intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tìm hiểu nhóm từ chỉ hoạt động tư duy trong tiếng Việt

Chia sẻ: ViVatican2711 ViVatican2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

60
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết khảo sát, phân tích đặc điểm cấu tạo từ vựng - ngữ nghĩa và ngữ pháp của nhóm từ chỉ hoạt động tư duy. Qua đó khám phá ý nghĩa, vai trò của nhóm từ này trong hệ thống từ vựng, đồng thời nêu lên được đặc điểm về mối quan hệ giữa đặc trưng văn hóa, ngôn ngữ và hoạt động tư duy của người Việt.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tìm hiểu nhóm từ chỉ hoạt động tư duy trong tiếng Việt

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SÀI GÒN SAIGON UNIVERSITY<br /> TẠP CHÍ KHOA HỌC SCIENTIFIC JOURNAL<br /> ĐẠI HỌC SÀI GÒN OF SAIGON UNIVERSITY<br /> Số 66 (6/2019) No. 66 (6/2019)<br /> Email: tcdhsg@sgu.edu.vn ; Website: https://tapchikhoahoc.sgu.edu.vn<br /> <br /> <br /> <br /> TÌM HIỂU NHÓM TỪ CHỈ HOẠT ĐỘNG TƯ DUY<br /> TRONG TIẾNG VIỆT<br /> Approaching the words denoting cognitive activity in Vietnamese language<br /> <br /> SV. Nguyễn Thị Thanh Phương<br /> Trường Đại học Sài Gòn<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Là một trong những hoạt động cơ bản và phổ biến, tư duy biểu thị quá trình nhận thức của con người.<br /> Trong cuộc sống, người ta đã sử dụng ngôn ngữ để chuyển hóa những vấn đề tư duy được từ bên trong<br /> ra bên ngoài. Những từ biểu thị tư duy và hoạt động tư duy như biết, nghĩ, hiểu, nghi ngờ, sợ (là), nhớ,<br /> quên, nhận ra (rằng), tìm ra (rằng)… phản chiếu quá trình con người đã chuyển hóa các vấn đề được tư<br /> duy qua phương tiện ngôn ngữ một cách tinh tế và phong phú. Trong bài viết này, chúng tôi khảo sát,<br /> phân tích đặc điểm cấu tạo từ vựng - ngữ nghĩa và ngữ pháp của nhóm từ chỉ hoạt động tư duy. Qua đó<br /> khám phá ý nghĩa, vai trò của nhóm từ này trong hệ thống từ vựng, đồng thời nêu lên được đặc điểm về<br /> mối quan hệ giữa đặc trưng văn hóa, ngôn ngữ và hoạt động tư duy của người Việt.<br /> Từ khóa: đặc điểm từ vựng – ngữ nghĩa, hoạt động tư duy, ngữ pháp, tiếng Việt, văn hóa<br /> ABSTRACT<br /> Being basic and unique to human beings, cognitive activity possesses spiritualistic characteristics and is<br /> conveyed through languages. Words that represent rational cognition or processes related to rationality<br /> such as: know, think, understand, doubt, be afraid, remember, forget, realize (that), find (that), etc. can<br /> reflect the process by which human beings have transformed cognitive activities in diversified and<br /> delicate manners through linguistic tasks. In this article, we have analysed the structure and semantic<br /> characteristics of the words denoting cognitive activity as well as investigated the meaning and role of<br /> this group of words in Vietnamese vocabulary system. From that, these achievements of this study will<br /> helps us come to the findings of the relationship among culture, language and the concepts of thinking<br /> of Vietnamese people.<br /> Keywords: semantic and grammar characteristics, cognitive activity, the lexical, Vietnamese language,<br /> culture<br /> <br /> <br /> 1. Đặt vấn đề duy được nhìn nhận như một trong những<br /> Là “giai đoạn cao của quá trình nhận hoạt động cơ bản và phổ biến, biểu thị quá<br /> thức, đi sâu vào bản chất và phát hiện ra trình nhận thức của con người. Do có tính<br /> tính quy luật của sự vật bằng những hình tinh thần và hoàn toàn trừu tượng, tư duy<br /> thức như biểu tượng, khái niệm, phán đoán cần nhờ vào phương tiện ngôn ngữ để được<br /> và suy lí” (Hoàng Phê, 2003, p.1070), tư truyền tải ra bên ngoài. Những từ ngữ biểu<br /> <br /> Email: phuongkoo@gmail.com<br /> 37<br /> SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 66 (6/2019)<br /> <br /> <br /> thị các khái niệm và hoạt động tư duy như năng, nhóm từ chỉ hoạt động trí tuệ, hay là<br /> biết, nghĩ, hiểu, nghi ngờ, sợ (là), nhớ, nhóm các vị từ nhận thức nói năng.<br /> quên, nhận ra (rằng), tìm ra (rằng)…trở Để triển khai việc nghiên cứu, chúng<br /> thành một trong những lớp từ ngữ quan tôi đã lựa chọn khảo sát dựa trên các nguồn<br /> trọng trong vốn từ vựng của mỗi dân tộc. tư liệu sau đây: Từ điển tiếng Việt (Hoàng<br /> Chúng không chỉ phản chiếu quá trình con Phê); Tuyển tập tục ngữ, ca dao, dân ca<br /> người đã chuyển hóa các vấn đề được nhận Việt Nam (Vũ Ngọc Phan); các tác phẩm<br /> thức qua phương tiện ngôn ngữ một cách văn học Việt Nam tiêu biểu bao gồm<br /> tinh tế và phong phú, mà còn hé lộ bản sắc Truyện Kiều (Nguyễn Du), Cung Oán<br /> văn hóa và cuộc sống tinh thần của từng ngâm khúc (Nguyễn Gia Thiều), Số Đỏ<br /> cộng đồng bản ngữ. Việc hiểu được những (Vũ Trọng Phụng), Chí Phèo (Nam Cao),<br /> nét nghĩa và sử dụng được một cách thuần Thi Nhân Việt Nam (Hoài Thanh – Hoài<br /> thục nhóm từ chỉ hoạt động tư duy là một Chân), Nỗi Buồn Chiến Tranh (Bảo Ninh),<br /> trong những bằng chứng về sự thuần thục Ăn Mày Dĩ Vãng (Chu Lai).<br /> ngôn ngữ và cách giao tiếp tinh tế hơn với Đối với các tác phẩm văn học, chúng<br /> xã hội. tôi lựa chọn khảo sát ngẫu nhiên trên 1045<br /> Trong bài viết này, dựa trên sự khảo trang văn bản có độ dài khoảng từ 20 đến<br /> sát và phân tích các ngữ liệu thuộc nguồn dòng 40 (đối với thể loại thơ), từ 300 đến<br /> Từ điển tiếng Việt cùng một số các tác dòng 9365 (đối với thể loại tiểu thuyết) và<br /> phẩm văn học tiêu biểu, chúng tôi tìm hiểu từ 15 đến 6732 dòng (đối với truyện ngắn).<br /> các đặc điểm về cấu tạo, về ngữ nghĩa và Việc lựa chọn khảo sát số lượng mẫu lớn<br /> về từ loại của các từ thuộc nhóm từ chỉ như vậy là nhằm mục đích để có được số<br /> hoạt động tư duy trong tiếng Việt. Kết quả lượng ngữ liệu phong phú, đa dạng cho<br /> nghiên cứu giúp chúng ta hiểu sâu hơn về phép có được kết quả nghiên cứu đáng tin<br /> nhóm từ này, đồng thời góp phần giúp cho cậy và đảm bảo tính khoa học.<br /> những ai đang tìm hiểu về tiếng Việt sẽ Đối với hệ thống ngữ liệu tiếng Anh,<br /> thuận lợi hơn trong việc nắm vững các đặc nguồn tài liệu chính được rút ra từ Từ điển<br /> điểm của chúng, từ đó có thể dễ dàng hơn Oxford Advanced Learner's Dictionary,<br /> trong việc lựa chọn sử dụng từ cho phù hợp thêm vào đó là từ điển Oxford Dictionary<br /> các ngữ cảnh trong giao tiếp hằng ngày. of Idioms để có được những cứ liệu phong<br /> 2. Tìm hiểu đặc điểm của nhóm từ phú hơn.<br /> chỉ hoạt động tư duy trong tiếng Việt Thông qua việc khảo sát Từ điển tiếng<br /> trên các phương diện: cấu tạo từ vựng, Việt (2003) của Hoàng Phê với 39.924 mục<br /> ngữ nghĩa và từ loại từ, chúng tôi đã thống kê được tiếng Việt<br /> 2.1. Dẫn nhập có 110 từ chỉ hoạt động tư duy, chiếm<br /> Trong các công trình nghiên cứu của 0.26% vốn từ vựng được phản ánh bao<br /> các nhà Việt ngữ học như Nguyễn Kim gồm: 95 từ có nghĩa gốc chỉ hoạt động tư<br /> Thản (1977), Đỗ Hữu Châu (2005), Cao duy (chiếm 86%) và 15 nhóm từ có nghĩa<br /> Xuân Hạo (2007), nhóm từ chỉ hoạt động phái sinh chỉ hoạt động tư duy (chiếm<br /> tư duy được gọi bằng các thuật ngữ khác 14%). Số lượng từ này có thể còn nhiều<br /> nhau như nhóm động từ chỉ cảm nghĩ – nói hơn nếu tính thêm các từ mang nét nghĩa<br /> <br /> <br /> 38<br /> NGUYỄN THỊ THANH PHƯƠNG TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN<br /> <br /> <br /> trung gian chỉ trạng thái quá trình hay nhớ, nghĩ, hiểu, tin, am tường và đoán là<br /> tương đồng về nghĩa như nhận thức. Và những từ có tần số xuất hiện cao nhất. Kết<br /> trong số 110 từ chỉ hoạt động tư duy đã quả khảo sát được thể hiện qua bảng thống<br /> thống kê được qua khảo sát, tám từ biết, kê sau đây:<br /> <br /> Bảng 2.1. Bảng thống kê số lượng từ chỉ hoạt động tư duy trong tiếng Việt<br /> (từ nguồn cứ liệu Từ điển tiếng Việt)<br /> Nhóm từ chỉ hoạt động tư duy Số lượng Tỉ lệ Ví dụ<br /> <br /> <br /> Tiêu chí phân loại<br /> Từ có nghĩa gốc chỉ hoạt động tư duy 95 86% Am hiểu, am tường,<br /> biết, tin nghĩ…<br /> Từ có nghĩa phái sinh chỉ hoạt động tư duy 15 14% Chắc, ghi nhớ, sành<br /> sỏi, dự trù…<br /> Tổng cộng 110 100%<br /> <br /> Kết quả thống kê, khảo sát và phân là từ đơn và từ phức. Mặc dù chỉ chiếm số<br /> loại theo các tiêu chí về cấu tạo từ vựng, về lượng ít hơn khoảng (26%) từ phức, nhưng<br /> từ loại và về ngữ nghĩa cho thấy nhóm từ từ đơn có tầm quan trọng với việc chỉ hoạt<br /> chỉ hoạt động tư duy trong tiếng Việt có động tư duy trong tiếng Việt. Từ đơn góp<br /> những đặc điểm như sau: phần tạo nên nhiều từ mới, làm cho nhóm từ<br /> 2.2. Về đặc điểm cấu tạo từ vựng này trở nên phong phú, mang nhiều ý nghĩa<br /> Xét về mặt cấu tạo từ vựng, trong 110 từ biểu thị cho những hoạt động tinh thần trừu<br /> chỉ hoạt động tư duy đã thống kê được, tượng của con người. Từ phức chiếm khoảng<br /> chúng tôi phân loại thấy từ đơn chiếm 26% 74% bao gồm cả từ láy và từ ghép. Khi chỉ<br /> và từ phức chiếm 74%. Trong nhóm từ phức, hoạt động tư duy, từ phức sẽ làm tăng sắc<br /> từ láy chiếm 23% còn từ ghép chiếm 77%. thái biểu cảm cho người sử dụng, đồng thời<br /> Về cấu tạo, nhóm từ chỉ hoạt động tư duy tạo nên sự phong phú về mặt ngữ nghĩa và số<br /> trong tiếng Việt được chia thành hai loại, đó lượng từ chỉ hoạt động tư duy.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 39<br /> SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 66 (6/2019)<br /> <br /> <br /> Biểu đồ 2.1. Biểu đồ biểu thị số lượng các kiểu cấu tạo từ của nhóm từ chỉ hoạt động<br /> tư duy trong tiếng Việt theo Từ điển tiếng Việt<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Từ phức, được chia thành nhóm từ láy nên rõ ràng hơn, đồng thời nó cũng làm<br /> và nhóm từ ghép bao gồm ghép đẳng lập tăng sắc thái của hoạt động tư duy như<br /> và ghép chính phụ. Cả từ ghép đẳng lập và trong từ nghĩ với các nét nghĩa phái sinh<br /> từ ghép chính phụ đều xuất hiện nhiều nghĩ ngợi, nghĩ nát óc; người đọc người<br /> trong cuộc sống hằng ngày và trong sáng nghe sẽ cảm nhận được mức độ khó khăn<br /> tác văn học (kể cả trong văn viết và văn của một vấn đề khi suy nghĩ.<br /> nói). Việc xuất hiện nhiều từ hoặc cụm từ Từ chỉ hoạt động tư duy còn phái sinh<br /> phái sinh theo phương thức ghép không chỉ theo phương thức láy bao gồm láy hoàn<br /> làm phong phú thêm vốn từ vựng mà còn toàn và láy bộ phận. Khi láy bộ phận từ chỉ<br /> làm tăng sắc tố biểu thị trạng thái của hoạt động tư duy thường láy phụ âm đầu.<br /> người nói, người viết. Với các dạng thức Từ láy sẽ làm tăng (giảm) sắc thái về các<br /> ghép chính phụ, từ ngữ chỉ hoạt động tư sự vật, sự việc mà chủ thể đang tư duy.<br /> duy hiện lên một cách rõ nét và cụ thể hơn, 2.3. Về đặc điểm ngữ nghĩa<br /> làm tăng sắc thái diễn đạt của từ. Ví dụ: từ Nhóm từ ngữ chỉ hoạt động tư duy<br /> đoán khi phái sinh theo phương thức chính trong tiếng Việt được chia thành các<br /> phụ ta thấy mức độ diễn đạt của từ đã tăng trường từ vựng khác nhau, gồm khả năng<br /> dần mức độ, như so với đoán thì đoán thông hiểu, khả năng tập trung đến hoạt<br /> chừng diễn đạt được mức độ của việc suy động tư duy, mức độ hoạt động của tư duy,<br /> đoán chắc chắn hơn, có nhiều căn cứ hơn; và chỉ khả năng tư duy vấn đề. Xét về cấu<br /> và ngược lại với đoán mò hay đoán già trúc ngữ nghĩa, nhóm từ này có thể phân<br /> đoán non việc suy đoán có phần mơ hồ chia thành: những từ chỉ hoạt động tư duy<br /> thiếu căn cứ hơn. Khi phái sinh theo mang nét nghĩa đánh giá hoạt động và<br /> phương thức chính phụ nét nghĩa của từ trở những từ chỉ hoạt động tư duy không mang<br /> <br /> <br /> 40<br /> NGUYỄN THỊ THANH PHƯƠNG TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN<br /> <br /> <br /> nét nghĩa đánh giá hoạt động. Các từ chỉ tin nghĩa ban đầu là nhận định một sự vật,<br /> hoạt động tư duy mang nét nghĩa thông sự việc nào đó là có thật; ở nghĩa thứ hai tin<br /> hiểu được chia thành hai nhóm thông hiểu chính là sự chấp nhận những điều mà một<br /> ít và thông hiểu nhiều. Ví dụ: am hiểu, am người nào đó tuyên bố hay trình bày; trong<br /> tường khác với mù mờ, mù tịt. Khi chỉ khả trường hợp thứ ba, tin mang nghĩa là hi<br /> năng chú tâm đến hoạt động, nhóm từ chỉ vọng vào một cái gì đó và ở đây tin có sự<br /> hoạt động tư duy sẽ mang nét nghĩa chú xen cảm xúc và ý chí, tư duy và cảm giác.<br /> tâm nhiều hay ít đến hoạt động tư duy. Khi Đối với từ tưởng, theo Từ điển tiếng Việt<br /> nói đến mức độ của hoạt động tư duy thì sẽ là nghĩ đến một cách cụ thể với tình cảm ít<br /> nói đến trạng thái hoạt động của hoạt động nhiều thiết tha. Một trường hợp đặc biệt của<br /> tư duy như nghiền ngẫm, suy ngẫm.v.v. tưởng nữa đó là dùng trong khẩu ngữ như<br /> Sau cùng là đánh giá khả năng tư duy Việc ấy tưởng cũng dễ thôi chỉ khả năng suy<br /> vấn đề, trong trường hợp này sẽ đánh giá đoán của chủ thể. Ngoài ra, giữa tưởng, ngờ<br /> mức độ tư duy vấn đề thông thạo, thạo hay và ngỡ còn mang nét nghĩa giống nhau trong<br /> tinh thông. Ngoài ra, còn có những từ chỉ một số trường hợp như có ý nghĩ như thế nào<br /> hoạt động tư duy phải đi kèm với các tính đó khi sự thật không phải như thế, nhưng vì<br /> từ khác chỉ mức độ hoạt động thì mới đánh không kịp suy xét mà đã nhầm hay vì quá bất<br /> giá được hoạt động tư duy của chúng. ngờ nên không dám tin (Ví dụ: tôi<br /> Trong nhóm từ không mang nét nghĩa đánh ngỡ/ngờ/tưởng như vậy mà không phải vậy).<br /> giá hoạt động, chia thành nhiều nhóm từ Bên cạnh đó, chúng tôi còn khảo sát từ<br /> khác nhau, thông thường là từ chỉ hoạt động thấy, bởi đây cũng là một từ khá phổ biến<br /> tư duy đi kèm với một tính từ đi liền ngay thuộc nhóm từ chỉ hoạt động tư duy trong<br /> sau nó. Trong nhóm từ này có một số từ tiếng Việt. Thấy vốn là từ có nghĩa gốc ban<br /> mang ý nghĩa sử dụng đặc trưng như nghĩ, đầu để chỉ hoạt động liên quan đến thị giác<br /> biết, hiểu, tin, tưởng, và đoán. Nghĩ là động đã được người Việt chuyển liệu và sử dụng<br /> từ mang nét nghĩa đặc trưng nhất của hoạt để chỉ sự hiểu ra, nghiệm ra, nhận ra, biết<br /> động tư duy; theo Từ điển tiếng Việt, nghĩ được đánh giá về một sự vật hiện tượng<br /> chính là vận dụng trí tuệ vào những gì đã nào đó; hoặc chỉ sự nhận thức được một<br /> nhận biết được, rút ra nhận thức mới để có ý vấn đề nào đó đúng hay sai, diễn ra như thế<br /> kiến, sự phán đoán, thái độ. Bên cạnh đó nó nào.<br /> còn mang ý nghĩa là suy nghĩ về những vấn Như vậy, từ chỉ hoạt động tư duy có<br /> đề đã có trong tâm trí, nhớ đến, tưởng đến; thể không chỉ có một nghĩa duy nhất mà nó<br /> hay biểu thị một trạng thái, nhận thức, ý còn mang nhiều nét nghĩa khác nhau trong<br /> kiến sau khi đã suy nghĩ. Đối với hai động những hoàn cảnh khác nhau. Đây cũng<br /> từ biết và hiểu, ngoài những ý nghĩa riêng chính là điều tạo nên nét phong phú không<br /> biệt chúng còn có chung một miền ý nghĩa chỉ cho nhóm từ chỉ hoạt động tư duy trong<br /> giống nhau: trong một số trường hợp, khi tiếng Việt nói riêng mà còn cho cả hệ<br /> thay động từ này bằng động từ kia thì nó thống từ vựng tiếng Việt nói chung.<br /> vẫn giữ nguyên vẹn ý nghĩa mà chủ thể Khi đối chiếu với tiếng Anh, chúng tôi<br /> muốn trình bày. nhận thấy có những điểm tương đồng và<br /> Đối với từ tin, theo Từ điển tiếng Việt: khác biệt thú vị trong sự biểu thị của nhóm<br /> <br /> <br /> 41<br /> SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 66 (6/2019)<br /> <br /> <br /> từ này giữa hai ngôn ngữ. đề đã suy nghĩ xong, người ta thường chêm<br /> Khi muốn trình bày suy nghĩ của mình xen các hư từ đã, rồi. Ngược lại, trong<br /> về một vấn đề hay sự việc cụ thể, người tiếng Anh sẽ không có những từ chêm xen<br /> Việt thường dùng cụm từ Tôi nghĩ/Tôi nghĩ này mà thay vào đó sẽ có sự thay đổi về<br /> rằng (là). Người Anh cũng có những đặc hình thái của từ như think – thought.<br /> điểm tương tự khi dùng cấu trúc I think/ I Nếu sau động từ think chúng ta thêm<br /> think that để trình bày ý kiến chủ quan hay các giới từ (of hoặc about) think of hoặc<br /> suy nghĩ của người nói ở hiện tại. Ví dụ: I think about thì động từ think trong trường<br /> think (that) this is a famous film. hợp này sẽ mang nét nghĩa khác biệt:<br /> Ngoài ra I think còn được sử dụng để Think of: thường mang nét nghĩa là<br /> đưa ra yêu cầu hay ra lệnh cho một ai đó. tưởng tượng<br /> Ví dụ: I need you to think of a situation Think about: thường mang nét nghĩ là<br /> (Tôi cần anh nghĩ ra một tình huống). cân nhắc, suy nghĩ.<br /> Ngoài ra cấu trúc này còn có thể xuất Ngữ nghĩa của động từ nghĩ trong<br /> hiện ở mọi vị trí trong câu, không nhất thiết tiếng Anh và tiếng Việt có nét giống nhau<br /> là vị trí đầu câu như trong tiếng Việt. Ví ở điểm cùng mang nghĩa “suy nghĩ, ngẫm<br /> dụ: He was trying to think what to do. nghĩ”. Điều này được thể hiện qua bảng so<br /> Trong tiếng Việt, khi nói về những vấn sánh sau:<br /> <br /> Bảng 2.2. So sánh ngữ nghĩa của động từ Think trong tiếng Anh và Nghĩ trong tiếng Việt<br /> Tiêu chí so sánh Think Nghĩ Ví dụ<br /> Nghĩ/suy nghĩ/ngẫm I think it is important to learn English.<br /> x x<br /> nghĩ Tôi nghĩ điều quan trọng là học tiếng Anh.<br /> Đánh giá I didn't think much of her latest book.<br /> x x<br /> Tôi không nghĩ nhiều về cuốn sách của cô ấy.<br /> I shouldn't think of doing such a thing.<br /> Tưởng tượng x x<br /> Tôi không thể tưởng tượng có thể làm một việc như thế<br /> I'm too tired to walk home. I think I will get a taxi.<br /> Dự định x x Tôi rất mệt không thể đi bộ về nhà được. Tôi nghĩ tôi sẽ<br /> bắt một chiếc taxi.<br /> <br /> Khi đối sánh ngữ nghĩa của các động Để chỉ sự hiểu biết rõ về cái gì thân<br /> từ know, understand trong tiếng Anh và thuộc địa danh, con người, vùng đất, người<br /> hiểu, biết trong tiếng Việt, chúng tôi nhận Anh thường dùng cấu trúc: to know<br /> thấy về cơ bản giữa chúng có mối quan hệ something. Ví dụ: I know Paris well (Tôi<br /> ngữ nghĩa giống nhau. biết rõ về Paris)<br /> Trong tiếng Anh khi nói về việc biết, 2.4. Về đặc điểm từ loại<br /> hiểu biết cái gì người ta thường dùng know Xét về mặt từ loại, hầu hết các từ<br /> (to know about something – biết về cái gì). thuộc nhóm từ chỉ hoạt động tư duy là<br /> Ví dụ: Anna knows at least three languages. động từ, một số nhỏ vừa là tính từ vừa là<br /> (Anna biết ít nhất ba ngôn ngữ) động từ. Chúng ta thấy rằng, tư duy là hoạt<br /> <br /> 42<br /> NGUYỄN THỊ THANH PHƯƠNG TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN<br /> <br /> <br /> động tinh thần mang tính trừu tượng, khái đồng với nhau.<br /> quát của con người, mà động từ chính là từ Động từ Think trong tiếng Anh thường<br /> loại có khả năng chuyển tải hết những ý mang nét nghĩa là “suy nghĩ, ngẫm nghĩ”,<br /> nghĩa của chúng; do vậy việc hầu hết các đây là nét nghĩa đầu tiên của nó gần như<br /> từ thuộc nhóm từ này là động từ là tất yếu. tương đồng với tiếng Việt. Bên cạnh đó,<br /> Xét về khả năng kết hợp, nhóm từ này những từ chỉ trạng thái tinh thần, hoạt động<br /> có khả năng kết hợp rất đa dạng và phong tư duy mà chúng tôi khảo sát được cũng có<br /> phú. Chúng có thể kết hợp với phụ tố đứng nét nghĩa gần như tương đương với tiếng<br /> trước chỉ sự tiếp diễn tương tự của hoạt Việt như: assume, consider, determine,<br /> động: kết hợp với các phụ tố chỉ mức độ expect, feel, guess, judge, realize, see, take,<br /> rất, hơi, quá để chỉ mức độ hoạt động của understand, comprehend, conceive,<br /> tư duy; kết hợp với phụ tố chỉ thời gian đã, conclude, credit, deem, envisage, envision,<br /> mới, đang, vừa mang ý nghĩa biểu thị thời esteem, fancy, feature, foresee, gather,<br /> thì của hoạt động tư duy; kết hợp với phụ hold, image, imagine, presume, project,<br /> tố chỉ sự khẳng định phủ định chẳng, chửa, reckon, regard, sense, suppose, surmise,<br /> không.v.v. Ngoài ra, nhóm từ này còn có suspect, vision, visualize, be convinced, và<br /> thể kết hợp với phụ tố đứng sau bao gồm plan for… được sử dụng với những cấu<br /> cụm từ cụm danh từ; động từ cụm động từ; trúc quen thuộc: I think (Tôi nghĩ), I<br /> kết cấu Chủ-Vị; phụ tố chỉ kết quả ra; phụ believe (tôi tin), I guess (tôi đoán) hay I<br /> tố chỉ sự tự lực lấy; phụ tố chỉ sự hoàn understand (tôi hiểu).<br /> thành rồi. Đối với các phụ tố lấy, ra, rồi, Tuy nhiên, khi xét về cấu trúc ngữ<br /> tùy ngữ cảnh cụ thể từ chỉ hoạt động tư duy pháp giữa chúng vẫn có những nét khác<br /> sẽ thể hiện những ý nghĩa khác nhau, phù nhau phụ thuộc vào đặc điểm loại hình<br /> hợp với hoàn cảnh. Trong đó, ta thấy rằng ngôn ngữ và sự tiếp nhận ngôn từ, thói<br /> việc kết hợp với các phụ tố đứng sau tạo quen sử dụng của người bản xứ.<br /> nên sự đa dạng về số lượng, cấu tạo và ý Những khác biệt đó thể hiện ở những<br /> nghĩa của nhóm từ này. đặc điểm sau:<br /> Xét về chức năng, vai trò chính của Về phương thức cấu tạo từ:<br /> nhóm từ này trong câu chính là làm vị ngữ. Tiếng Việt là loại hình ngôn ngữ đơn<br /> Bên cạnh đó chúng còn đảm nhiệm các vai lập, từ không biến đổi hình thái, quan hệ<br /> trò khác như bổ ngữ, trạng ngữ hay chủ ngữ pháp và ý nghĩa ngữ pháp được biểu<br /> ngữ trong câu. thị chủ yếu bằng hư từ và trật tự từ, còn<br /> Để hiểu rõ thêm về nhóm từ chỉ hoạt tiếng Anh thuộc loại hình ngôn ngữ hòa<br /> động tư duy trong tiếng Việt, khi khảo sát, kết, từ biến đổi hình thái để diễn tả quan hệ<br /> chúng tôi còn liên hệ với tiếng Anh với ngữ pháp trong câu. Do vậy, trong tiếng<br /> mong muốn khám phá thêm những nét đặc Việt, từ chỉ hoạt động tư duy có cấu tạo từ<br /> trưng riêng của nhóm từ này trong hai ngôn đơn hay từ phức (theo phương thức ghép<br /> ngữ. và phương thức láy) thường có những kiểu<br /> Khi nói về những suy nghĩ, trình bày ý dạng như tin tưởng, tưởng tượng, nghi<br /> kiến về những vấn đề tư duy thì giữa tiếng ngờ… còn trong tiếng Anh, các từ này lại<br /> Việt và tiếng Anh cũng có những nét tương thường được cấu tạo theo các cấu trúc<br /> <br /> <br /> 43<br /> SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 66 (6/2019)<br /> <br /> <br /> - Think + able (theo cấu trúc V + able) ra được những đặc điểm cấu tạo từ vựng và<br /> sẽ làm xuất hiện một tính từ mới mang ý ngữ nghĩa của nhóm từ chỉ hoạt động tư<br /> nghĩa mới đó là “Có thể nghĩ ra được”; duy trong tiếng Việt. Với 110 từ thống kê<br /> - Hay thinking (theo cấu trúc V + ing) được cùng với những ngữ liệu thu thập từ<br /> sẽ làm xuất hiện một danh động từ được các cứ liệu có liên quan đến hoạt động tư<br /> xem là danh từ mang ý nghĩa “Chỉ quá trình duy, chúng tôi nhận thấy rằng, nhóm từ<br /> suy nghĩ về một sự vật, hiện tượng nào đó” này có vai trò rất quan trọng cho việc thể<br /> hoặc “ý kiến, ý tưởng về một sự vật nào đó”. hiện hoạt động tư duy của con người trong<br /> Ví dụ: I 'm thinking. (Tôi đang suy nghĩ) cuộc sống sinh hoạt, học tập hằng ngày.<br /> Tương tự, ta có một từ như sau: Bên cạnh đó, thông qua tìm hiểu ngữ<br /> Understand + ably → Understandably nghĩa của những từ đặc trưng thể hiện hoạt<br /> (dễ hiểu/có thể hiểu được) động tư duy trong tiếng Việt, chúng tôi còn<br /> She was understandably annoyed (Cô nhận thấy mối quan hệ giữa đặc trưng văn<br /> ta bực mình là điều có thể hiểu được). hóa, ngôn ngữ và tư duy của người Việt.<br /> Comprehend + ible → Comprehensible Ứng với mỗi hoàn cảnh khác nhau, chủ thể<br /> (có thể hiểu được) sẽ chọn những từ chỉ hoạt động tư duy khác<br /> The book is comprehensible only to nhau phù hợp với hoàn cảnh, đối tượng giao<br /> specialists. tiếp mà mình sẽ tư duy. Ví dụ: cũng là một<br /> (Cuốn sách chỉ có các chuyên gia mới vấn đề nhưng có chủ thể lại suy nghĩ nhanh<br /> hiểu nổi.) nhẹn, có chủ thể lại suy nghĩ chậm chạp;<br /> Conceive + ate → Concentrate (tập trung) hay trong cùng một vấn đề có nhiều chủ thể<br /> I always concentrate on working. (Tôi khác nhau như không tin, hơi tin, quá tin, rất<br /> luôn tập trung làm việc.) tin.v.v. Có thể nói đây chính là một nhóm<br /> 3. Kết luận từ mà nó có thể thể hiện được nội tâm<br /> Thông qua khảo sát, chúng tôi đã tìm phong phú của con người.<br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> <br /> Diệp Quang Ban (2012). Ngữ pháp tiếng Việt, tập 2. Hà Nội: NXB Giáo dục Việt Nam.<br /> Mai Ngọc Chừ, Vũ Đức Nghiệu, Hoàng Trọng Phiến (2014). Cơ sở ngôn ngữ học và tiếng<br /> Việt. Hà Nội: NXB Giáo dục Việt Nam.<br /> Nguyễn Thiện Giáp, Đoàn Thiện Thuật, Nguyễn Minh Thuyết (2008). Dẫn luận ngôn ngữ<br /> học. Hà Nội: NXB Giáo dục Việt Nam.<br /> Lê Thị Thu Hà (2016). Nhóm từ chỉ hoạt động nhận thức trong tiếng Việt (có liên hệ tiếng<br /> Anh). Luận án tiến sĩ ngôn ngữ học. Huế: Trường Đại học khoa học, Đại học Huế.<br /> Hoàng Thị Hòa (2013). Nghiên cứu lớp động từ tri giác trong tiếng Anh ( liên hệ với tiếng<br /> Việt. Luận án Tiến sĩ. Hà Nội: Trường Đại học Quốc gia Hà Nội.<br /> Vũ Đức Nghiệu (2007). Những đơn vị từ vựng biểu thị tâm lí, ý chí, tình cảm có yếu tố chỉ<br /> bộ phận cơ thể người trong tiếng Việt. Hà Nội: Tạp chí Khoa học Đại học Quốc gia<br /> Hà Nội.<br /> <br /> 44<br /> NGUYỄN THỊ THANH PHƯƠNG TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN<br /> <br /> <br /> Dương Thị Kim Oanh (2009). Bài giảng tâm lí học đại cương. Hà Nội: Trường Đại học<br /> Bách khoa Hà Nội.<br /> Nguyễn Kim Thản (1977). Động từ trong tiếng Việt. Hà Nội: NXB Khoa học Xã hội.<br /> Trần Ngọc Thêm (2004). Cơ sở văn hóa Việt Nam. TP. Hồ Chí Minh: NXB TP Hồ Chí<br /> Minh.<br /> Nguyễn Ngọc Trâm (1989). “Về nghĩa từ tin và ngờ trong tiếng Việt”. Tạp chí Ngôn ngữ,<br /> số 1-2. Hà Nội.<br /> Nguyễn Ngọc Trâm (2002). Nhóm từ tâm lí – tình cảm tiếng Việt và một số vấn đề từ vựng<br /> ngữ nghĩa. Hà Nội: NXB Khoa học Xã hội Hà Nội.<br /> Nguồn cứ liệu khảo sát:<br /> Nam Cao (2017). Chí Phèo. Hà Nội: NXB Văn học.<br /> Nguyễn Du (2017). Truyện Kiều. Hà Nội: NXB Văn học.<br /> Chu Lai (2017). Ăn mày dĩ vãng. Hà Nội: NXB Văn học.<br /> Bảo Ninh (2017). Nỗi buồn chiến tranh. Hà Nội: NXB Trẻ.<br /> Vũ Ngọc Phan (2010). Tục ngữ ca dao, dân ca Việt Nam. Hà Nội: NXB Thời đại.<br /> Hoàng Phê (2003). Từ điển tiếng Việt. Đà Nẵng: NXB Đà Nẵng.<br /> Vũ Trọng Phụng (2018). Số đỏ. Hà Nội: NXB Văn học.<br /> Hoài Thanh, Hoài Chân (2015). Thi nhân Việt Nam. Hà Nội: NXB Văn học.<br /> Nguyễn Gia Thiều (2004). Cung oán ngâm khúc. Hà Nội: NXB Văn học.<br /> Hornby (2010). Oxford Advanced Learner's Dictionary. Oxford University Press.<br /> <br /> <br /> Ngày nhận bài: 12/5/2019 Biên tập xong: 15/6/2019 Duyệt đăng: 20/6/2019<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 45<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0