ta đã thấy các giá trị phối hợp và thúc đẩy nhân viên kết quả từ những người của tổ chức, đạo đức của nó, và phân phối quyền sở hữu giữa các bên liên quan khác nhau.nguồn thứ tư của các giá trị văn hóa là cơ cấu tổ chức.nhớ lại từ chương 1 cơ cấu tổ chức là hệ thống chính thức của nhiệm vụ và quyền hạn mối quan hệ mà một tổ chức thiết lập để kiểm soát các hoạt động của nó. Bởi vì cơ cấu tổ chức khác nhau để tạo ra một loại nhất định của văn hóa tổ chức.Cấu trúc cơ học và cấu trúc hữu cơ, ví dụ, làm tăng bộ hoàn toàn khác nhau của giá trị văn hóa. Các giá trị, các quy tắc, và các chỉ tiêu trong một cấu trúc cơ học khác nhau từ những người trong một cấu trúc hữu cơ. Nhớ lại từ chương 4 mà cấu trúc cơ học cao, tập trung cao, và tiêu chuẩn hóa, và cấu trúc hữu cơ bằng phẳng và phân cấp và dựa trên điều chỉnh lẫn nhau. Trong một tổ chức cao, tập trung, người có quyền tự chủ tương đối ít cá nhân, và hành vi mong muốn được thận trọng, tuân theo cơ quan cấp trên, và tôn trọng traiditions. Vì vậy, cơ chế cấu trúc có thể làm phát sinh một nền văn hóa mà trong đó khả năng dự đoán và sự ổn định mong muốn các quốc gia kết thúc. Trong một cấu trúc phẳng, decentrailized, người ta có quyền tự do hơn để lựa chọn và kiểm soát hoạt động của mình, và mong muốn hành vi bao gồm sáng tạo, can đảm và chấp nhận rủi ro. Vì vậy, một cấu trúc hữu cơ có khả năng làm phát sinh một nền văn hóa mà sự đổi mới và linh hoạt là mong muốn các quốc gia kết thúc. Cấu trúc của một tổ chức có thể phát huy các giá trị văn hóa thúc đẩy hội nhập và phối hợp. Trong nhiệm vụ và mối quan hệ ổn định vai trò, ví dụ, xuất hiện chỉ tiêu được chia sẻ và quy tắc giúp làm giảm các vấn đề thông tin liên lạc, ngăn chặn sự biến dạng của thông tin, và tốc độ dòng chảy của thông tin. Hơn nữa, định mức, giá trị, và tổ chức một ngôn ngữ phổ biến có thể cải thiện hiệu suất của các nhóm và các Nhóm Công tác. Nó là tương đối dễ dàng cho các chức năng khác nhau để chia sẻ thông tin và tin tưởng nhau khi họ chia sẻ các giá trị văn hóa tương tự. Một lý do tại s ao thời gian phát triển sản phẩm trong ngắn hạn và tổ chức linh hoạt trong cơ cấu nhóm sản phẩm và các cấu trúc ma trận là sự phụ thuộc vào phải đối mặt để phải 17
- đối mặt với hợp đồng giữa các chuyên gia chức năng trong đội lực lượng các đội nhanh chóng phát triển các giá trị chia sẻ và phản ứng thông thường đến các vấn đề. Cho dù một công ty là tập trung hay phi tập trung cũng dẫn đến sự phát triển của các loại khác nhau của các giá trị văn hóa. Bằng cách phân cấp thẩm quyền, một tổ chức có thể thiết lập các giá trị khuyến khích và khen thưởng sáng tạo hay đổi mới. Những người sáng lập Hewlett-Packard được thành lập "Hewlett-Packard Way", một triết lý tổ chức cung cấp cho nhân viên truy cập vào thiết bị và nguồn lực để họ có thể sáng tạo và tiến hành nghiên cứu riêng của họ chính thức, ngoài trách nhiệm công việc bình thường của họ. Tại 3M, nhân viên được chính thức khuyến khích để dành 15% thời gian của họ làm việc trên các dự án cá nhân. Trong cả hai công ty, cơ cấu tổ chức sản xuất các giá trị văn hóa cho thành viên đó là tất cả quyền được