Tìm hiểu về thuế nhà nước: Phần 2
lượt xem 7
download
Nối tiếp nội dung phần 1, phần 2 giáo trình cung cấp cho người đọc các kiến thức: Thuế nhà đất, thuế chuyển nhượng quyền sử dụng đất, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao, các khoản thu khác, đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế,... mời các bạn cùng tham khảo.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tìm hiểu về thuế nhà nước: Phần 2
- Chương VII THUÊ NHÀ ĐẤT I- KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM VÀ TÁC DỤNG CỦA THUẾ NHÀ ĐẤT 1- K hái niệm Trong lịch sử nước ta thuế đất đã được áp dụng từ thời Pháp thuộc với tên gọi là thuế “điền thổ” đánh vào đất ở, đất vườn của các chủ đất. Sau cách mạng tháng 8 năm 1945, thuế đất ở vùng tự do đã bị bãi bỏ. Năm 1956, Nhà nước ban hành thuế thổ trạch đánh vào đất ở và nhà ở trong các thành phố, thị xã. Khi thực hiện xong công cuộc cải tạo, ở thành phố, thị xã không còn đất thuộc sở hữu riêng nên từ năm 1961 nguồn thu của thuế thổ trạch còn lại không đáng kể. Để tăng cường công tác quản lý đất đai, ngày 29 tháng 6 năm 1991, Hội đồng Nhà nước đã ban hành Pháp lệnh thuế nhà, đất. Tuy nhiên, ngay sau khi ban hành đã phát sinh một số điểm chưa họp lý do việc quy định thu thuế đối với nhà là chưa phù họp với chính sách tiền lương, chính sách phân phối nhà ở..., bởi vậy chính sách thuế không có tính khả thi. Ngày 31 tháng 7 năm 1992, Hội đồng Nhà nước đã ban hành Pháp lệnh mới về thuế nhà, đất có hiệu lực thi hành từ ngày 1 tháng 10 năm 1992 thay thế cho Pháp lệnh thuế nhà, đất trước đây. Theo quy định của Pháp lệnh này thì trong tÌỊih hình hiện nay ở nước ta mới chỉ thu thuế đất, tạm thời chưa thu thuế nhà, vì vậy có thể gọi là thuế đất. Như vậy thuế nhà, đất hiện nay ở nước ta là loại thuế đánh vào đất ở, đất xây dựng công trình. 160
- 2- Đặc điểm của thuế đất - Thuế đất là một loại thuế đánh vào việc sử dụng tài sản của Nhà nước đó là đất đai. Ở nước ta đất đai thuộc sờ hữu toàn dân, do Nhà nước thống nhất quản lý. Các tổ chức, cá nhan chỉ có quyền sử dụng đất chứ không có quyền sở hữu đất, cho nên thuế đất luộn gắn liền veri công tác quản lý đất đai của Nhà nước. - Cũng như thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế dất hiện hành được tính bằng hiện vật, thu bằng tiền, nhưng mức thuế có thể cao hơn, thậm chí cao hơn rất nhiều lần so với mức thuế sử dụng đất nông nghiệp cùng hạng* do thuế đất có tính tới khả nặng sinh lcú của đất. 3- Tác dụng của thuế đất - Thuế đất góp phần tăng cường quản lý nhà nước đối với việc xây dựng và quản lý nhà ở, khuyến khích tổ chức, cá nhân sử dụng đất tiết kiệm có hiệu quả, đồng thời hạn chế việc chuyển quỹ đất sản xuất nông nghiệp sang xây dựng nhà ở. - Thuế đất tạo nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước, góp phần thực hiện công bằng xã hội. Ở nước ta thuế đất chiếm tỷ trọng tờ 0,4-0,6% trong tổng số thu về thuế hàng năm của NSNN. n- NỘIDUNGTHUẾ ĐẤT. Căn cứ vào các văn bản pháp lý về thuế nhà, đất hiện hành ở Việt Nam, thuế đất bao gổm các nội dung chủ yếu sau : 1- Đối tượng nộp thuế: Tất cả các tổ chức, cá nhân có quyền sử đụng hoặc trực tiếp sử dụng đất ở, đất xây dựng công ưình đều là đối tượng nộp thuế đất (dù đất đó đã được cấp quyền sử dụng đất hay chưa dược cấp quyền sử dụng đất). Một số trưòng hợp cá biệt được quy định cụ thể như sau: m
- - Trường hợp các tổ chức, cá nhân không được cấp quyền sử dụng đất nhưng được uỷ quyền sử dụng đất thì tổ chức, cá nhân đó là đối tượng nộp thuế đất. - Trường hợp các tổ chức, cá nhân được cấp có thẩm quyền giao cho sử dụng đất do tịch thu theo quyết định của cơ quan có thẩm 1 quyền thì tổ chức cá nhân đó là đối tượng nộp thuế đất. - Cán bộ công nhân viên chức mua nhà hoá giá hoặc được cấp ,ị nhà ở có kèm theo quyền sử dụng phần đất của nhà đó thì cán bộ công nhân viên chức là đốỉ tượng nộp thuế đất. Ị - Các tổ chức, cá nhân có nhà, đất cho thuê thì tổ chức cá nhân ị cho thuê nhà, đất là đối tượng nộp thuế đất. - Trường họp còn có sự tranh chấp hoặc chưa xác định được quyền sử dụng đất, kể cả đất lấn chiếm trái phép, thì tổ chức, cá nhân đang trực tiếp sử dụng đất phải nộp thuế đất. Việc nộp thuế đất trong trường hợp này không được coi là hợp pháp hoá quyền sử dụng đất. - Trường họp bên Việt Nam tham gia xí nghiệp liên doanh được Nhà nước cho góp vốn pháp đinh bằng quyền sử dụng đất theo quy định tại điều 7 của Luật Đầu tư nưóc ngoài tại Việt Nam thì tổ chức hoặc người đại diện cho bên Việt Nam dùng đất để góp vốn theo hợp đồng đã ký là đối tượng nộp thuế đất. - Các cơ quan ngoại giao, tổ chức quốc tế, cá nhân người nước ngoài sử dụng đất tại Việt Nam để xây dựng nhà ở, xây dựng công trình là đối tượng nộp thuế đất, trừ trường hợp Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy đinh khác. Những đối tượng không phải nộp thuế đất bao gồm : V - Đối tượng sử dụng đất vào hoạt động kinh doanh thuộc đối tượng nộp tiền thuê đất. - Đối tượng sử dụng đất vào sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp thuộc đối tượng nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp. 162 Ị
- - Đối tượng sử dụng đất vào phúc lợi xã hội hoặc mang tính chẩt nhân đạo, chính sách x ỉ hội. ìr ĐÒI tượng chịu thué, đốt tượng không chịu thuế đát 2 ./- Đối tượng chịu thui: Vé nguyên tấc, toàn bộ diện tích đất đang sử dụng hoặc đã được phép sử dụng déu thuộc đối tượng chiụ thuế. Để đảm bảo sự cổng bằng, hợp lý giữa các đối tượng nộp thuế đất cần xác định đúng đắn các loại đất thuộc đối tượng chịu thuế. Đối tượng chịu thuế đất là dất ờ, đít xây dựng công trình (khổng phân biêt đất có giấy phép hay khổng có giấy phép sử dụng), cụ thể như sau : - Đất ờ là đất thuộc khu dân cư ở các thành thị và nồng thổn bao gổm : dất đã xây cất nhà (kể cả mặt sông, hồ, ao, kênh rạch làm nhà nổi cố định), đất làm vườn, đào ao thả cá, làm đường đi, làm sân phơi, lăm chuồng trại chftn nuôi, trồng cfty hoặc để trống quanh nhà, (trừ diện tích đất đã nộp thuế sử dụng dất nông nghiệp), ké cả đất dã được cấp giấy phép nhưng chưa xây dựng nhà ở. - Đất xây dụng công trình là đất xây dựng các công trình công nghiêp, khoa học kỹ thuật, giao thỏng thuỷ lợi, nuôi trồng thuỷ sản không thuộc diện chịu thuế sử dụng dẨt nông nghiộp, dát xây dựng các cổng trình vản hoá, xã hội, dịch vụ, an ninh, quốc phòng và các khoảnh dất phụ thuộc (diện tích ao, hồ, trồng cây bao quanh cổng trình kiến trúc), khổng phân biệt công trình đẫ xây dựng xong, dang sử dụng, đang xây dựng hoặc đất đã được cấp giấy phép nhưng chưa xây dựng, hoàc dùng làm bãi chứa vật tư, hàng hoá... 2.2- Dôi tượng không chịu thuế': Đối tượng không chịu thuế đất là các loại đất được sử dụng vào mục dích chung không mang tính chất kinh doanh, khả năng sinh lời của dất do rất nhiéu người được hưởng hoặc đất thuộc diện nộp các hình thúc thu khác cho Nhà nước. 163
- Đ ố i tượng k h ôn g ch ịu th u ế đất b ao gồm : - Đất dùng vào mục đích công cộng, phúc lợi xã hội hoặc từ thiện không vì mục đích kinh doanh hoặc để ở, như : đất làm đường sá, cầu cống, công viên, sân vận động, đê điều, công trình thuỷ lợi, trường học, bệnh viện, nghĩa trang, nghĩa địa. Đất được cơ quan có thẩm quyền công nhận chuyên dùng vào việc thờ cúng chung của các tôn giáo, của các tổ chức mà không vì mục đích kinh doanh hoặc không dùng để ở như : các di tích lịch sử, đền, đình, chùa, miếu, nhà thờ chung (kể cả đất dùng làm nhà thờ cúng dòng họ). Riêng đất làm đền, miếu, nhà thờ tư vẫn phải nộp thuế đất. 3- Căn cứ tính thuế: Căn cứ để tính thuế đất là : diện tích đất, hạng đất và mức thuế sử dụng đất nông nghiệp của một đơn vị diện tích 3.1- Diện tích tính th uế đất: Diện tích đất để tính thuế bao gồm: diện tích mặt đất xây nhà ở, xây dựng công trình và các diện tích khảc trong khuôn viên đất nhà ở, xây dựng công trình như diện tích sân, diện tích bao quanh nhà, quanh công trình kiến trúc, diện tích trồng cây, ao hồ và các diện tích để trống (trừ phần diện tích thuộc diện chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp nằm trong khuôn viên đó). Cơ sở để xác định diện tích tính thuế đất là: giấy giao quyền sử dụng đất; bản đồ địa chính của lô đất; diện tích đất đang §ử dụng được đo đạc thực tế. Trong điều kiện hiện nay, ở nước ta chưa thể có đủ các tài liệu trên nên thường căn cứ vào tờ khai của đối tượng . nộp thuế và xác nhận của cơ quan có thẩm quyền để xác định diện tích. Nếu Cổ nghi vấn phải tiến hành đo đạc thực tế để xảc đinh. 164
- 3 .2 - H ạ n g đ ấ t tín h th u ế và m ứ c th u ế đ ấ t ĩ a) Hạng đất tính thuế và định suất thuế: Thuế đất thực chất là đánh vào khả năng sinh lời của đất dùng vào việc xây dựng nhà ở, xây dựng công trình. Khả Hãng sinh lời của đất lại phụ thuộc vào vị trí của đất và những điều kiện hưỏng thụ phúc lợi xã hội. Những điều kiện đó càng tốt thì khả năng sinh lời của đất càng cao. Chỉ số đánh giá khả năng sinh lời của đất là giá quyền sử dụng đất hình thành trên thị trường thông qua việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Hạng đất ở thành phố, thị xã, thị trấn được quy định phân biệt căn cứ theo từng loại đường phố, trong từng khu vực trung tâm, cận trung tâm hay ven đô, về vị trí đất ò mặt tiền hay ữong ngõ, hẻm của đường phố... Hạng đất ở vùng nông thôn phân biệt theo vùng đồng bằng, trung du, miền núi. Trong điều kiện nước ta hiện nay, để thuận tiện khi tính thuế, Pháp lệnh thuế nhà đất quy định lấy hạng đất nông nghiệp và định suất thuế của hạng đất nông nghiệp làm căn cứ tính thuế đất. - Đối vói đất ở, đất xây dựng công trình thuộc thành phố, thị xã, thị trấn (gọi chung là đô thị), lấy hạng đất nông nghiệp cao nhất trong vùng và định suất thuế của hạng đất đó làm căn cứ tính thuế. - Đối với đất khu dân cư, đất xây dựng công trình vùng ven đô thị loại I lấy hạng đất và định suất thuế cao nhất trong xã làm căn cứ tính thuế. - Đối vói đất khu dân cư, đất xây dựng công trình vùng ven đô thị loại n, loại in, loại IV và loại V, lấy hạng đất và đinh suất thuế cao nhất trong thôn ấp làm căn cứ tính thuế. - Đối với đất khu dân cư, đất xây dựng công trình thuộc vùng ven các đầu mối giao thông, vùng ven các trục giao thông chính, đất thuộc khu vực công nghiệp, thương mại không nằm trong khu vực đất đô thị, lấy hạng đất và định suất thuế cao nhất trong vùng làm căn cứ tính thuế. 165
- - Đối với đất ở, đất xây dựng công trình thuộc khu vực nông thôn đồng bằng, trung du, miền núi lấy thuế sử dụng đất nông nghiệp ghi thu bình quân của xã làm căn cứ tính thuế. b) Mức thuế đất: Mức thuế đất chính là hệ số tính thuế trên định suất thuế sử dụng đất nông nghiệp. Để hạn chế việc chuyển diện tích đất nông nghiệp sang làm nhà ở, Pháp lệnh thuế đất quy định hệ số tính thuế nhằm mục đích nâng mức động viên thông qua thuế đối với đất ở, đất xây dựng công trình cao hơn mức động viên thông qua thuế sử dụng đất nông nghiệp. Xác định hệ số tính thuế phải căn cứ vào khu vực đất và vị trí của đất: Khu vực đất là yếu tố rất quan trọng tạo ra điều kiện kinh tế và kinh doanh, đó chính là khả năng sinh lòi tiềm năng của đất. Khu vực đất nào có yếu tố kinh tế, kinh doanh phát triển, khu đất đó có khả năng sinh lời tiềm năng lớn nên hệ số tính thuế cao. .Khu vực đất nào có yếu tố kinh tế, kinh doanh thấp, khả năng sinh lời tiềm năng của đất ít hơn thì hệ số tính thuế sẽ nhỏ hơn. Vị trí của đất làm cho đất gắn iiền với phúc lọi công cộng nhận được là một yếu tố tăng khả năng sinh lòi của đất. Lô đất nào ở vị trí được hưởng phúc lọi công cộng nhiều, khả năng sinh lời lớn thì hệ số tính thuế cao. Ngược lại lô đất ở vị trí hưởng phúc lợi công cộng ít thì hệ số cũng thấp hơn. Trên cơ sở hai căn cứ đó Pháp lệnh thuế đất quy định: - Đối với đất đô thị: Đô thị được phân thành 5 loại: loại I, loại n , loại m , loại IV và loại V. Trong mỗi loại đô thị được chia thành các loại đường phố (hoặc khu vực). Đô thị loại I, loại H, loại m và loại IV được phân tối đa 4 loại đường phố (hoặc khu phố), đô thị loại 166
- V được phân tối đa 3 loại; đường phố (hoặc khu phố), thị trấn được phân tối đa 2 loại đường phố (hoặẹ khu phố). 7 Trong mỗi load đường phố lại được phân chia thành 4 vị trí đất khác nhau: . : —ịV;. -rí/:- . Vị trí 1: áp dụng đối vói đất ở mặt tiền. , Ị Vị trí 2: áp dụng đối vói đất trong ngõ, hẻm của đường phố có điều kiện sinh hoạt thuận iợỉ. ; ^ Vị trí 3: áp dụng đối vói đất của những hộ độc lập nhưng phải đi qua nhà mặt tiền, đất ở trong ngõ, trong hẻm của đường phố có điều kiện sinh hoạt kém hơn vị trí 2. Vị trí 4: áp dụng đối với đất trong ngõ, trong hẻm cửa các ngõ, các hẻm thuộc vị trí 2, vị trí 3 nêu trên và các vị trí còn lại khác mà điều kiện sinh hoạt rất kém. Í Trên cơ sở xảc định vị trí đất áể quy định hệ số tính thuế cho từng vị trí, theo nguyên tắc: vị trí 1 đường loại 1 hệ số cao nhất, sau đó hệ số giảm dầii theo vị trí đất, loại đường và đô thị. Số lần mứẹ thuế sử dụng đất nông nghiệp cao nhất trong vùng áp dụng đối ved 6 loại đô thị (kể cả thị trấn) và 4 vị trí đất của từng loại đường phố theo các bậc thuê' quy định tại phụ lục số 05. - Đối vói đất vùng ven đô thị loại I, mức thuế đất bằng 2,5 lần mức thuế sử dụng đất nông nghiệp của hạng cao nhất trong xã. - Đối vói đất vùng ven đô thị loại n , loại n i, loại IV, mức thuế đất bằng 2 lần mức thuế sử dụng đất nông nghiệp của hạng cao nhất trong thôn ấp. - Đối với đất ven đầu mối giao thông, trục đường giao thông chính, đất khu thương mại, khu du lịch không nằm trong đô thị, mức thuế đất bằng 1,5 lần mức thuế sử dụng đất nông nghiệp của hạng cao nhất ữong vùng. 167
- - Đối với đất ở, đất xây dựng công trình thuộc vùng nông thôn đồng bằng, trung du miền núi, mức thuế đất bằng 1 lần mức thuế sử dụng đất nông nghiệp ghi thu bình quân trong xã. - Đối với đất xây dựng nhà nhiều tầng và khu tập thể thuộc nhiều tổ chức, cá nhân quản lý sử dụng thì thuế đất được phân bổ như sau: 4- Đối với đất xây dựng nhà nhiều tầng do một tổ chức hoặc cá nhân quản lý sử dụng thì tổ chức cá nhân đó phải nộp toàn bộ diện tích đất trong khuôn viên + Trong một khoảnh đất có nhiều tổ chức, cá nhân quản lý sử dụng, nguyên tắc là : tổng diện tích đất chịu thuế của các tổ chức, cá nhân này phải bằng tổng diện tích đất của khoảnh đất đó. Do vậy, mỗi tổ chức, cá nhân ngoài việc phải kê khai diện tích đất thực tế sử dụng còn phải kê khai thêm phần diện tích sử dụng chung như : đất làm đường đi chung, đất xây dựng công trình sử dụng chung kể cả diện tích đất bỏ trống. Việc phân chia phần diện tích đất xây dựng chung do tổ chức, cá nhân trong khu tập thể tự thoả thuận phân bổ. Nếu không tự thoả thuận được thì cơ quan thuế sẽ căn cứ vào tình hình, thực tế sử dụng để phân bổ số thuế phải nộp cho từmg tổ chức, cá nhân. + Đối với đất do nhiều tổ chức, cá nhân quản lý nhưng không thuộc một khoảnh, thì các tổ chức, cá nhân này phải nộp thuế đất phần diện tích đất thực tế sử dụng. + Đối với đất xây nhà nhiều tầng do nhiều tổ chức, cá nhân quản lý, sử dụng ở các tầng khác nhau thì từ tầng 5 (lầu 4) trở lên không phải nộp thuế đất. Hệ số phân bổ thuế đất cho các tầng (lầu) đối với phần dỉện tích đất xây nhà nhiều tầng (lầu) như sau:
- —j M ' ) " ' h i ị r y . i r - . ị ! ' - ■ ■ ■>■ ,v ■ ■ j y -,'VỸ? J ''' .......i ' ■ W h ì ỉ ____, Hè SỐ các tẩng (lẩu) ĩ ị ĩ ĩ O Jr.rl! OÌỈO t ' ikTĩòn •’y . a » t h : r : Nhà ^ T ẳ ^ í • - lá iỀ '2 ■ 1'Tầrig 3 i: 5 í Tầng 4 l 1 .: . . «f M) d ế * * » } X *í ri’Ợâi4)tỊạfi t (lầp^ ằi :ậ.1.5 í$u;3) , i ị ^ ỵ . 5 t 7 , Ị V' í .ỉ? * \ Ầ ‘S . 1 tầng (nhà trệt) 1 •VVi-V >.;> V' A; ‘ íV^-íi r Ịk , 2 tầng (1 lầu) Ó,7 ' m 3 tầng (2 lầu) 0,7 0,2 0.1 '5'0ìịj . >:í"o,r; d í j 4 tầng (3 lầu) 0,7 ' 0,07 ■ ' £ ? 0,03 . v.y ... „■ .... 4 3.3* Giá thu thuếềất: ỈH1:4’'1-v:.;,...' 1 Thuế đất tính bằng thóc, thu bằng tiền. Nhà nước quy định lấy giá thóc táhh thuế sử dụng đất nộqg nghiệp vụ cuối năm trước liền kê làm gía tính thuếdẩt ở từng địa phương. . 4- Xác định thuế đất phái hộp: 4.1^ Công thức chung: Số thuế Điện tích Định suất thuế sử Hệ số Giá thóc thuế đất phải = tính thuế X dụng đẩt NN X (mức thuế) X sử dụng đất nộp (m2) qùy đ ịn h /10.000 m2 theo vị trí nông nghiệp - ' *-■ , ì ! ■ . iị 7 '1 '■ . * .. .. _ . .. , Ví dụ: Nhà ông A ở phố Tràng n ền , Thành phố Hà Nội (đô thị loại I). Phố Tràng Tiền ở khu vực trung tâm cùa thành phố, điều kiện sinh hoạt thuận lợi. , CÓ diện tích sử dụng như sau: Diện tích ở 36 m2 Bếp và công trình phụ 10 m2 169
- Xác định thuế đất ông A phải nộp trong năm. Cho biết: Mức thuế sử dụng đất nông nghiệp cao nhất trong thành phố là mức cao nhất trong biểu thuế. Giá thóc tính thuế là 2.000 đ/kg. Thuế đất ông A phải nộp = 46 m2 X (650 kg : 10.000 m2) X 32 X 2000 đ = 191.360 đ 4.2- Phân b ổ th uế đất cho các lô đất đặc biệt: Số thuế Diện tích Định s u ầ thuế Hệ số Hộ số Giá thóc thuế đất phải = tính thuế X SD đất NN X (mức thuế) X phân X sử dụng đất nộp (m2) quy đinh/10.000 m2 theo vị trí bổ NN Ví dụ: Nhà ông B cũng ở phố Tràng Tiền, Thành phố Hà Nội. Ông ở tầng 2 của một ngôi nhà 3 tầng trong ngõ, phải đi qua mặt tiền của nhà khác, điều kiện sinh hoạt thuận lợi. Có diện tích sử dụng như sau: Diện tích ở 24 m2. Bếp và công trình phụ 8 m2. Ban công 3 m2'. Xác đinh thuế đất ông B phải nộp trong năm. Cho biết : Mức thuế sử dụng đất nông nghiệp cao nhất trong thành phố là mức cao nhất trong biểu thuế. Giá thóc tính thuế 2.000 đ/ kg. Thuế đất ông B phải nộp = 35 m2 X (650 kg : 10.000 m2) = 25.540 đ 5- Chế độ miễn, giảm thuế: 5.1- Tạm miễn th uế cho các đối tượng sau: - Đất dùng để xây dựng trụ sở cơ quan hành chính sự nghiệp nhà nước, tổ chức xã hội, công trình vãn hoá, đất chuyên dùng vào mục 170
- đích quốc phòng, an ninh đối với phần dát không dùng để ờ và kinh doanh. - Đất ồ thuộc vừng cao, miẻn núi, biên giới, hải đảo, vừng sâu, vùng xa, thuộc diện được miẻn thuế sử dụng đất nông nghiệp, vùng định canh, định cư. - Đất ở đối với dồng bào xây dựng vùng kinh tế mái được miẻn thuế dất 5 năm đầu kể từ ngày chuyển đến, từ năm thứ 6 trở đi phải nộp thuế đất. - Đất ờ của gia đình thương binh hạng 1/4, hạng 2/4, hộ gia đình liệt sĩ có người được hường chế độ trợ cấp của Nhà nước, đất xây dựng nhà tình nghĩa cho các đối tượng chính sách xã hội, đất ở của người tàn tật, người chưa đến tuổi thành niên, người già cô đơn không nơi nương tựa không có khả nâng nộp thuế. Những đối tượng này chỉ được miễn thuế một nơi ở duy nhất do chính họ đứng tên. Diên tích đất ở được miễn thuế căn cứ vào diộn tích đất thực tế sử dụng để làm nhà ở của hộ đó, nhưng không vượt quá mức quy định tại điéu 54 và điẻu 57 của Luật Đất dai. 5.2- Giảm thuế, miễn thuế đất cho các đối tượng nộp thuế bị thiệt hại tài sản do thiên tai, tai nạn bất ngờ: - Giảm thuế đất 50% khi bị thiệt hại từ 20% đến 50% tổng giá trị tài sản (tài sản cố định, tài sản lưu dông có trên lô dất chịu thuế). - Miẻn thuế đất khi bị thiệt hại trôn 50% tổng giá trị tài sản. Ví dụ: Nhà ỏng T ờ xã Khai Quang, Thị xã Vĩnh Yên (đô thị loại IV), Tỉnh Vĩnh Phúc. Nhà ông T ở ven đường quốc lộ số 2, một mặt tiếp giáp Phường Liên Bảo, Thị xã Vĩnh Yên, ông có ngồi nhà 2 tầng xây trên diện tích 70 m2, ngoài ra ông còn có diện tích sử dụng khác như sau: - Diên tích sân: 20.m2. - Chuồng chăn nuổi gia súc : 12 m2. 171
- - Vườn cây ăn quả : 180 m2. Trong năm do bị một con lốc đi qua nên nhà ông T bị thiệt hại một số tài sản. Theo giám định của cơ quan thuế thì tỷ lệ thiệt hại về tài sản của gia đình ông T là 22%. Ông T đã có đơn xin giảm thuế và được cơ quan thuế duyệt. Xác định thuế đất ông T phải nộp trong năm. Cho biết: Mức thuế sử dụng đất nông nghiệp cao nhất trong xã là mức đối với đất hạng I trồng cây hàng năm. Giá thóc tính thuế địa phương quy định la 2 000 đ / kg. Thuế đất ông T phải nộp = 282 m2 X (550 kg : 10.000 m2) X 2 X 2000 đ = 62.040 đ - Tỷ lệ thiệt hại tài sản là 22% nên tỷ lệ giảm thuế là 50%. - Số thuế được giảm : 62.040 đ X 50% = 31.020 đ - Thuế đất ông T còn phải nộp: 62.040đ - 31.020đ = 31.020 đ 5.3- Thủ tục xét giảm thuế, miễn thuế: Các trường họp xét miễn, giảm thuế phải có đủ thủ tục theo quy đinh: - Đối với các đối tượng thuộc diện được tạm miễn thuế đất (điểm 5.1), phải kê khai tổng diện tích đất thực tế quản lý sử dụng, diện tích đất sử dụng theo từng mục đích, có xác nhận của Uỷ ban nhân dân phường, xã nơi có đất chịu thuế hoặc của cơ quan cấp trên gửi chi cục thuế. - Tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng đựơc xét giảm thuế, miễh thuế nêu tại điểm 5.2, ngoài việc phải kê khai như đối tượHg trên, còn phải gửi kèm theo đơn đề nghị, giải trình lý do giảm hoặc miễn thuế, có xác nhận của Uỷ ban nhân dân phường, xã nơi có đất chịu thuế, gửi Chi cục thuế. 172
- 0 - Chi cục thuế tiếp nhận tờ khai, đơn đẻ nghị giảm miẻn thuế, tiến hành kiểm tra, xác minh, kiến nghị mức giảm, miẻn thuê cho từng trường hợp trình uỷ ban nhân dân huyộn (hoặc cấp tương dương) quyết định, hoặc trình Cục trường Cục thuế tỉnh, thành phô' trục thuộc Trung ương quyết định. 6 - Thủ tục ké khai, nộp thuế Thuế đất được tính hàng năm và nộp làm 2 kỳ, mỗi kỳ nộp 50%. Kỳ đầu nộp chậm nhất là ngày 30 tháng 4, kỳ thứ 2 nộp chậm nhất là ngày 31 tháng 10 ưong năm. Nếu đối tượng nộp thuế tự nguyện nộp toàn bô thuế một lần thì thu vào kỳ đầu. Riêng đất ở thuộc vùng nông thôn nộp thuế một lần, thời hạn nộp chậm nhất ngày 31 tháng 10 trong năm. Thủ tục kê khai thu nộp thuế phải được tiến hành theo các bước: - Đối tượng nộp thuế đất lập tờ khai nộp thuế theo quy định, có xác nhận cùa Ưỷ ban nhân dân xã, phường hoặc cơ quan có thẩm quyén nổp cho uỷ nhiẽm thu. - Cán bộ uý nhiệm thu nhận tờ khai, lập danh sách các đối tượng nộp thuế, chuyển tờ khai và danh sách cho đội thuế xã, phường. - Đôi thuế xã, phường tiến hành kiểm tra tờ khai xác minh lại các tài liệu, hoặc kiểm tra thục tế, thổng qua hội đổng tư vấn thuế xã, phường lập báo cáo kết quả, chuyển tờ khai và báo cáo về chi cục thuế. - Chi cục thuê xem xét xác định sổ thuế phải nộp, lãnh đạo chi cục ký duyệt, lâp sổ bộ thuê và ra thống báo thuế chuyển vẻ đội thuế xã, phường. - Đôi thuế xã, phường nhận thông báo thuế viết biên lai thu thuê chuyên cho uỷ nhiệm thu. 173
- - ư ỷ nhiệm thu chuyển biên lai thuế cho đối tượng nộp thuế, thu tiền thuế, lập danh sách đã thu tiền thuế, chuyển danh sách và tiền thuế về đội thuế xã, phường. - Đội thuế xã, phường nộp tiền thuế vào Kho bạc Nhà nước và báo Chi cục thuế chấm sổ thuế. Qua quy trình quản lý thuế đất cho thấy đội ngũ cán bộ uỷ nhiệm thu ở thôn, xóm, các tổ dân phố có nhiệm vụ quản lý trực tiếp các đối tượng nộp thuế. Hiệu quả thu thuế phụ thuộc phần lớn vào đội ngũ uỷ nhiệm thu này. Do vậy, cần phải nâng cao trình độ, khả năng, tinh thần trách nhiệm của đội ngũ cán bộ uỷ nhiệm thu và phải ổn định cán bộ uỷ nhiệm thu trong thời gian dài. III- BIỆN PHÁP QUẢN LÝ THU THUẾ ĐẤT 1- Quản lý đối tượng nộp thuế đất: Đối tượng nộp thuế đất là các tổ chức, cá nhân sử dụng đất để làm nhà ở và xây dựng công trình, trong đó chủ yếu là các cá nhân, hộ gia đình sử dụng đất để ờ (kể cả đất được quyền sử dụng hợp pháp và đất lấn chiếm trái phép). Các khu dân cư lại rất phức tạp, có khu không ổn định, dân cư thường xuyên thay đổi chỗ ở, nên việc quản lý hộ khẩu ở khu vực gặp rất nhiều khó khăn, có khu dân cư lại nằm xen kẽ với các cơ quan Nhà nước, các đơn vị hành chính sự nghiệp ... Nên tình ữạng bỏ sót hộ, tính trùng hộ, tính thừa hộ thường xảy ra. Do đó cần phải phối hợp đồng bộ giữa đội thuế xã, phường, uỷ nhiệm thu, u ỷ ban nhân dân xã, phường, các thôn (xóm, ấp), các tổ dân phố và công an quản lý hộ khẩu để nắm được các đối tượng có sử dụng đất đưa vào diện quản lý và thu thuế. Đồng thời, phải thường xuyên tuyên truyền, giải thích chính sách thuế cíio nhân dân hiểu: nộp thuế là quyền lợi và nghĩa vụ của công dân. Mặt khác, Nhà nước cần hoàn thành việc cấp quyền sử dụng đất và thực hiện nghiêm việc quản lý chính chủ về quyền sử dụng đất. 174
- 2- Quản lý cftn cứ lỉnh thuế Quản lý cAn cứ tính thuế, độc biệt diện tích tính thuế rất phức tạp vì có diện tích dất được cấp quyẻn sử dụng đất, có diện tích đất không được cấp quyển sử dụng, có diên tích đất do dân tự động lấn chiếm, tự đổng chuyển từ dất nông nghiệp sang ỉàm nhà ở, hoặc tự nhượng bán cho nhau... đã làm cho diện tích đất tính thuế luôn luôn biến dộng. Trong khi Nhà nước chưa thực hiện xong việc cấp quyẻn sử dụng đất, các khu dãn cư chưa được quy hoạch ổn định, nhà ở chủ yếu do dân tự làm. Điẻu dó càng làm cho cổng tác quản lý diện tích tính thuế càng trở nôn khổ khăn và thiếu cơ sở pháp lý. Vì vậy, trước mắt cần tăng cường kiểm tra đo đạc diện tích, phân vùng theo khu vực và cố biện pháp quản lý phù hợp. Ngoài ra, cẩn tảng cường công tác tổ chúc, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ uỷ nhiệm thu, lựa chọn người có trình độ, năng lực, nhiệt tình, có trách nhiệm cao và có súc khoẻ để họ hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. 175
- Chương VIII THUẾ CHUYỂN QUYỂN s ử DỤNG ĐẤT I- KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM VÀ TÁC DỤNG CỦA THUÊ CHUYỂN QUYỂN s ử DỤNG ĐẤT 1- Khái niệm Ở nước ta, đất đai được xác định là tài sản quốc gia, thuộc sở hữu toàn dân, do Nhà nước thống nhất quản lý. Các tổ chức, cá nhân chỉ có quyền sử dụng đất chứ không có quyền sở hữu đất. Trong những năm gần đây, các hoạt động liên quan đến việc chuyển quyền sử dụng đất diễn ra rất sôi động và có chiều hướng tăng lên. Ngày 22/06/1994, Nhà nước đã ban hành Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/1994, nhằm tăng cường công tác quản lý nhà nước về đất đai, khuyên khích sử dụng đất có hiệu quả, và động viên vào Ngân sách Nhà nước một phần thu nhập của người sử dụng đất khi chuyển quyền sử dụng đ ậ t . Thuế chuyển quyền sử dụng đất là loại thuế thu vào các hoạt động chuyển quyền sử dụng đất theo qui định của pháp luật. 2- Đặc điểm: - Thuế chuyển quyền sử dụng đất thực chất là một loại thuế đánh vào hoạt động chuyển nhượng tài sản. Nếu xét theo tính chất nó thuộc loại thuế trực thu đánh trực tiếp vào thu nhập của người sử dụng đất khi có đất được chuyển quyền sử dụng. v - Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý nên thuế chuyển quyền sử dụng đất luôn gắn chặt vói công tác •Ị quản lý đất đai của Nhà nước. I 176
- 3- Tác dụng - Thuế chuyển quyền sử dụng đất góp phần tạo nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước, ở nước ta thuế chuyển quyền sử dụng đất chiếm tỷ trọng từ 0 ,2 -0 ,5% trong tổng số thu về thuế hàng năm của NSNN. ■ : - Thông qua công tác quản lý thu thuế chuyển quyền sử dụng đất, Nhà nước có thể kiểm soát được tình hình sử dụng đất đai của các tổ chức, cá nhân. - Đảm bảo sự công bằng về nghĩa vụ nộp thuế khi người sử dụng đất có thu nhập do chuyển quyền sử đụng đất. n- NỘI DUNG THUẾ CHUYỂN QUYỂN sửđụng đất Căn cứ vào các văn bản pháp luật về thuế chuyển quyền sử dụng đất hiện hành ở Việt Nam, thuế chuyển quyền sử dụng đất bao gồm một số nội dung chủ yếu sau : 1. Đối tượng nộp thuế, đối tượng không thuộc diện nộp thuế 1 .1 - Đối tượng nộp th u ế : Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có quyền sử dụng đất, khi chuyển quyền sử dụng đất theo qui định của pháp luật về đất đai đều phải nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất, trừ các trường hợp thuộc diện không phải nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất. 1.2- Đối tượng không thuộc diện nộp thuế: Những trường hợp không thuộc diện nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất bao gồm: - Nhà nước giao đất cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng theo qui định của pháp luật. - Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân ữả lại đất cho Nhà nước hoặc Nhà nước thu hồi đất theo qui định của pháp luật. 177
- - Chuyển quyền sử dụng đất ữong trường hợp ly hôn, thừa kế theo qui đinh của pháp luật. - Chuyển quyền sử dụng đất giữa vợ chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi với con đẻ, con nuôi, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại với cháu nội, cháu ngoại, anh chị em ruột với nhau. - Tổ chức kinh tế được Nhà nước cho thuê đất có chuyển nhượng quyền sử dụng đất thuê. - Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân hiến quyền sử dụng đất cho Nhà nước hoặc cho các tổ chức để xây dựng cơ sở giáo dục, y tế, thể dục thể thao, cơ sở từ thiện không nhằm mục đích kinh doanh theo các dự án đã được phê duyệt. 2- Đối tượng chịu thuế Đối tượng chịu thuế chuyển quyền sử dụng đất là giá trị diện tích đất chuyển quyền sử dụng theo qui đinh của pháp luật, kể cả đất có nhà và các công trình trên đó. Giá trị diện tích đất chuyển quyền sử dụng được xác định như sau: Giá trị diện tích Diện tích đất Giá đất chuyển quyền = chuyển quyền X đất sử dụng (đ) sử dụng (m^) (đ/m^) Trường hợp ữên đất chuyển quyền sử dụng có nhà và các công ữình xây dựng trên đó thì thuế chuyển quyền sử dụng đất chỉ tính giá trị đất chuyển quyền, không tính giá trị nhà hoặc giá trị các công trình xây dựng trên đó. ự 3- Căn cứ tính thuế » Căn cứ tính thuế chuyển quyền sử dụng đất là diện tích đất chuyển quyền, giá đất và thuế suất thuế chuyển quyền sử dụng đất. 178
- 3.1- Diện tích đất: Diện tích đất tính thuế chuyển quyền sử dụng đất là diện tích đất thực tế chuyển qiiyền sử dụng ghi trong hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất được ƯBND quận huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh xác nhận đối vói đất của hộ gia đình, cá nhân, Sở địa chính xác nhận đối với đất của tổ chức. 3.2- Giá đất tính thuế: Về nguyên tắc, giá đất tính thuế chuyển quyền sử dụng đất là giá do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ường quy định theo khung giá các loại đất của Chính phủ và được niêm yết công khai tại cơ quan thuế, cơ quan địa chính. Một số trường hợp được quy định cụ thể như sau: 3.2.1- Trường hợp chuyển quyền sử dụng đất theo phương thức đấu giá thì giá đất tính thuế là giá trúng đấu giá nhưng không thấp hơn khung giá đất do ừ ỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định theo khung giá các loại đất của Chính phủ quy định. Trong trường hợp chuyển quyền sử dụng đất cùng với bán tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất theo hình thức đấu giá mà trong giá trúng đấu giá không xác định riêng giá đất thì giá đất tính thuế là giá đất do Ưỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định theo khung giá các loại đất của Chính phủ quy định. 3.2.2- Trường hợp bán căn hộ thuộc nhà nhiều tầng, nhiều hộ ở, cùng vói việc chuyển quyền sử dụng đất có nhà trên đố thì giá đất tính thuế được xác định theo hệ số phân bổ cho các tầng quy định tại Nghị định số 38/2000/NĐ-CP ngày 23/8/2000 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất. 3.2.3- Trường hợp chuyền quyền sử dụng đất ao, đất vườn nằm trong khu dân cư nông thổn, đất ở đô thị thì giá đất tính thuế chuyển quyền sử dụng đất được xác định theo loại đất ghi trong giấy chứng 179
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất và cấp giấy chứng nhận và các tình huống pháp luật về trình tự, thủ tục hành chính: Phần 2
38 p | 96 | 10
-
Cổ phần hóa, giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê doanh nghiệp nhà nước: Phần 2
302 p | 74 | 8
-
Tìm hiểu về Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp: Phần 1
10 p | 110 | 7
-
Tìm hiểu về Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp: Phần 2
11 p | 85 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn