TÌM HIỂU MỘT SỐ BIẾN CHỨNG VÀ YẾU TỐ NGUY CƠ Ở BỆNH NHÂN ĐÁI<br />
THÁO ĐƯỜNG TYPE 2 CHẨN ĐOÁN LẦN ĐẦU<br />
NGUYỄN DUY CƯỜNG - Trường Đại học Y dược Thái Bình<br />
PHẠM THỊ HUYỀN - Bệnh viện Đa khoa Thành phố Thái Bình<br />
TÓM TẮT<br />
Với mục tiêu tìm hiểu một số biến chứng và yếu tố<br />
nguy cơ ở bệnh nhân đái tháo đường (ĐTĐ) chúng tôi<br />
đã tiến hành nghiên cứu trên 112 bệnh nhân ĐTĐ type<br />
2 được chẩn đoán lần đầu tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh<br />
Thái Bình. Thu được kết quả như sau:<br />
- Hầu hết các bệnh nhân (BN) có một triệu chứng<br />
lâm sàng như ăn nhiều, uống nhiều, đái nhiều và sút<br />
cân (từ 40,2 đến 78,6%), chỉ có 22,3% số BN có đủ cả<br />
4 triệu chứng trên. Tỷ lệ bệnh nhân có glucose niệu là<br />
33,9%.<br />
- Một số yếu tố nguy cơ: dư cân, béo phì là: 61,6%;<br />
tăng vòng bụng: 54,5%; tăng chỉ số vòng bụng/vòng<br />
mông: 79,5%; Tăng huyết áp: 43,8%; rối loạn lipid<br />
máu: 79,5%; gia đình có người bị ĐTĐ: 42,9%.<br />
- Một số biến chứng: Protein niệu: 23,2%, trong đó<br />
suy thận gặp 6,3% trường hợp; bệnh thần kinh ngoại vi<br />
là 22,3%; bệnh động mạch ngoại vi: 10,7%; bệnh tim<br />
thiếu máu cục bộ: 9,5%; bệnh lý bàn chân: 3,6%; đột<br />
quỵ 2,7%; bệnh võng mạc 5,4%; đục thủy tinh thể<br />
10,7%.<br />
Từ khóa: Đái tháo đường type 2; biến chứng ĐTĐ;<br />
nguy cơ của ĐTĐ.<br />
SUMMARY<br />
SOME COMPLICATIONS AND RISK FACTORS<br />
IN PATIENTS WITH TYPE 2 DIABETES DIAGNOSED<br />
FOR THE FIRST TIME<br />
With the aim to find out some complications and<br />
risk factors in diabetic patients, the study has<br />
conducted on 112 patients with type 2 diabetes was<br />
first time diagnosed at the Hospital of Thai Binh<br />
province. Results are as follows:<br />
- Most of the patients had clinical symptoms such<br />
as eating more, drinking more, urinating more, and<br />
weight loss (from 40.2 to 78.6%), only 22.3% of<br />
patients had symptoms for all 4 on. And 33.9% of<br />
patients with urinary glucose.<br />
- A number of risk factors: overweight, obese:<br />
61.6%; increased waist circumference: 54.5%;<br />
increased waist circumference index/hip: 79.5%;<br />
Hypertension: 43.8%; dyslipidemia: 79.5%; families<br />
with diabetes: 42.9%<br />
- A number of complications: urinary protein:<br />
23.2%, of which 6.3% having renal failure; peripheral<br />
neuropathy: 22.3%; peripheral arterial disease: 10.7%;<br />
heart disease ischemia: 9.5%; foot disease: 3.6%;<br />
stroke 2.7%; retinopathy 5.4% and cataract 10.7%.<br />
Keywords: Diabetes mellitus type 2, diabetes<br />
complications, diabetes risk.<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Đái tháo đường type 2 đang gia tăng nhanh chóng<br />
và trở thành một vấn đề được Tổ chức Y tế thế giới<br />
(WHO) đặc biệt quan tâm trong chăm sóc sức khỏe<br />
cộng đồng. Theo Liên đoàn ĐTĐ thế giới (IDF), năm<br />
2011 số người bị ĐTĐ trên toàn thế giới là 366 triệu<br />
người, dự đoán số người mắc bệnh sẽ tăng lên 552<br />
triệu người vào năm 2030 [1],[2].<br />
<br />
Y HỌC THỰC HÀNH (914) - SỐ 4/2014<br />
<br />
Tại Việt Nam, theo điều tra quốc gia về tình hình<br />
bệnh ĐTĐ và yếu tố nguy cơ năm 2002-2003, tỷ lệ<br />
ĐTĐ toàn quốc là 2,7%. Theo ước tính, đến năm 2025<br />
có khoảng 2.555.000 người mắc bệnh đái tháo đường<br />
[3]. Bệnh đái tháo đường gây nhiều biến chứng cơ<br />
quan đích và hiện đang là một trong những bệnh đứng<br />
hàng đầu gây tàn phế và tử vong.<br />
Vấn đề phát hiện và giáo dục cộng đồng ý thức<br />
phát hiện bệnh sớm, điều trị kịp thời làm giảm tiến triển<br />
và các biến chứng của bệnh, giảm chi phí điều trị. Tuy<br />
nhiên, công tác khám phát hiện sớm còn gặp nhiều<br />
khó khăn. Góp phần tìm hiểu vấn đề này, chúng tôi<br />
tiến hành nghiên cứu đề tài với mục tiêu: Tìm hiểu một<br />
số biến chứng và yếu tố nguy cơ ở bệnh nhân đái tháo<br />
đường type 2 được chẩn đoán lần đầu.<br />
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
1. Đối tượng nghiên cứu<br />
Đối tượng nghiên cứu bao gồm 2 nhóm:<br />
+ Nhóm nghiên cứu: 112 bệnh nhân ĐTĐ type 2<br />
được chẩn đoán lần đầu, chưa được điều trị tại bệnh<br />
viện Đa khoa tỉnh Thái Bình.<br />
+ Nhóm chứng: 37 người khỏe mạnh, có độ tuổi<br />
trên 40, không có bệnh lý tim mạch, THA, thần kinh,<br />
bệnh nội tiết khác và không dùng corticoid.<br />
1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn<br />
* Tiêu chuẩn lựa chọn nhóm chứng<br />
- Những người khỏe mạnh, không có bệnh lý tim<br />
mạch, tăng huyết áp (THA), thần kinh, bệnh nội tiết<br />
khác.<br />
- Tuổi ≥ 40.<br />
- Có nồng độ glucose máu lúc đói ở mức bình<br />
thường (< 5,6 mmol/l).<br />
* Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân nghiên cứu<br />
- Bệnh nhân được chẩn đoán ĐTĐ type 2, chẩn<br />
đoán lần đầu chưa được điều trị.<br />
- Tiêu chuẩn chẩn đoán ĐTĐ theo WHO 1999 và<br />
ADA 2004 khi có 1 trong 3 tiêu chuẩn [2].<br />
Glucose máu ở thời điểm bất kỳ ≥ 11,1 mmol/l.<br />
Glucose máu lúc đói ≥ 7,0 mmol/l, xét nghiệm sau<br />
6 - 8 giờ không ăn.<br />
Glucose máu ở thời điểm 2 giờ sau khi làm nghiệm<br />
pháp tăng glucose máu ≥ 11,1 mmol/l.<br />
1.2. Tiêu chuẩn loại trừ<br />
* Tiêu chuẩn loại trừ nhóm chứng:<br />
- Có người thân như bố, mẹ, con, anh chị em ruột<br />
mắc bệnh ĐTĐ.<br />
- Mắc các bệnh nội tiết nói chung.<br />
- Phụ nữ đã được xác nhận có hội chứng buồng<br />
trứng đa nang.<br />
- Phụ nữ có tiền sử sản khoa đặc biệt như thai<br />
chết lưu, sảy thai, ĐTĐ thai kỳ, sinh con nặng > 3600<br />
gram hoặc có tiền sử sinh con < 2500 gram.<br />
- Có THA, bệnh động mạch vành hoặc đột quỵ não.<br />
- Người đang sử dụng một số thuốc ảnh hưởng tới<br />
chức năng tế bào bêta như corticoid, thuốc tránh thai.<br />
<br />
127<br />
<br />
- Mắc bệnh gan thận hoặc đang mắc các bệnh cấp<br />
tính.<br />
* Tiêu chuẩn loại trừ bệnh nhân nghiên cứu:<br />
- Bệnh nhân ĐTĐ type 2 đã được điều trị ở tuyến<br />
trước.<br />
- ĐTĐ thứ phát sau bệnh lý nội khoa hay bệnh nội<br />
tiết khác.<br />
- Các bệnh nhân ĐTĐ thai nghén, bệnh nhân ĐTĐ<br />
type 1.<br />
- Đang mắc 1 số bệnh cấp tính như nhiễm khuẩn<br />
huyết, hôn mê do ĐTĐ hay do 1 số nguyên nhân khác<br />
như nhồi máu cơ tim, suy tim nặng.<br />
- Đang có bệnh gan, thận mức độ nặng.<br />
- Bệnh nhân sử dụng thuốc làm thay đổi tính nhạy<br />
cảm của insulin máu và gây tăng glucose máu (steroid,<br />
cathecholamin, chẹn bêta, lợi tiểu).<br />
- Bệnh nhân bỏ cuộc trong quá trình nghiên cứu.<br />
2. Phương pháp nghiên cứu<br />
- BN được hỏi tiền sử, thăm khám lâm sàng, xét<br />
nghiệm để phát hiện các triệu chứng và biến chứng<br />
của ĐTĐ. Đo các chỉ số cơ thể: cân nặng, chiều cao,<br />
vòng bụng, vòng mông.<br />
- BN được xét nghiệm cận lâm sàng để chẩn đoán<br />
ĐTĐ type2, các biến chứng, các yếu tố nguy cơ.<br />
- Thiết kế nghiên cứu: Tiến cứu, mô tả, cắt ngang,<br />
so sánh nhóm chứng và nhóm nghiên cứu.<br />
- Địa điểm nghiên cứu: Bệnh viện Đa khoa tỉnh<br />
Thái Bình.<br />
3. Phân tích và xử lý số liệu<br />
Các kết quả xét nghiệm, thăm khám trên lâm sàng<br />
được xử lý theo phương pháp thống kê Y học với<br />
phần mềm EPI INFO 6.0 và SPSS 16.0.<br />
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN<br />
1. Đặc điểm chung đối tượng nghiên cứu<br />
Bảng 1. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo nhóm<br />
tuổi<br />
Nhóm nghiên<br />
Nhóm chứng<br />
cứu<br />
Nhóm<br />
(n = 37)<br />
p<br />
(n = 112)<br />
tuổi<br />
n<br />
%<br />
n<br />
%<br />
< 50<br />
4<br />
10,8<br />
15<br />
13,4<br />
50-59<br />
14<br />
37,8<br />
42<br />
37,5<br />
> 0,05<br />
60-69<br />
14<br />
37,8<br />
28<br />
25,0<br />
≥ 70<br />
5<br />
13,5<br />
27<br />
24,1<br />
SD<br />
59,5 ± 8,6<br />
62,1 ± 11,18<br />
> 0,05<br />
Tuổi trung bình của nhóm chứng khỏe mạnh tương<br />
đương nhóm nghiên cứu nhân. Phân bố tuổi nhóm<br />
chứng và nhóm nghiên cứu nhân không có sự khác<br />
biệt có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Tuổi trung bình<br />
trong nghiên cứu của chúng tôi cao hơn so với nghiên<br />
cứu của Trần Văn Hiên (2007) trên 150 bệnh nhân<br />
ĐTĐ type 2 được phát hiện lần đầu tại BV Nội Tiết có<br />
độ tuổi trung bình là 51,1 8,8 [5].<br />
Nghiên cứu của Đào Thị Dừa (2007) trên 155 bệnh<br />
nhân ĐTĐ được phát hiện lần đầu cho thấy tuổi trung<br />
bình là 52,6 14,7 [4].<br />
Bảng 2. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo giới<br />
Nhóm chứng Nhóm nghiên cứu<br />
(n = 37)<br />
(n = 112)<br />
Giới tính<br />
p<br />
n<br />
%<br />
n<br />
%<br />
<br />
128<br />
<br />
Nam<br />
Nữ<br />
<br />
15<br />
22<br />
<br />
40,5<br />
59,5<br />
<br />
44<br />
68<br />
<br />
39,3<br />
60,7<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
Trong từng nhóm, đối tượng nữ đều chiếm tỷ lệ<br />
cao hơn so với nam. Tỷ lệ giới giữa 2 nhóm khác biệt<br />
không có ý nghĩa thống kê. Kết quả của chúng tôi cũng<br />
tương tự như kết quả nghiên cứu của Trần Văn Hiên<br />
trên 150 bệnh nhân ĐTĐ type 2 phát hiện lần đầu tại<br />
bệnh viện Nội tiết nam là 45,3% nữ là 54,7% [5].<br />
2. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, một số<br />
yếu tố nguy cơ, biến chứng ở bệnh nhân ĐTĐ<br />
được chẩn đoán lần đầu<br />
Bảng 3. Các triệu chứng lâm sàng ở bệnh nhân<br />
ĐTĐ týp 2<br />
Chung<br />
Nam<br />
Nữ<br />
Triệu chứng<br />
(n =<br />
(n = 44) (n = 68)<br />
p<br />
lâm sàng<br />
112)<br />
n (%)<br />
n (%)<br />
n (%)<br />
45<br />
23<br />
Ăn nhiều<br />
22 (50,0)<br />
> 0,05<br />
(40,2)<br />
(33,8)<br />
88<br />
54<br />
Uống nhiều<br />
34 (77,3)<br />
> 0,05<br />
(78,6)<br />
(79,4)<br />
87<br />
53<br />
Tiểu nhiều<br />
35 (79,6)<br />
> 0,05<br />
(77,7)<br />
(77,9)<br />
85<br />
47<br />
Sụt cân<br />
38 (86,4)<br />
< 0,05<br />
(75,9)<br />
(69,1)<br />
25<br />
Có 4 nhiều<br />
17 (38,6) 8 (11,8) < 0,05<br />
(22,3)<br />
31<br />
21<br />
Mất ngủ<br />
10 (22,7)<br />
> 0,05<br />
(27,7)<br />
(30,9)<br />
36<br />
19<br />
Đau ngực<br />
17 (38,6)<br />
> 0,05<br />
(32,1)<br />
(27,9)<br />
16<br />
Tê bì<br />
9 (20,5) 7 (10,3) > 0,05<br />
(14,3)<br />
Mắt mờ<br />
10 (8,9) 2 (4,7) 8 (11,8) > 0,05<br />
Không triệu<br />
22<br />
16<br />
6 (13,6)<br />
< 0,05<br />
chứng<br />
(19,6)<br />
(23,5)<br />
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cao hơn so với<br />
kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thanh Xuân (2011) tỷ<br />
lệ khát, uống nhiều tiểu nhiều là 62,7%, tê bì là 9,7%.<br />
Theo kết quả nghiên cứu chung của nhiều tác giả thì<br />
có tới 50% trường hợp bệnh đái tháo đường type 2<br />
chẩn đoán không kịp thời, chẩn đoán muộn do đó tại<br />
thời điểm chẩn đoán bệnh đôi khi đã phát hiện một số<br />
biến chứng cơ quan đích của bệnh hoặc một số<br />
trường hợp bệnh nhân được chẩn đoán khi vào điều<br />
trị chính những biến chứng mà bệnh gây ra. Đặc điểm<br />
của bệnh đái tháo đường type 2 giai đoạn đầu của<br />
bệnh gây những khó khăn nhất định cho việc chẩn<br />
đoán và đòi hỏi việc sàng lọc chẩn đoán bệnh trong<br />
cộng đồng cần được thực hiện rộng rãi.<br />
Bảng 4. Glucose và HbA1c ở bệnh nhân ĐTĐ<br />
type 2<br />
Chỉ số<br />
Giá trị<br />
14,71 ± 3,96<br />
GTTB Glucose (mmol/l)<br />
7,0 - 23,8<br />
9,19 ± 3,92<br />
GTTB HbA1c (%)<br />
6,5 - 15,6<br />
Kết quả của chúng tôi tương tự như nghiên cứu<br />
của Nguyễn Công Đức có kết quả nồng độ glucose<br />
máu lúc đói trung bình là 14,99 4,21 mmol/l, nghiên<br />
cứu của Nguyễn Thị Thu Thảo là 13,68 4,79 mmol/l [6].<br />
<br />
Y HỌC THỰC HÀNH (914) - SỐ 4/2014<br />
<br />
Bảng 5. Tỷ lệ bệnh nhân theo mức độ tăng HbA1c<br />
Số lượng (n =<br />
HbA1c (%)<br />
Tỷ lệ (%)<br />
112)<br />
6,5 ≤ HbA1c < 7,5<br />
35<br />
31,3<br />
HbA1c ≥ 7,5<br />
77<br />
68,7<br />
Tương ứng với nồng độ glucose cao tại thời điểm<br />
chẩn đoán thì nồng độ HbA1c cũng là một chỉ số<br />
khẳng định chẩn đoán bệnh. Kết quả của chúng tôi<br />
cho thấy nồng độ HbA1c < 7,5% chiếm 31,3% và<br />
HbA1c ≥ 7,5% chiếm 68,7%. Như vậy dựa vào nồng<br />
độ glucose máu lúc đói và HbA1c tại thời điểm chẩn<br />
đoán bệnh chứng tỏ có nhiều trường hợp bệnh được<br />
chẩn đoán muộn khi mà nồng độ glucose ở mức cao<br />
và bệnh đã diễn ra thầm lặng khá lâu, tuy được chẩn<br />
đoán lần đầu nhưng thực ra họ đã bị từ lâu mà không<br />
biết.<br />
Bảng 6. Rối loạn lipid máu ở bệnh nhân ĐTĐ type 2<br />
Chung<br />
Nam<br />
Nữ<br />
Triệu chứng<br />
(n = 112) (n = 44) (n = 68)<br />
p<br />
n (%)<br />
n (%)<br />
n (%)<br />
Tăng cholesterol 62 (55,4) 21 (47,7) 41 (60,3) > 0,05<br />
Tăng triglycerid 55 (49,1) 22 (50,0) 33 (48,5) > 0,05<br />
Tăng LDLc<br />
31 (27,7) 12 (27,3) 19 (27,9) > 0,05<br />
Giảm HDLc<br />
34 (30,4) 16 (36,4) 18 (26,5) > 0,05<br />
Rối loạn lipid<br />
89 (79,5) 34 (77,3) 55 (80,9) > 0,05<br />
chung<br />
Rối loạn lipid chung chiếm tỷ lệ cao (79,5%) trong<br />
đó rối loạn tăng cholesterol chiếm tỷ lệ lớn nhất. Sự<br />
khác biệt về rối loạn lipid máu giữa nam và nữ không<br />
có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Các kết quả này phù<br />
hợp với kết quả nghiên cứu của các tác giả dưới đây<br />
về sự rối loạn lipid máu ở bệnh nhân đái tháo đường<br />
type 2<br />
Bảng 7. Tỷ lệ RLLP máu trên BN ĐTĐ type 2 chẩn<br />
đoán lần đầu của một số tác giả<br />
Tác giả<br />
Năm<br />
Tỷ lệ RLLP<br />
Nguyễn Thị Thu Thảo<br />
2012<br />
86,8%<br />
Ngô Thi Tuyết Nga<br />
2010<br />
88,7%<br />
Nguyễn Thanh Xuân<br />
2011<br />
74,7%<br />
Như vậy, cùng với nhiều kết quả nghiên cứu khác<br />
trong nước đã chứng minh rằng ở bệnh nhân ĐTĐ tỷ<br />
lệ RLLP máu là khá cao. Vì vậy, ngay khi bệnh nhân<br />
được chẩn đoán ĐTĐ lần đầu tiên cần tiến hành kiểm<br />
tra lipid máu từ đó có biện pháp can thiệp trong lối<br />
sống, chế độ ăn, kiểm soát trọng lượng cơ thể và điều<br />
trị kịp thời tránh nguy cơ tim mạch cho người bệnh.<br />
Bảng 8. Xét nghiệm nước tiểu 10 chỉ số<br />
Số lượng (n =<br />
Chỉ số<br />
Tỷ lệ (%)<br />
112)<br />
Glucose niệu (+)<br />
38<br />
33,9<br />
Protein niệu (+)<br />
26<br />
23,2<br />
Hồng cầu niệu (+)<br />
17<br />
15,2<br />
Bạch cầu niệu (+)<br />
25<br />
22,3<br />
Kết quả nghiên cứu này tương tự kết quả nghiên<br />
cứu của Nguyễn Kim Lương trên 48 bệnh nhân đái<br />
tháo đường type 2 ngay từ năm đầu tiên chẩn đoán<br />
ĐTĐ type 2 đã có 24% bệnh nhân có protein niệu, khi<br />
có cả ĐTĐ và THA thì tỷ lệ này ngay năm đầu đã tăng<br />
tới 56,2% [8].<br />
Bảng 9. Bệnh kết hợp và một số biến chứng ở<br />
bệnh nhân ĐTĐ týp 2<br />
<br />
Y HỌC THỰC HÀNH (914) - SỐ 4/2014<br />
<br />
Biến chứng<br />
Tăng huyết áp<br />
Protein niệu (+)<br />
Suy thận<br />
Bệnh thần kinh ngoại vi<br />
Bệnh ĐM ngoại vi<br />
Đột quỵ<br />
Rung nhĩ<br />
Bệnh lý bàn chân<br />
Bệnh tim thiếu máu cục<br />
bộ<br />
Bệnh võng mạc<br />
Đục TTT<br />
<br />
Số lượng (n =<br />
112)<br />
49<br />
26<br />
7<br />
25<br />
12<br />
3<br />
3<br />
4<br />
<br />
Tỷ lệ (%)<br />
43,8<br />
23,2<br />
6,3<br />
22,3<br />
10,7<br />
2,7<br />
2,7<br />
3,6<br />
<br />
33<br />
<br />
29,5<br />
<br />
6<br />
12<br />
<br />
5,4<br />
10,7<br />
<br />
Đái tháo đường là yếu tố nguy cơ cao đối với bệnh<br />
tim mạch (khoảng 65-75% bệnh nhân tử vong do bệnh<br />
tim mạch ở người ĐTĐ). Các yếu tố nguy cơ như:<br />
RLLP máu, THA, béo phì, ít vận động...làm tăng nguy<br />
cơ bệnh động mạch vành. Bệnh động mạch vành ở<br />
người ĐTĐ thường cao so với người không bị ĐTĐ từ<br />
2,4-5,1 lần, trong đó nhồi máu cơ tim là hay gặp nhất.<br />
Trong nghiên cứu của chúng tôi tỷ lệ thiếu máu cơ tim<br />
cục bộ chiếm 29,5%, rung nhĩ gặp 2,7%.<br />
Kết quả này cao hơn so với kết quả nghiên cứu<br />
của Nguyễn Thị Thu Thảo tỷ lệ thiếu máu cơ tim cục<br />
bộ là 20,6% [6].<br />
Bảng 10. Một số yếu tố nguy cơ ở bệnh nhân ĐTĐ<br />
týp 2<br />
Số lượng (n =<br />
Tỷ lệ<br />
Yếu tố nguy cơ<br />
112)<br />
(%)<br />
Tuổi > 45<br />
106<br />
94,6<br />
Tăng HA<br />
49<br />
43,8<br />
RLLP<br />
89<br />
79,5<br />
2<br />
BMI > 23 kg/m<br />
69<br />
61,6<br />
Vòng bụng tăng<br />
61<br />
54,5<br />
Chỉ số WHR tăng<br />
89<br />
79,5<br />
Bệnh mạch vành<br />
33<br />
29,5<br />
Gia đình có người bị ĐTĐ<br />
48<br />
42,9<br />
type 2<br />
Đẻ con < 3,5kg<br />
6<br />
8,8<br />
hoặc tiền sử ĐTĐ thai kỳ<br />
Ở bệnh nhân đái tháo đường tỷ lệ protein niệu<br />
thường gặp nhiều gấp 15 lần người không đái tháo<br />
đường. Bệnh nhân đái tháo đường type 2 chỉ tăng tiết<br />
thêm một lượng nhỏ protein niệu so với người không<br />
đái tháo đường cũng liên quan tới tăng tỷ lệ tử vong do<br />
các nguyên nhân mạch máu. Trong nghiên cứu của<br />
chúng tôi nhận thấy biến chứng động mạch ngoại vi<br />
chiếm 10,7%, số bệnh nhân có protein niệu dương<br />
tính là 23,3% và có 6,3% đã có biểu hiện suy thận.<br />
Kết quả nghiên cứu này tương tự kết quả nghiên<br />
cứu của Nguyễn Kim Lương trên 48 bệnh nhân đái<br />
tháo đường type 2 ngay từ năm đầu tiên chẩn đoán<br />
ĐTĐ type 2 đã có 24% bệnh nhân có protein niệu, khi<br />
có cả ĐTĐ và THA thì tỷ lệ này ngay năm đầu đã tăng<br />
tới 56,2% [7].<br />
KẾT LUẬN<br />
Khảo sát 112 bệnh nhân ĐTĐ type 2 được chẩn<br />
đoán lần đầu tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình<br />
Chúng tôi rút ra một số kết luận sau:<br />
+ Đặc điểm lâm sàng<br />
<br />
129<br />
<br />
- Tỷ lệ bệnh nhân có các triệu chứng lâm sàng đơn<br />
độc: uống nhiều: 78,6%, tiểu nhiều: 77,7%, sút cân:<br />
75,9%, ăn nhiều 40,2%. Chỉ có 22,3% BN có đồng thời<br />
4 triệu chứng lâm sàng kinh điển.<br />
+ Cận lâm sàng<br />
- Tỷ lệ bệnh nhân có glucose niệu: 33,9%.<br />
+ Một số yếu tố nguy cơ<br />
- Dư cân, béo phì là: 61,6%, tăng vòng bụng:<br />
54,5%, tăng chỉ số vòng bụng/vòng mông: 79,5%.<br />
- Tăng huyết áp:43,8%, rối loạn lipid máu: 79,5%.<br />
- Gia đình có người bị ĐTĐ: 42,9%.<br />
+ Một số biến chứng<br />
- Protein niệu: 23,2%, trong đó suy thận gặp 6,3%<br />
trường hợp; bệnh thần kinh ngoại vi là 22,3%; bệnh<br />
động mạch ngoại vi:10,7%; bệnh tim thiếu máu cục<br />
bộ: 9,5%.<br />
- Bệnh lý bàn chân: 3,6%; đột quỵ 2,7%; bệnh võng<br />
mạc 5,4%; đục thủy tinh thể 10,7%.<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1. International Diabetes Federation (2011), Diabetes<br />
facts, Diabetes Atlas, 4th edition.<br />
2. IDF, Global Diabetes Plan 2011 - 2021.<br />
3. Tạ Văn Bình (2006). Dịch tễ học bệnh đái tháo<br />
đường Việt Nam, NXB Y học Hà Nội.<br />
4. Đào Thị Dừa (2008). Nghiên cứu chất lượng cuộc<br />
sống bệnh nhân đái tháo đường. Tạp chí Y học thực hành<br />
số 616 + 617, tr 349 – 357.<br />
5. Trần Văn Hiên, Tạ Văn Bình (2007). Nghiên cứu rối<br />
loạn Lipid máu ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2 lần đầu<br />
được phát hiện tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương. Hội<br />
nghị khoa học toàn quốc chuyên nghành nội tiết và<br />
chuyển hóa lần thứ 3, tr 660, 669.<br />
6. Nguyễn Thị Thu Thảo, Nguyễn Thy Khuê (2005).<br />
Biến chứng mạn trên bệnh nhân ĐTĐ type 2 mới chẩn<br />
đoán. Tạp chí Y học thực hành, Bộ Y tế; 507 – 508: 679 –<br />
692.<br />
7. Nguyễn Kim Lương - Thái Hồng Quang (2001).<br />
"Bệnh mạch máu và rối loạn chuyển hóa Lipid ở bệnh<br />
nhân đái tháo đường Type 2”. Kỷ yếu toàn văn công trình<br />
nghiên cứu khoa học nội tiết và rối loạn chuyển hóa, Nhà<br />
xuất bản Y học; Trang 411-416. 5.<br />
<br />
X¸C §ÞNH MÇM BÖNH Ký SINH TRïNG G¢Y BÖNH CHO NG¦êI TRONG N¦íC TH¶I<br />
T¹I MéT Sè THµNH PHè Vµ N¤NG TH¤N TØNH §¡K L¡K<br />
NguyÔn V¨n §Ò - Trêng §¹i häc Y Hµ Néi<br />
Bïi Kh¾c Hïng - BÖnh viÖn huyÖn Krong P¨c, §¨k L¨k<br />
Tãm t¾t<br />
XÐt nghiÖm 120 mÉu níc th¶i t¹i TP. Bu«n Ma<br />
Thuét vµ n«ng th«n x· Ea Phª, huyÖn Krong P¨c, tØnh<br />
§¨k L¨k cho thÊy c¸c mÉu níc ë thµnh phè vµ n«ng<br />
th«n ®Òu cã nhiÔm mÇm bÖnh ký sinh trïng g©y bÖnh<br />
cho ngêi, ®Æc biÖt lµ mÇm bÖnh ®¬n bµo. Tû lÖ «<br />
nhiÔm mÇm bÖnh ký sinh trïng ë níc th¶i thµnh phè<br />
vµ n«ng th«n t¬ng øng lµ: tû lÖ nhiÔm giun s¸n chung<br />
lµ 10,0% vµ 26,6%, tû lÖ nhiÔm ®¬n bµo chung lµ<br />
43,3% vµ 38,3%. Nh vËy cÇn lu ý sö dông níc th¶i<br />
nu«i thñy s¶n vµ tíi rau.<br />
Tõ khãa: Níc th¶i, mÇm bÖnh, giun s¸n, ®¬n bµo.<br />
SUMMARY<br />
PARASITIC INFECTION IN WASTE WATER IN<br />
URBAN AND RURAL AREAS IN DAK LAK<br />
PROVINCE<br />
Examination on 120 waste water samples in Buon<br />
Ma Thuot (urban) and Krong Pac (rural) areas, the<br />
result showed that, waste water in a both of urban and<br />
rural were infected parasitic pathogens, especially<br />
protozoa, which can infect to human. The parasitic<br />
infection in waste water of urban and rural as<br />
helminthic infection was 10.0% and 26.6%<br />
respectively; protozoa infection was 43.3% and 38.3%<br />
respectively. However, be careful in using waste water<br />
for feeding fish and culture vegetables.<br />
Keyword: Waste water, pathogens, helminthic,<br />
protozoa.<br />
§ÆT VÊN §Ò<br />
<br />
130<br />
<br />
MÇm bÖnh ký sinh trïng tõ m«i trêng x©m nhËp<br />
vµo con ngêi chñ yÕu qua ®êng ¨n uèng hay ®êng<br />
da/niªm m¹c cã liªn quan ®Õn m«i trêng níc. Trong<br />
m«i trêng, níc th¶i ®îc xem lµ nguån l©y lan mÇm<br />
bÖnh quan träng nhÊt, trong ®ã cã mÇm bÖnh ký sinh<br />
trïng. Níc th¶i bÞ « nhiÔm tõ nhiÒu nguån bao gåm<br />
níc th¶i sinh ho¹t, níc th¶i bÖnh viÖn, nhµ m¸y,<br />
níc th¶i tù nhiªn ®Òu chøa ®ùng trong ®ã nhiÒu<br />
nguyªn nh©n g©y bÖnh cho ngêi. Sö dông níc th¶i<br />
®Ó tíi rau vµ nu«i c¸ lµ phæ biÕn ë ViÖt Nam, c¶ ë<br />
thµnh phè vµ n«ng th«n, thËm chÝ cã n¬i cßn uèng<br />
níc l· hay dïng níc th¶i röa rau. Trong lóc ®ã c¸c<br />
bÖnh giun s¸n vµ ®¬n bµo liªn quan ®Õn níc th¶i rÊt<br />
phæ biÕn ë ViÖt Nam nh giun ®êng ruét vµ ®¬n bµo<br />
®êng ruét. Mét nghiªn cøu gÇn ®©y cho thÊy tû lÖ<br />
nhiÔm mÇm bÖnh giun s¸n trªn rau t¹i thµnh phè lµ<br />
1,2-8,2% vµ t¹i n«ng th«n lµ 6,1-10%; tû lÖ « nhiÔm<br />
®¬n bµo trªn rau t¹i thµnh phè lµ 23,6-53% vµ t¹i n«ng<br />
th«n lµ 23,9-72,7% vµ t¹i c¸c ®Þa ph¬ng nµy ®Òu<br />
dïng níc th¶i ®Ó tíi rau. Nh vËy, nghiªn cøu nµy<br />
®¸nh gi¸ « nhiÔm mÇm bÖnh ký sinh trïng tõ nguån<br />
níc th¶i t¹i thµnh phè vµ n«ng th«n §¨k L¨k sÏ gãp<br />
phÇn tr¶ lêi cho c©u hái: trong níc th¶i thµnh phè vµ<br />
n«ng th«n chøa mÇm bÖnh ký sinh trïng nµo truyÒn<br />
cho ngêi vµ tõ ®ã ®Ò xuÊt gi¶i ph¸p thÝch hîp nh»m<br />
gi¶m thiÓu nguy c¬ nhiÔm ký sinh trïng tõ nguån níc<br />
b¶o vÖ søc kháe céng ®ång. Môc tiªu nghiªn cøu nµy<br />
lµ: X¸c ®Þnh c¸c mÇm bÖnh ký sinh trïng (giun s¸n vµ<br />
<br />
Y HỌC THỰC HÀNH (914) - SỐ 4/2014<br />
<br />