sáng tạo và để làm những việc theo cách riêng của họ, miễn là hành động của họ phù hợp với lợi ích của tổ chức. Ngược lại trong một số tổ chức, điều quan trọng là nhân viên không đưa ra các quyết định của riêng mình và hành động của họ được mở để các giám sát của cấp trên. Trong trường hợp này, tập trung có thể được sử dụng để tạo ra các giá trị văn hóa, củng cố sự vâng lời và trách nhiệm. Ví dụ, trong các nhà máy điện hạt nhân, các giá trị thúc đẩy sự ổn định, khả năng dự báo, và vâng lời để cơ quan cấp trên đều được thận trọng bồi dưỡng, phòng chống thiên tai. Thông qua các chỉ tiêu và các quy tắc, nhân viên được dạy tầm quan trọng của hành xử nhất quán và trung thực, và họ tìm hiểu thông tin đó chia sẻ với người giám sát, đặc biệt là thông tin về sai sót hoặc sai sót, là chấp nhận được dưới hình thức hành vi. Tóm lại, cơ cấu tổ chức ảnh hưởng đến các giá trị văn hóa hướng dẫn các thành viên tổ chức khi họ thực hiện các hoạt động của mình. Đổi lại, văn hóa cải thiện cấu trúc cách phối hợp và thúc đẩy các nguồn lực tổ chức để giúp đỡ một tổ chức đạt được mục tiêu của mình. Một trong những nguồn gốc của lợi thế cạnh tranh của công ty là khả năng của mình để thiết kế cấu trúc của nó và quản lý văn hóa của nó để có một phù hợp tốt đẹp giữa hai. Điều này đưa đến một năng lực cốt lõi là khó khăn cho các tổ chức khác bắt chước. Tuy nhiên, khi các công ty không đạt được một phù hợp, hoặc khi thay đổi cơ cấu sản xuất thay đổi trong giá trị văn hóa, các vấn đề bắt đầu xảy ra. IV/ Tổ chức văn hóa có thể được quản lý? Quản lý quan tâm đến việc hiểu biết sự tác động lẫn giữa văn hóa của một tổ chức và hiệu quả của tổ chức tạo ra giá trị cho các đối tượng phải có một cái nhìn cứng tất cả bốn bước 18
- của các yếu tố mà sản xuất văn hóa: các đặc điểm của các thành viên tổ chức (đặc biệt là những người sáng lập và quản lý hàng đầu), tổ chức đạo đức , tài sản quyền hệ thống, và cơ cấu tổ chức. Để thay đổi một nền văn hóa có thể rất khó khăn bởi vì những yếu tố tương tác và vì sự thay đổi lớn thường cần thiết để thay đổi giá trị của một tổ chức. Để thay đổi văn hóa của nó, một tổ chức có thể cần phải thiết kế lại cấu trúc của nó và sửa đổi các quyền sở hữu nó sử dụng động viên và khen thưởng nhân viên. Các tổ chức cũng có thể cần phải thay đổi người dân, đặc biệt là đội ngũ quản lý hàng đầu của nó. Giữ trong tâm trí khó khăn trong việc quản lý văn hóa tổ chức, chúng ta hãy nhìn vào văn hóa của Microsoft phát triển như là một kết quả của sự tương tác của bốn yếu tố. Như chúng ta đã thảo luận ở trên, cá nhân Bill Gates của các giá trị và niềm tin và tầm nhìn của ông về những gì Microsoft có thể đạt được hình thành cốt lõi của nền văn hóa của Microsoft, với các giá trị thiết bị đầu cuối của mình xuất sắc và đổi mới. Với thành công ban đầu của nó được thành lập bởi MS-DOS và các hệ thống Microsoft Word, Microsoft đã bắt đầu để thu hút các kỹ sư phần mềm tốt nhất trong từ. Gates do đó trong một vị trí để lựa chọn những người mua vào giá trị của anh và những người có thể thực hiện ở cấp độ mà ông và các nhà quản lý của mình yêu cầu. Theo thời gian, định mức dựa trên sự cần thiết cho sáng kiến cá nhân (để nâng cao giá trị công cụ sáng tạo và chấp nhận rủi ro) và làm việc theo nhóm (tăng cường hợp tác) xuất hiện, và Microsoft đã xây dựng một trụ sở chính của trường phức tạp để thúc đẩy sự phát triển của một không khí thân mật trong đó mọi người có thể phát triển trái phiếu mạnh mẽ làm việc. Gates thiết kế một cấu trúc hữu cơ cho Microsoft và giữ nó như là bằng phẳng và phân cấp càng tốt bằng cách sử dụng các nhóm nhỏ để phối hợp hoạt động công việc. Thiết kế này khuyến khích chấp nhận rủi ro và sáng tạo. Ông cũng sử dụng một cơ cấu nhóm sản phẩm để củng cố bầu không khí đội và các chỉ tiêu của "tinh thần đồng đội". Gates cũng đã thiết lập một nền văn hóa cho sự đổi mới bằng cách khen thưởng nguy cơ thành công và sáng tạo với quyền sở hữu mạnh mẽ. Nhiều nhân viên chính nhận được lựa chọn cổ phiếu dựa trên hiệu suất của công ty, và tất cả các nhân viên đủ điều kiện để nhận được tiền thưởng. Hơn nữa, Microsoft cung cấp lương hưu và lợi ích chất lượng cao và chưa bao giờ sa thải bất kỳ nhân viên. Cuối cùng, công ty có một lịch sử của hành vi đạo đức đối với nhân viên và khách hàng của mình. Người của Microsoft, cấu trúc của nó, quyền sở hữu của nó, và đạo đức của nó tương tác và phù hợp với nhau để tạo nên văn hóa của Microsoft 19
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tiểu luận: Xây dựng thương hiệu nhãn hàng OMO
20 p | 1851 | 518
-
Tiểu luận: Xây dựng và quản lý chiến lược giá
23 p | 717 | 336
-
Tiểu luận: Xây dựng kế hoạch marketing cho sản phẩm dầu gội nam CLEAR MEN
42 p | 1156 | 233
-
Bài tiểu luận: Xây dựng tiềm lực chính trị - tinh thần trong xây dựng khu vực phòng thủ tỉnh (thành phố) hiện nay
30 p | 1373 | 114
-
TIỂU LUẬN: Xây dựng hệ thống chương trình quản lý giáo viên
77 p | 290 | 62
-
Tiểu luận: XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CHO CÔNG TY TNHH GỐM SỨ CAO CẤP MINH LONG I
20 p | 330 | 57
-
Tiểu luận: Xây dựng chiến lược phát triển nội dung số trong giai đoạn 2010-2014 cho chi nhánh tổng công ty VTC tại thành phố Hồ Chí Minh
41 p | 248 | 57
-
Tiểu luận :Xây dựng thương hiệu Mai Linh
18 p | 313 | 55
-
Tiểu luận: Xây dựng chiến lược kinh doanh tại công ty TNHH MTV xây dựng và sản xuất VLXD Biên Hòa tỉnh Đồng Nai
20 p | 262 | 46
-
Tiểu luận: Xây dựng quy trình thu hoạch, bảo quản cà chua nhằm hạn chế tối đa tổn thất sau thu hoạch
49 p | 256 | 38
-
Tiểu luận Xây dựng nhập môn: Sơ lược về kết cấu, kiến trúc công trình nơi bạn ở
7 p | 443 | 36
-
Bài tiểu luận: Xây dựng và quản trị hệ thống mạng
10 p | 251 | 36
-
Tiểu luận: Xây dựng thông điệp quảng bá cho Bưởi Năm Roi
18 p | 176 | 22
-
Tiểu luận thực tập tốt nghiệp ngành Tin học ứng dụng: Xây dựng và quản trị hệ thống mạng LAN
32 p | 180 | 21
-
TIỂU LUẬN: Xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ với hội nhập kinh tế quốc tế Thời cơ và thách thức
32 p | 161 | 19
-
Tiểu luận: Xây dựng tiêu chuẩn chọn ứng viên
12 p | 129 | 17
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Xây dựng và quản lý thương hiệu của các doanh nghiệp may Việt Nam
27 p | 50 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn