Tìm hiểu các vấn đề cơ bản của khoa học quản lý giáo dục (tái bản lần thứ tư): Phần 1
lượt xem 8
download
Phần 1 cuốn sách giới thiệu tới người đọc nội dung ba chương đầu bao gồm: Khái quát về quản lý giáo dục và khoa học quản lý giáo dục, quá trình quản lý giáo dục, quản lý nhà nước về giáo dục. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tìm hiểu các vấn đề cơ bản của khoa học quản lý giáo dục (tái bản lần thứ tư): Phần 1
- TRẦN K I Ể M NHỮNG VẤN ĐỀ Cơ BẢN CỦA N H À X U Ấ T BẢN Đ ẠI H Ọ C sư P H Ạ M
- TRẦN KIÊM NHỮNG VẤN Đ Ể C ơ BẢN CỦA KHOA HỌC QUẢN LÍ GIÁO DỤC ■ ■ (In lần thứ tư) NHÀ XU Ấ T BẢN ĐẠ I HỌC SƯPHẠM
- M ã số: 01.01. 606/1181. Đ H 2012
- M ỤC LỤ C Lòi giới thiệu...............................................................................................................5 Lời tác giả.................................................................................................................... 8 Chuơng 1. Khái quát về quản lí giáo dục vá khoa học Quản lí giáo d ụ c .......9 1.1. Định nghĩa "Quàn lí giáo d ụ c".............................................................................. 9 1.2. C á c yếu tố của quản lí giáo d ụ c ....................................................................... 13 1.3. Bản chất quản lí giáo d ụ c ....................................................................................13 1.4. C á c tiêu chí cơ bản để quản lí giáo dục trở thành một khoa học - Khoa học Quản lí giáo dục.................................................................................20 1.5. Đ à c điểm và cơ cấu nội dung của khoa học Q uản lí giáo d ụ c ....... 36 Chương 2. Quá trinh quản lí giáo d ụ c .................................................................40 2.1. Đối tượng quản lí giáo d ụ c .................................................................................. 40 2.2. C á c chức năng quản lí giáo dục - Nội dung hoạt động quản lí giáo d ụ c.......................................................................................................43 2.3. Mục tiêu quản lí giáo d ụ c .................................................................................... 86 2.4. Động lực trong quản lí giáo d ụ c ........................................................................ 90 2.5. Nguyên tắc quản lí giáo d ụ c .............................................................................. 96 2.6. Phương pháp quản lí giáo d ụ c ........................................................................ 106 2.7. Công cu quản lí giáũ d u c .................................................................................. 112 2.8. Quản lí nguồn lực giáo d ụ c .............................................................................. 115 Chương 3. Quán lí nhà nước về giáo dục..........................................................141 3.1. Định nghĩa "quản lí nhà nước" và "quản lí nhà nướcvề giáo d ụ c"........ 141 3.2. Nội dung quản lí nhà nước về giáo d ụ c ...................................................... 142 3.3. Phân cấp quản lí giáo d ụ c ................................................................................143 3.4. Chính sách giáo d ụ c ........................................................................................... 151 3.5. Chiến lược giáo d ụ c ............................................................................................ 157 3.6. Dự báo giáo d ụ c................................................................................................... 160 Phụ lụ c ................................................................................................................ 169 Chương 4. Đổi mới quản lí giáo d ụ c.................................................................. 174 4.1. Giáo dục và quản lí giáo dục trước yêu cầu mới....................................... 174 4.2. Xu hướng đổi mới quản lí giáo dục và mô hinh quản lí giáo dục trén thế g iớ i............................................................................................................190
- 4.3. Q uàn lí sự thay đổi trong giáo d ụ c ..................................................................207 4.4. Đổi mới quản lí giáo dục ở nước t a .............................................................. 211 4.5. Q uản lí chất lượng giáo d ụ c ..............................................................................230 Chương 5. Lãnh đạo và Quần lí nhà trường......................................................258 5.1. Q uản lí nhà trường...............................................................................................258 5.2. Lãnh đạo nhà trường...........................................................................................259 5.3. C á c nguyên tắc làm việc của hiệu trưởng....................................................266 5.4. Công tác quản lí và lãnh đạo của hiệu trưỏng nhà trường..................... 269 5.5. Nhà trường hiệu q u ả ........................................................................................... 291 Chương 6. Lao động quán lí giáo d ụ c ............................................................... 293 6.1. Khái quát về lao động quản lí giáo d ụ c ........................................................ 293 6.2. Hiệu quả lao động quản lí giáo d ụ c ...............................................................299 Chương 7. Nghiên cúu khoa học Quản lí giáo d ụ c .........................................309 7.1. S ự cấp bách của việc nghiên cứu khoa học Quản lí giáo d ụ c ............. 309 7.2. "Tam giác" hình thành khoa học Quản lí giáo d ụ c....................................310 7.3. C á n bộ quản lí giáo dục nghiên cứu khoa học Quản lí giáo d ụ c .......313 7.4. Nghiên cứu đề tài quản lí giáo dục đối với nghiên cứu sinh và học viên cao h ọ c .......................................................................................... !319 7.5. Sử dụng Thống kê toán học trong nghiên cứu quản lí giáo d ụ c .....................329 Tài liệu tham khảo.................................................................................................342 Danh mục còng trinh khoa học dã xuất b á n ..................................................348 Phụ lục............ ......................................................................................................... 349
- LỜI GIỚI THIỆU Tôi râì hăn hạnh và vui mừng dược viết mấy lời giới thiệu cuốn sách này của K JS .T S . Trần Kiểm , trước hết vì các bạn sinh viên, học viên cao học, nghiên cứii sinh chuyên ngành Ọuản lí giáo dục và cả những người nghiên cứu, chỉ đạo thực tiễn có thêm một cuốn sách để học tập, nghiên cứu. Như các bạn biết, vấn đề sách - giáo trình, chuyên khảo, tham khảo, v.v... ờ các trưèmg đại học của chúng ta đang là vấn đẻ nổi cộm, bức xúc: đang thiếu rất nhiều, nhất là khi chuyên sang dạy và học theo tín chỉ, có đủ sách, tài liệu, thiết bị giàng dạy, học tập là điểu kiện tối thiểu đầu tiên. Khi đọc cuốn sách này, riêng tôi, và chắc cả các bạn đổng nghiệp của tác giả, càiĩi thấy vui mừng hofn, vì Khoa học giáo dục (K H G D ) nước nhà, tuy đã có tuổi khoảng nửa thế kỉ, nhimg chưa phát triển lắm, các công trình nghiên cíai không nhiẻu, từ đó sản phẩm còn quá ít ỏi. Cuốn sách các bạn cẩm trong tay là một đóng góp rất quý báu vào lĩnh vực khoa học ngày càng có vỊ trí xứng đáng trong xã hội. Nhữnịỉ vấn đề cơ bản của K h u a học Q u ản lí giáo dục là cơ sở cần nắm đổ cli vào học tập, chỉ đạo, nghiên cứu các chuyên ngành Giáo dục học và Quán lí giáo dục. Học và đọc sách này, chúng ta có thế lĩnh hội được những hiểu biết chung (khái luận) về phương pháp luân mácxít, tự tưòng Hồ Chí Minh, các cách tiếp cận hiện dại, ví dụ, sơ đồ P E R T , 5 tiêu chuẩn S M A R T, tliang bậc nhu cầu do Maslow để ra, các giá trị ảnh hưcmg đến đời sống tìnli cám - xúc cám cứa người quán lí do Herzberg dé XLiãl, quán li theo chất lượng “Tiêu chuẩn T Q M ”, ISO 9000, vòng tròn Deming, v.v...; hơii nữa, có cả chút ít triết lí phương Đông, các bạn sẽ thấy rất lí thú và bổ ích. Công việc quản lí nói chung, quản lí giáo dục (Q L G D ) nói riêng là một loại công việc đầy hấp dẫn. Khoa học Quàn lí giáo dục cũng có sức lôi cuốn không ít người. Từ sau Đại chiến thế giới thứ II (1945), nhất là từ thập kỉ 70 - 80 của thế kỉ trước, người ta rất chú ý tới năng lực quản lí (quàn trị), công việc quản lí mang lại hiệu suất công tác, năng suất lao động rất rõ, được coi như một loại lao động thực thụ. Đặc trinig của một khoa học là hệ thống khái niệm, các thuật ngữ trong tác phẩm này được trình bày khá cặn kẽ, đầy đủ; đặc biệt, nhiều khái niệm, thuật ngữ tlược tóm tát trong các bảng, các sơ đồ, mờ đầu bàng sơ đồ “Các yếu tố quàn lí giáo dạc”, báng “Cơ câu nội dung Khoa học Ọ L G D ”, “ Hệ thệng Ọ L C iD ”, “ Chu trình quán i r ’..., rồi sơ đồ “ Lập kế hoạch chiến lược”.
- “ Hoạch định”, “Ra quyết định” , “Quản lí nhân sự” ..., nhất là sơ đồ “Cád nhân tố ảnh hường đến cơ chế Q L G D ”, “Bộ ba văn hoá quản lí", “ Mò hình Likert”, “Sản phẩm của nhà trường theo ba cấp độ”, v.v... Qua nội dung bảy chương sách, bạn đọc có thể thu lượm được những kiến thức cơ bản, hiện đại, thực tiễn về Khoa học Quản lí giáo dục, như đại cương về quản lí và quản lí giáo dục, quá trình quản lí giáo dục, quán lí nhà nước vé giáo dục, đổi mới quản lí giáo dục, quản lí và lãnh đạo nhà trường, lao động quản lí giáo dục,... được tác giả trình bày một cách hộ thống và sâu sắc. Tôi rất hài lòng vẻ kết quả này của tác giả. Khoa học Quản lí giáo dục cũng như một số khoa học xã hội khác, có một đặc điểm là rất coi trọng nghiên cứu thực tiễn, đúc rút kinh nghiệm, rút ra những bài học - coi đây là một con đường xây dựng và phát triển khoa học. Trong công trình này, các bạn sẽ thấy được kinh nghiệm phát triển giáo dục Việt Nam Dân chủ Cộng hoà, rồi Cộng hoà X H C N Việt Nam, từ triết lí giáo dục (Đưèmg lối giáo dục của Đảng C S V N ) cho đến Kinh nghiệm Bắc L í (Hà Nam), Bài học cẩm Bình (Hà Tĩnh), mỏ hình “8 T ’ quản lí giáo dục của chính tác giả sách này. Giáo dục là phạm trù chung của nhân loại, cho nên người Q L G D chẳng những quan tâm đến lịch sử và kinh nghiệm phát triển giáo dục của đơn vị, địa phưcmg, đất nước mình, mà còn phải chú ý nghiên cứu kinh nghiệm của nước ngoài, như sách này đã chỉ ra cho chúng ta. Các bạn có thể biết được ít nhiểu kinh nghiêm về quản lí giáo dục của một số nước; Nga, Mĩ, Pháp, Nhạt, Hàn Ọuốc... rất đáng quan tâm suy xét, tham khảo, vận dụng vào hoàn cảnh cụ thể của nước ta. Theo kết luận chung của K H G D , từ năm 1985, ở nước ta, chưcmg trình và sách giáo khoa quy định có ba thành phần: tri thức, k ĩ năng, thái độ. Gần đây, có nhiẻu tác giả bổ sung thành phần “giá trị”, có thể ghép với thành phần “thái độ” . Cuốn sách này đã mang đến cho ngưòri đọc cả tri thức, như trên vừa giới thiệu, và có hướng tới hình thành và phát triển k ĩ nàng, thái độ, giá trị vẻ Q L G D cho người đọc sách; nhiểu chỏ đã chỉ ra rất cụ thê các bước đi (quy trình) tiến hành từng công việc cụ thể (hành động, hành vi) trong Q L G D , từ hoạch định chiến lược đến kế hoạch công tác, quản lí từng lĩnh vực, như tổ chức, nhân sự, tài chính và các nguồn lực khác. Cuối sách, tác giả đã hướng dẫn nghiên cứu sinh tìm hiểu khoa học Quản lí giáo dục thông qua các gợi ý cụ thể về để tài, vạch kế hoạch và phuofng pháp nghiên cứu... rất có ích cho người học. Cả thư mục tài liệu
- t’liam khảo cũng rất phong phú, khá đầy đủ, thuûn lợi cho tất cả những ai muốn nghiên cứii khoa học này. Nói tóm lại, sách “ Những vấn đề cơ bản của K h o a học Q u ản lí giáo dục” được biên soạn rất công phu, sáng tạo, thật sự đáng trân trọng. Tôi đánh giá rất cao công lao đóng góp cùa PGS.TS. Trần Kiểm qua sách này cùng một sô' tác phẩm khác của tác giả (Khoa học íịuản lí giáo dục: một s ố ván đề lí luận và thực tiểu; Tiếp cận hiện đại tronq í/uản lí giáo d ục; Khoa học qiiản l i Iilììi trường p h ổ tliônẹ, v .v ...) vào sự nghiệp khoa học giáo dục nước nhà. Nhân đây, xin được nhắn nhủ với các bạn học, đọc cuốn sách này: mong các bạn hãy tiếp nôi những người đi trước đưa Khoa học Giáo dục Việt Nam tiến lên tầm cao mới, đáp ứng đòi hỏi của thời đổi mới, mở cửa, hội nhập, đưa nước ta thành nước phát triển, công nghiệp hoá theo hướng hiện đại. Hà nội. 2 0 -2-2 0 0 8 Giáo sư, Viện sĩ Phạm Minh Hạc Nguyên Bộ trưởng Bộ Giáo dục
- LỜI TÁC GIẢ Tôi viết cuốn sách này với mong muốn coi nó vừa mang tính cơ bản, hệ thống và nâng cao dành cho người học (đại học và sau đại học), vừa mang tír:h cập nhật, thực tiễn và hiện dại dành cho người nghiên cứu và chỉ đạo ịịứo dục. Nếu mong muốn này không thực hiện được thì đó là do trình độ còn hin chế cùa người viết. Rất mong bạn đọc thể tất. Cuón sách này là kết quả của sự kế thừa và phát triển nội dung của nhiĩng cuốn sách vể Quản lí giáo dục do tôi viết và đã xuất bản trước đây, phần nữa là sự vay mượn ý tưởng hoặc nội dung cùa các tác giả trong và ngoài nước. Nhún đây, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành các tác giả đó - những người thầy, người anh và đồng nghiệp hết sức quý mến của tôi. Tỏi đặc biệt bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc G S.V S. Phạm Minh Hạc (Mguyên Bộ trưởng Bộ Giáo dục) đã dành cho tôi tình cảm ưu ái viết Lời giới thiộu cuốn sách này. Tôi cũng xin chân thành cảm Cfn PGS. TS. Bùi Minh Hiển, PGS. TS. Nguyễn Xuân Thức và cán bộ Khoa Quản lí Giáo dục, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội đã động viên và tạo điểu kiện cho tôi viết cuốn sách này. Chắc chắn đây chưa phải là tất cả những vấn đề vẻ Khoa học Quản lí Uiáo dục và không tránh khói thiếu sót vé nội dung và hình thức thê hiện cuốn sách. Tôi mong nhận được sự góp ý chân tình của bạn đọc. Xin trân trọng cảm ơn. Điện thoại tác giả Hà Nội lìhữiig ngày ẹiáp tết Mậu Tỷ - 2008 DĐ: 0913515120 Tác giả (04) 852 59 72
- CHƯƠ NG 1 KHÁI QUÁT VỀ QUẢN LÍ GIÁO DỤC VÀ KHOA HỌC QUẢN LÍ GIÁO DỤC 1.1. Định nghĩa "Quản lí giáo dục" Nêu nói giáo dục là hiện tượng xã hội, vĩnh hằng thì cũng có thể nói như thế về quản 1/ giáo dục. Giáo dục xuất hiện nhằm thực hiện cơ chế truyền kinh nghiệm lịch sử - xã hội của loài người, của thê hệ đi trước cho thế hộ sau và/Jê thế hộ sau có trách nhiệm kế thừa, phát triến nó một cách sáng tạo, làm ch j xã hội và bản thân con người phát triển không ngìmg. Để đạt mục đích đo, quản lí được coi là nhủn tố tổ chức, chỉ đạo việc thực thi cơ chế nêu trên. Nhưng, quán lí giáo dục là gì? Trước hết, cũng như quản lí xã hội nói chung, quản lí giáo dục là hoạt động có ý thức của con người nhằm theo đuổi những mục đích của mình. Chỉ có con người mới có khả năng khách thể hoá mục đích, nghĩa là thế hiên cái ngiyên mẫu lí tưởng của tương lai được biểu hiện trong mục đích đang ở trạng thái tiềm ẩn sang trạng thái hiện thực. Nhir đã biết, mục đích giáo dục cũng d ín h là mục đích của quàn lí (tuy nó không phải là mục đích duy nhất của m ic đích quàn lí giáo duc). Đây là muc đích có tính khách quan. Nhà quản IL cùng với đông đảo đội ngũ giáo viên, học sinh, các lực lượng xã hội, v.v... bing hành động của mình hiên thực hoá mục đích đó trong hiện thực. Vé thuật ngữ "quản lí giáo dục" cũng có nhiều quan niệm khác n hau. Dưới đìy chỉ nêu một vài quan niệm được coi là phù hợp. Sự thực, thuật ngữ này có nhiều cấp độ. ít nhất có hai cấp độ chủ yếu: cấp vĩ TIÔ và cấp vi mô. Cấp quàn lí vĩ mô tương ứng với việc quán lí một hoặc nột loạt đối tượng có quy mô lớn, bao quát toàn bộ hệ thống. Nhưng, trong ^ệ thống này lại có nhiều hệ thông con, và tương ứng với hệ thống con này cóhoạt động quản lí, đó là quản lí vi mô. Việc phân chia quàn lí vĩ mô và quải lí vi mô chỉ là tương đối. Chẳng hạn, quàn lí ở cấp Sờ Giáo dục và Đào tạ), nếu đặt trong phạm vi toàn quốc thì chỉ là cấp vi mò so với Bộ Giáo dục và Đào tạo (cấp vĩ mô); song, nếu đật nó trong phcỊm vi một tỉnh/thành phố th IIÓ lại là cấp vĩ mô so với quán lí của Phòng Giáo dục và Đào tạo (cấp VImô). Đấy là nói về (.Ịiiàn lí liên quan đến phạm vi lãnh thổ. Nếu xét
- tiieo khía cạnh đối tượng của quản lí sẽ có các cấp quản lí như; quán lí một ngàrh học, một bậc học, một cấp học và quản lí các trường học, các cơ 5Ờ giáo dục thuộc ngành học, bậc học, cấp học đó. Cũng như trên, việc phân chia các cấp quản lí này cũng mang tính tương đối. Điều quan trọng là khi xem xét vấn đề quản lí phải xác định chủ thể quản lí là ai tác động đến đối tượng đang xét để từ đó thấy được mối tưcmg quan trên dưới, vĩ mô và vi mô. Dù sao cũng phải đưa ra quan niệm về quản lí vĩ mô và quản lí vi mô trong giáo dục. Hãy thống nhất quy ước: quản lí giáo dục cấp vĩ mô là quản lí một nền/hệ thống giáo dục; còn quản lí giáo dục cấp vi mô xein như quản lí trường học/tổ chức giáo dục cơ sở. Đối với cấp vĩ mô; - Quản lí giáo dục được hiểu là những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lí đến tất cả các mắt xích của hệ thống (từ cấp cao nhất đến các cơ sở giáo dục là nhà trường) nhằm thực hiộn có chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo dục, đào tạo thế hê trẻ theo yêu cầu của xã hội' . Hoặc; - Quản lí giáo dục là sự tác động liên tục, có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lí lên hệ thống giáo dục nhằm tạo ra tính vượt trội/tính trồi (emergence)' của hệ thống; sử dụng một cách tối ưu các tiềm nãng, các cơ hội của hệ thống nhằm đưa hệ thống đến mục tiêu một cách tốt nhất trong điều kiện bảo đảm sự cân bằng với môi trường bên ngoài luôn luôn biến động. Hoặc: - Cũng có thể định nghĩa quản lí giáo dục là hoạt động tự giác cúa chủ thể quản lí nhằm huy động, tổ chức, điều phối, điều chỉnh, giám sát,... một cách có hiệu quả các nguồn lực giáo dục (nhân lực, vật lực, tài lực) phục vụ cho mục tiêu phát triển giáo dục, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Các định nghĩa trên tưcfng ứng vói sự phát triển hệ thống giáo dục trên quy mô cả nước hay hệ thống giáo dục của một tỉnh/thành phố hoặc đối với hê thống giáo dục của một ngành học, cấp học cụ thể nào đó. Có thê’ thấy các định nghĩa đó không mâu thuẫn nhau, ngược lại bổ sung cho nhau: nếu định nghĩa thứ nhất và thứ hai đòi hỏi tính định hướng, tính đồng bộ, toàn ' Nguyỗn K ì, Bùi Trọng Tuân (19S4). M ộ t s ố vun (íể cùa l i luận (/Iiảii li ịỊÌáo d ụ c. Tủ sách Trường Cán bộ quán lí giáo dục - Bộ Giáo dục, tr. 14. ^ Chi khá năng mới của hệ thống mà khi các phần tử đứng riổng rẽ, tho dù cộng tãl cá ưu trội của các phẩn tử Ihì không Ihể tạo ra được. 10
- diện tlối với nhCmg tác dộng quàn lí, thì địnli nghĩa thứ ba đòi hói tính cụ thê của những tác động quán lí vào các đối tượng quán lí nhằm đạí mục tiê" quàn lí. Đói với cấp vi mỏ, trong phạm vi nhà trường, hoạt động quản lí bao gồm nhiéu loại, như quản lí các hoạt động giáo dục: hoạt động dạy học, hoạt động giáo dục (theo nghĩa hẹp), hoạt động xã hội, hoạt động vãn thể, hoạt động lao động, hoạt động ngoại khoá, hoạt động giáo dục hướng nghiệp, v.v...; quán lí các đối tượng khác nhau: quản lí giáo viên, học sinh, quản lí tài chính, quàn lí cơ sở vật chất, v.v...; quản lí (thực ra là tác động đến) nhiều khách thô khác nhau: quản lí thực hiện xã hội hoá giáo dục, điều tiết và điều chỉnh ánli hưởng từ bên ngoài nhà trường, tham mưu với Hội phụ huynh học sinh, v.v... Trên bình diện vi mỏ, quản lí giáo dục trong phạm vi nhà trường có thể xem là đổng nghĩa với quản lí nhà trường. Ta hãy điểm qua các định nghĩa dưới dây về quản lí nhà trường. - Ọuàn lí vi mò là quản lí hoạt động giáo dục trong nhà trường bao gổm hệ thông nliững tác động có hướng đích của hiệu trưởng (principal) đến các hoạt dộng giáo dục, đến con người (giáo viên, cán bộ nhân viên và học sinh), đến các ngiiổn lực (cơ sờ vật chất, tài chính, thông tin, v.v...), đến các ảnh hường ngoài nhà trường một cách hợp quy luật (quy luật quản lí, quy luật giáo dục, quy luật tâm lí, quy luật kinh tế, quy luật xã hội, v.v...) nhằm đạt mục tiêu giáo dục. Trưòìig học là tố chức giáo dục, là một đơn vị cấu trúc cơ sở của hệ thông giáo dục quốc dân. Do đó, xét về bản chất, trường học là tổ chức mang tính nhà nước - xã hội - sir phạm thê hiện bản chất giai cấp, bản chất xã hội và bản chất sư phạm. Cho nên, một cách khác, có thể hiểu; - "Quàn lí trường học là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trirờng vận hành theo nguyên lí giáo dục, đế tiến tới mục tiôu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với tìmg học sinh"'. Hoặc: - "Quàn lí nhà trường, quản lí giáo dục là tổ chức hoạt động dạy học... Có tố chức được hoạt động dạy học, thực hiện được các tính chất của nhà trircmg phổ thông Việt Nam xã hội chủ nghĩa mới quản lí được giáo dục, tức ' NịỊiiyẽn Ngọc Quaiitt. D ủn i liii lio á t/iiiìii li In tò iiỊ; ¡>hổ lliâ iìỊỊ. Nội san trường C R Q I .G I ) T W | . 11
- là cụ thể hoá đường lối giáo dục của Đảng và biến đường lối đó thành hiện thực, đáp ứng yêu cầu của nhân dân, của đất nước"'. Hoặc: - "Ọuản lí nhà trường là hệ thống xã hội sư phạm chuyên biệt, hộ thống này đòi hỏi những tác động có ý thức, có kế hoạch và hướng đích của chù thể quản lí lên tất cả các mặt của đời sống nhà trường để đảm bảo sự vận hành tối ưu xã hội - kinh tế và tổ chức sư phạm của quá trình dạy học và giáo dục thế hệ đang lớn lên"'. Hoặc: - Quản lí giáo dục (vi mô) được hiểu là hệ thống những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chù thể quản lí đến tập thể giáo viên, công nhân viên, tập thể học sinh, cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường. - Cũng có thể định nghĩa quản lí giáo dục (vi mô) thực chất là những tác động của chủ thể quản lí vào quá trình giáo dục (được tiến hành bởi tập thể giáo viên và học sinh, với sự hỗ trợ đắc lực của các lực lượng xã hội) nhằm hình thành và phát triển toàn diện nhân cách học sinh theo mục tiêu đào tạo của nhà trường. Mặl khác, quản lí trường học vể bản chất là quản lí con ngưòi. Điều đó tạo cho các chủ thể (người dạy và người học) trong nhà trường một sự liên kết chặt chẽ không chỉ bởi cơ chế hoạt động theo những quy luật/tính quy luật khách quan của một tổ chức xã hội - nhà trường, mà còn bởi hoạt động chủ quan, hoạt động quản lí của chính bản thân giáo viên và học sinh. Tronp nhà trường, giáo viên và học sinh vừa là đối tượng, vừa là chủ thể quản lí. Với tư cách là đối tượng quản lí, họ chịu sự tác động của chủ thế quản lí (hiệu trưởng). Với tư cách là chủ thể quản lí, họ là người tham gia chủ động, tích cực vào hoạt động quản lí chung và biến nhà trường thành hệ tự quản lí. Cho nên, quản lí nhà trường không chỉ là trách nhiệm riêng của người hiệu trưởng, mà là trách nhiệm chung của tất cả các thành viên trong nhàtrường.Điều này không phải không có cơ sở, vì có quan niệm: - Quản lí là các hoạt động được thực hiện nhằm bảo đảm sự hoàn thành công việc qua nỗ lực của người khác. Hoặc: ' Phạm M inh Hạc (1986). M ộ ! sô' n ín (lế ỊỊÌá o (liK V il K h o a học ỊỊÌáo (lục. N X B Giáo dục, Hà Nội. ■ p. V. Zim in, M. I. Kôndakôp, N. 1. Xuxcrdôlôp. N liữiiỊỊ Víĩn dè' I/IUÌII li trườ/ií- họ c. Trườiig Cán bộ quán lí giáo (jục - Bộ G iáo dục, 19X5. 12
- - Quản lí là công tác phối hợp có hiệu quà các hoạt động ciia nhữnc np;rừi cóng sự khác cùng chung một tổ chức. C á c quan niệm này hàm chứa quán lí là một hoạt động thiết yếu bảo đàm phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được mục đích của tổ chức/nhóm. 1.2. Các yếu tố của quản lí giáo dục Từ nhữiig quan niệm nêu trên, dù ờ cấp vĩ mô hay vi mô, ta có thể thấy rõ các yếu tô của quản lí giáo dục, đó là: chủ thể quản lí, phưomg pháp quản lí, công cụ quản lí, đối tượng bị quản lí (nói tắt là đối tượng quản 10, khách thê quản lí và mục tiêu quản lf. Các yếu tô này được thể hiện trong sơ đồ sau: Hinht I.I. Các vếa tó quản lí giáo dụ« Chú thể quán lí bằng cách thức và công cụ quản lí cụ thể tác động lên đối tượng bị quản lí, nơi tiếp nhận tác động trực tiếp của chù thể quản lí và cùng với chù thê quản lí hoạt động theo một quỹ đạo nhằm cùng thực hiên mục tiêu cùa tổ chức. Khách thể quản lí nằm ngoài hệ thống giáo dục và hệ thống quản lí giáo dục, chẳng hạn môi trường bên ngoài nhà trường. Nó là hê thống khác hoặc các ràng buộc của môi trường, v.v... Nó có thể chịu tác động (gián tiếp) hoặc tác động trở lại đến hệ thống giáo dục và hộ quản lí giáo dục. Vấn để đặt ra đối với chù thể quản lí là làm như thế nào để cho những tác động từ phía khách thể quản lí đến giáo dục là tích cực, cùng nhằm thực hiện mục tiêu chung. 1.3. Bản chất của quản lí giáo dục Xem xét bản chất cùa quản lí giáo dục là muốn phân tích cụ thê những dấu hiệu âặc tntììg của nó. Dưới đây ta sẽ xem xét những vấn đề cụ thể. Từ đó dẫn đến viộc trả lời câu hỏi bản chất quản lí giáo dục là gì. 13
- 7.3.1. Quàn lí giáo d ụ c là m ột quá trình, trong đó diễn ra nhfmg tác động quản lí. Tuy nhiên, quản lí chỉ diễn ra khi thoả mãn các điều kiện sau; Thứ nhất, có chủ thể và đối tượng bị quản lí. Chủ thể quản ]í có thê là CÍ nhân (chẳng hạn Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo), cũng có thể là một té chức hay một tập thể (chẳng hạn Bộ Giáo dục và Đào tạo); đối tượng bị quảr lí là thực thể mà chủ thể quản lí nhằm vào để tác động. Trong giáo dục, xét C tầm vĩ mô, đối tượng bị quản lí bao gồm: hệ thống giáo dục quốc dân, hé thống quản lí giáo dục, các chủ thể quản lí, nhân viên cấp dưới, cuối cùng lí tập thể giáo viên và học sinh. Thứ hai, có thông tin hai chiều: thông tin từ chủ thể quản lí đến đô' tượng bị quản lí và ngược lại, thông tin phản hồi từ đối tượng bị quản lí đếr chủ thể quản lí. Thông tin có thể coi là huyết mạch tạo nên sự vận độn§ của quá trình quản lí. Đưcmg nhiên, thông tin phải bảo đảm yêu cầu khách quan, chính xác, kịp thời. Người quản lí và người bị quản lí phải hiểu chính xác để thực thi nhiêm vụ và điều hành tổ chức một cách hiệu quả. Thứ ha, chủ thể quản lí và đối tượng bị quản lí có khả năng thích nghi Có hai kiểu thích nghi: đối tưẹmg bị quản lí thích nghi với chủ thể quản lí: ngược lại, chủ thể quản lí thích nghi với đối tượng bị quản lí. Đối với kiểi: thứ nhất, chẳng hạn giáo viên trong một nhà trường tìm cách thay đổi nểr nếp làm việc cho phù hợp với yêu cầu của hiệu trưởng mới, hoặc phản úmj lại (nếu thấy các quy định của hiệu trưcmg mới không hợp lí). Đối với kiểu thứ hai, chẳng hạn hiệu trưởng tìm cách thay đổi phương pháp quản lí, cải liến hôi họp,... cho phù liựp với diẻu kiện Iihà liưừiig. Điẻu cẩn nhấn mạnh ở đây là không bao giờ đặt đối nghịch hai kiểu thích nghi trên đây. Trong thực tế, chúng phải được sử dụng một cách hài hoà vì mục tiêu chung của tổ chức. 1.3.2. Quân lí giáo dục nàm trong phạm trù quán li xã hội nói chung. Tuy nhiên, nó có các đặc trưng riêng, đó là: a/ Quản lí giáo dục là loại quàn lí nhà nước. Các hành động quản lí C đây được tiến hành dựa trên cơ sở quyền lực nhà nirớc. Quản lí nhà nước là tác động hçfp quy luật, được thể chê' hoá bằng pháp luật cùa nhà nước, hướiig vào hộ thống xã hội, nhằm thực hiện quyển lực nhân dân. Nhà nước, với tu cách là tổ chức quyẻn lực, đại biểu cho ý chí và lợi ích chung của xã hội, thông qua các cơ quan nhà nước và cơ quan chức trách của nó tiến hành các biện pháp quản lí theo quyền lực của mình. Trong giáo dục, ta hiểu cơ quan chức trách của Nhà nước là các cơ quan quản lí giáo dục và đào tạo các cấp. ]4
- Điều cẩn lưu ý là quản lí và qiiyén lực như hai mạt cùa bàn tay. Bản thân quán lí thế hiện quan hệ quyền uy. Quyén uy lấy sự phục tùng làm lién để, còn quiin lí lấy quyén uy làm điểu kiện tồn tại. Quản lí giáo dục thuộc loại quản lí nhà nước còn bời vì hoạt động của chủ thế quán lí và đối tượng chịu sự quản lí thông qua một hệ thống các quy phạm pháp luật. Các quy phạm pháp lüât cao nhất được Quốc hội ban hành. Về vấn đẻ này sẽ nói cụ thể ờ chương sau. b/ Quản lí giáo dục trước hết và thực chất là í/í/J/( lí con người. Điều này có nghĩa là tổ chức một cách khoa học lao động của những người tham gia giáo dục, là phát triển-đời sống kinh tế, chính trị, xã hội và tinh thần cùa họ. Khác với hệ thống kĩ thuật, trong quản lí con người, những sự tác động qua lại giữa chủ thể quản lí và đối tượng chịu sự quản lí mang tính chất mểm dẻo, đa nghĩa. 0 đây không thể có mệnh lộnh cứng nhắc, rập khuôn, máy móc, vì con người và tập thể không thụ động phản ứng lại các tác động quản lí. Điéii này thật dễ hiểu vì con người có ý thức, có nhận thức, có tình cảm, có ý chí, có nhu cầu và lợi ích riêng. Vấn đé là làm thế nào tôn trọng họ, phát huy tính chủ động, sáng tạo ở họ trong công việc chung. Do đặc thù riêng của ngành Giáo dục, quản lí con người còn có nghĩa là đào tạo, bổi dựỡng, chăm sóc con người, lạo điều kiện cho họ thực hiên vai trò xã hôi, những chức năng, nghĩa vụ, trách nhiệm của mình, phát triển nghể nghiệp của họ để họ làm tròn trách nhiệm xã hội vì sự phát triển xã hội và phát trien hàn thAn c/ Quản lí giáo dục thuộc phạm trù phươiig pháp chứ không phải mục đích. Nếu chủ thể quản lí xem quản lí là mục đích thì dễ đi đến độc đoán, chuyên quyền, coi việc phục tùng cùa người dưới quyển là tối thượng mà không nghĩ đến hiệu quả. Bởi vì họ có thể tìm mọi cách, mọi thủ đoạn, bất kể các thủ đoạn ấy có hçfp hay không hợp đạo lí để thực thi ý đồ của mình. Ngược lại, nhà quản lí coi quản lí là phưcmg pháp thì sẽ luôn luôn tìm cách cải tiển, đổi mới hoạt động quản lí cùa mình sao cho đạt mục tiêu quản lí một cách có hiệu quả. ở đây có quan hộ giữa hai yếu tố của cặp phạm trù "mục đíc h" và "phưcmg tiện". Có thể có nhiều cách để thực hiện mục đích. Vấn để lầ nhà quản lí phải tìm cách tốt nhất trong sô' cáẹ.cách khả đĩ để thực hiộn mục tiêu đề ra. d/ Quản lí giáo dục cũng có các thuộc tính như quản lí xã hội. Hai thuộc tính chủ yếu là: thuộc tính tổ chức - kĩ thuật và tììuộc tính kinh t ế - xã lìội. 15
- ở đâu có đông người lao động và có nhu cẩu tăng năng suất lao động thì ờ đó cần có công tác tổ chức. Công tác này khỏng tốt thì không phát huy được tính trồi của hệ thống. Mặt khác, muốn có năng suất lao đông cao, đòi hỏi phải cải tiến kĩ thuật, nâng cao tay nghề của người lao động. Nhà quản lí phải nghĩ đến việc bồi dưỡng (đào tạo lại) thường xuyên cho họ. Trong giáo dục cũng vậy, chẳng hạn như, có người muốn học Ịíhài có người dạy. Họ phải đến trường và chịu sự quản lí chung, nghĩa là họ cần phải có một tổ chức. Trong quá trình giáo dục, người dạy và người học muốn cho việc dạy và việc học của mình có chất lượng và hiệu quả thì phải thường xuyẽn cải tiến (đổi mới) công việc. Công tác quản lí của người hiệu trưcmg phải thoả mãn nhu cầu đó. Tóm lại, trong mọi lĩnh vựố (trong đó có giáo dục), khi đã xuất hiện quản lí thì thuộc tính đầu tiên của nó là thuộc tính tổ chức - k ĩ thuật. Nhờ thuộc tính này mà nhà trưcmg luôn luôn là tổ chức mạnh và phát triển bẻn vững, thích nghi với sự biến đổi của môi trưòmg ngoài. Như vậy, thuộc tính tổ chức - kĩ thuật do nhu cầu phát triển của nhà trường quyết định. Mục tiêu cuối cùng của nhà quản lí là làm thế nào tạo ra hiệu quả ngày càng cao cho giáo dục nói chung, công tác quản lí nói riông. Suy cho cùng, điều đó đem lại lợi ích cho toàn xã hội. Do đó, trong quản lí, thuộc tính kinh tế - xã hội cũng nổi lên và chi phối bản chất hoạt động quản lí. Thuộc tính này do quan hệ sản xuất quyết định. Trong xã hội ta, quản lí không vì lợi ích tự thân hoặc của một số người. Mục tiêu tối thượng của nó là vì lợi ích xã hội. Trong quản lí giáo dục, hai Ihuộc lính tren có màu sác khá dạc biẹi. Vì; Thứ nhất, giáo dục vốn là hoạt động có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, được tổ chức, hợp quy )uật... của con người, nghĩa là hoạt động giáo dục mang tính khoa học. Bởi vậy đòi hỏi công tác quản lí cũng phải mang tính khoa học. Những thành tựu tiến bộ của khoa học giáo dục cũng như khoa học, công nghệ nói chung đẻu được nghiên cứu vận dụng để làm tãng chất lượng và hiệu quả giáo dục, trong đó có quản lí giáo dục. Như vậy, thuộc tính kinh tế - kĩ thuật của quản lí giáo dục có nét đặc biệt, vừa là thuộc tính cỏ' hữu của quản lí nói chung, nhưng lại vừa là thuộc tính do giáo dục đem lại. Thứ hai, giống như quản lí xã hội nói chung, quản lí giáo dục là những tác động do con người thực hiộn để tổ chức và điểu chỉnh hành vi của những con người khác nhau nhằm phối hợp các nỗ lực riêng lẻ của từng người, từng nhóm người độc lập đối với nhau thành nỗ lực chung, hướng vào việc biến 16
- clổi th ư c trạng g iiío dục vì lợi ích củ a sự phát trien giáo d ụ c và củ a người (.lư(íc uiáo CÌỊIC. Vì vậy, quán lí giáo dục là biếu hiện (,|uan hộ giữa người với Iiũiiời. Song, dây là quan hệ không chỉ đơn thuần mang tính xã hội, nià nó COII mang lính sir phạm, tính giáo dục. V ì sao lại nói như vậy? Trong quản lí giáo dục, con người (cho dù là chú thế hay đối tượng bị quản lí) đều là Iihửiig người hành động có ý thức, có mục đích, mà mục đích ờ đây chịu chi phối bới niục dích giáo dục. Bằng lao động của mình, những người giáo dục và người được giáo dục sáng tạo ra những giá trị tinh thần vì sự phát trien cùa con người và của xã hội. Họ tham gia vào những quan hệ giáo due khác nhau, tạo thành cộng đồng giáo dục, trong đó, những tư tường, nliững nguyân tắc thi phối hành động của họ. Chính nhờ đặc điểm này khiến clio thuộc tín h kinli tế - xã hội của quản lí nói chung trong quản lí giáo dục mang đậm tính nhân văn: quản lí vì sự phát triển của từng giáo viên và vì sự phát triển nhàn cách của học sinh, đáp ứng yêu cầu xã hội. e/ Quản lí giáo diic được xem là hệ tự quàn lí. v ề lí thuyết; hệ tự quán lí gồm hai phân hệ: phân hệ quàn lí (chủ thể quản lí) và phân hệ bị quản lí (đòi tượng bị quán lí). Trong hệ quán lí giáo dục (và các hệ quán lí thuộc lĩnh \arc xã hội nói chung), íjiidii li chính lù thuộc tính củci hệ thì gọi đó là hệ tự quàn lí. Tliuộc lính này có tính chất phổ biến và bắt nguồn từ bàn chất có hộ thống của hoạt dòng giáo dục, từ lao động có tổ chức, có hợp tác, từ sự cần thiết phái có sự giao tiếp, trao đổi với nhau trong quá trình giáo dục. Chảng hạn, trong một lớp học, lao động của giáo viên và học sinh là lao đọng clmng, lao dọng dược ló cliưc, dược phan cong, lien ket VƠI nhau dé cùng tliực hiện nhiệm vụ dạy học. Trong lớp học, những tác động của giáo viên đén hoc sinh mang tính điêu khiển, tính hướng đích. Cho dù học sinh có vai trò cliủ động, tích cực và tương tác giữa giáo viên và học sinh là tươiig tác hai chiểu, song tất cá những điều đó đều diễn ra theo "kịch bản" của giáo viên. V à Iiliir vậy có nghĩa là không thế phủ nhận vui trò chủ dạo của giáo viên. Rõ ràng, lớp học chính là một tổ chức mà quàn lí là tliiiộc tính cô hữu của nó. Nếu xét ờ tầm vĩ mô, trong hệ thống giáo dục quốc dàn xuất hiện các ngành liọc, bậc học, cấp học, các phương thức giáo dục khác nhau. Hệ thống này được vận hành một cách có ý thức (có mục đích, có kế hoạch, có phương pháp, có tố chức, hợp quy luật) bời những ngirời làm giáo dục. Mật khác, trong hệ thống giáo dục cũng xuất hiện sự phân công lao động, sự xác lập những lì lệ, những cư chè quan hệ nhất định giữa các bộ phận khác nhau. I 17 • 'i
- Thực chất đây là biểu hiện của quản lí. V à ỏ đây, quản lí chính là thuộc tính của giáo dục. V ì nhữ ng lí do nêu trên, ta có thể nói quản lí g i á o dục là hệ tự CỊuản lí. mà đặc điểm của nó là tự điều chỉnh, tự hoàn thiện nhầm đạt mục tiêu đã đề ra. g/ Quản lí giáo dục vừa là khoa học, vừa là nghệ thuật. Ngày nay, quản lí giáo dục đã phát triển thành một ngành khoa học, CC hệ thống lí luận riêng của nó. Để quản lí tốt, không những chỉ cần nắm vững các luận điểm cơ bản của Khoa học Quản lí giáo dục, mà còn cần nắm vững các quy luật cơ bản về sự phát triển giáo dục cũng như các khoa học liẽr quan đến giáo dục. V ì vây, hiểu biết vé Triết học, về Điéu khiển học, Khoa học pháp luật, Khoa học vể con người, v.v..., nhất là Khoa học giáo dục, trong đó có Tâm lí học sư phạm, Sinh lí học lứa tuổi, Giáo dục học, Xã hội học giáo dục, Kinh tế học giáo dục, v.v... đối vói cán bộ quản lí giáo dục là rất cần thiết. Tất nhiên, không thể đòi hỏi người cán bộ quản lí phải trc thành chuyên gia thông hiểu tất cả các ngành khoa học vừa nêu. Nhưng, giác dục nói chung, quản lí giáo dục nói riêng liên quan chặt chẽ đến con người, mà con người lại là tâm điểm nghiên cứu của nhiều ngành khoa học, do đó, người cán bộ quản lí không thể không có sự hiểu biết ở chừng niực nhất địnli các ngành khoa học này. Quản lí giáo dục là một hiện tirợng xã hội, đồng thời là một dạng lac động đặc biệt, mà nét đặc trưng của nó là tính tích cực sáng tạo, nâng lực vận dụng nliữiig tri Ihức đã có dẻ dạt mục dícli dại la inôt cách có kéi quả, lá sự cải biến hiện thực. Do đó, chủ thể quản lí phải biết sử dụng không chi những chuẩn mực pháp quyển, mà còn sử dụng cả những chuẩn mực đạc đức, xã hội, tâm lí,... nhằm bảo đảm sự thống nhất và những mối quan hệ trong quá trình quản lí. Trong hoạt động quản lí, nhà quản lí luôn luôn tìm cách đúc kết kinh nghiệm và cải tiến công việc để có hiệu quả tốt. Bản ihân công việc đó đỹ mang tính khoa học. Hơn nữa, các hoạt động quản lí đều chịu chi phối bởi các quy luật khách quan; và khi Khoa học Quản lí xuất hiện và ngày càng hoàn thiện thì, tất yếu nhà quản lí phải vận dụng nó đế phục vụ lợi ích của mình. Do đó, ta không thể hình dung một nhà quản lí nào đó của ngành Giác dục lại có thể coi nhẹ Khoa học Quản lí giáo dục. Ngày nay, ngưèri cán bộ quản lí muốn quản lí tốt phải được trang bị nhũng tri thức cần thiết vé Khoa học Quản lí. Điều này đã được Nhà Iiirớc ta xác nhậr 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tìm hiểu về văn hóa Việt Nam và những biến đổi trong văn hóa Việt Nam
11 p | 2096 | 993
-
Từ điển bách khoa Thiên văn học part 1
44 p | 166 | 68
-
Tập 9: Quốc văn chu dịch diễn giải - Phan Bội Châu toàn tập: Phần 1
306 p | 220 | 44
-
Tìm hiểu nhân tướng học theo kinh dịch
362 p | 167 | 44
-
tìm hiểu các ngày lễ tết trong năm: phần 1
54 p | 87 | 12
-
Mấy vấn đề nghiên cứu cơ cấu xã hội giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay
5 p | 174 | 9
-
Tìm hiểu mấy vấn đề về thơ Việt Nam 1975-2000: Phần 1
98 p | 17 | 7
-
Mức độ quan tâm của thanh niên trí thức với các vấn đề chính trị, xã hội của đất nước - TS. Lã Thị Thu Thủy
13 p | 62 | 6
-
Giải quyết các vấn đề xã hội cần phương pháp tiếp cận đúng: Trường hợp trẻ em đường phố
0 p | 81 | 5
-
Tìm hiểu về vấn đề nhân sinh và xã hội hài hoà: Phần 2
53 p | 8 | 4
-
Các vấn đề dân sinh và xã hội hài hoà: Phần 2
163 p | 19 | 4
-
Nâng cao hiệu quả công tác cố vấn học tập tại Trường Đại học Kinh tế Nghệ An
6 p | 9 | 4
-
Một số vấn đề xã hội cơ bản trong quá trình phát triển ở Việt Nam hiện nay
7 p | 47 | 4
-
Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa của V.I. Lênin với chủ tịch Hồ Chí Minh và cách mạng Việt Nam
11 p | 103 | 4
-
Tìm hiểu làng văn hóa cổ truyền Việt Nam: Phần 1
219 p | 14 | 4
-
Tìm hiểu những vấn đề chung của giáo dục học (Tái bản lần thứ tư): Phần 2
85 p | 21 | 3
-
Tìm hiểu về “vần” trong ca khúc “My way”
8 p | 35 | 3
-
Chỉ báo về người già ở Hải Hưng và những vấn đề đặt ra
0 p | 50 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn